Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 t...

Tài liệu Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng (Luận văn thạc sĩ)

.PDF
133
122
64

Mô tả:

Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng (Luận văn thạc sĩ)Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng (Luận văn thạc sĩ)Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng (Luận văn thạc sĩ)Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng (Luận văn thạc sĩ)Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng (Luận văn thạc sĩ)Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng (Luận văn thạc sĩ)Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng (Luận văn thạc sĩ)Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng (Luận văn thạc sĩ)Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng (Luận văn thạc sĩ)Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng (Luận văn thạc sĩ)Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng (Luận văn thạc sĩ)Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng (Luận văn thạc sĩ)
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Bùi Linh Phụng KĨ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI KÌ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA CỦA HỌC SINH KHỐI 12 TẠI TP. BẢO LỘC – LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2017 BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Bùi Linh Phụng KĨ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI KÌ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA CỦA HỌC SINH KHỐI 12 TẠI TP. BẢO LỘC – LÂM ĐỒNG Chuyên ngành : Tâm lí học Mã số 60 31 04 01 : LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TỨ Thành phố Hồ Chí Minh - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm khoa học do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Tâm lí học Nguyễn Thị Tứ. Đề tài: “Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 tại TP. Bảo Lộc – Tỉnh Lâm Đồng” được nghiên cứu lần đầu tiên. Các số liệu nghiên cứu trong đề tài là hoàn toàn trung thực, chính xác. Các nguồn thông tin được xử lý khách quan và dựa trên dữ liệu hoàn toàn có thật. Các kết quả nghiên cứu trong đề tài chưa từng được công bố trong bất kì một công trình khoa học nào. Tác giả luận văn LỜI CẢM ƠN Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô khoa Tâm lí học, Trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập đại học. Xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy cho lớp Cao học Tâm lí học khoá 26, Trường Đại học Sư phạm TP.HCM. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Tâm lí học Nguyễn Thị Tứ - người hướng dẫn khoa học đã tận tâm, tận tình hướng dẫn, động viên và luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cảm ơn Quý Thầy Cô, chuyên viên, cán bộ phòng Sau Đại học, Trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tổ chức, hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho học viên cao học Tâm lí học khoá 26. Xin cảm ơn Quý Thầy Cô thuộc các trường THPT: Bảo Lộc, Chuyên Bảo Lộc, Nguyễn Du, Nguyễn Tri Phương, Lộc Phát. Cảm ơn các bạn học sinh đã không ngần ngại giúp đỡ tôi thực hiện các khảo sát. Xin cảm ơn các anh chị lớp Cao học Tâm lí khoá 26 đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các kí hiệu, các từ viết tắt Danh mục các bảng số liệu Danh mục các sơ đồ và biểu đồ MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KĨ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI KÌ THI THPT QUỐC GIA CỦA HỌC SINH KHỐI 12............................. 7 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 7 1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................. 7 1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 11 1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 15 1.2.1. Kĩ năng ................................................................................................... 15 1.2.2. Thích ứng ............................................................................................... 23 1.2.3. Kĩ năng thích ứng ................................................................................... 27 1.2.4. Kì thi THPT quốc gia ............................................................................. 33 1.2.5. Kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia.......................................... 35 1.3. Biểu hiện kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 .... 36 1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh khối 12 .................................................... 36 1.3.2. Biểu hiện kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 ........................................................................................... 39 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 ............................................................................................... 42 1.4.1. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 42 1.4.2. Yếu tố khách quan .................................................................................. 44 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KĨ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI KÌ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA CỦA HỌC SINH KHỐI 12 TẠI THÀNH PHỐ BẢO LỘC – LÂM ĐỒNG ........... 47 2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng kĩ năng thích ứng kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 ............................................................... 47 2.1.1. Mẫu khách thể ........................................................................................ 47 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 48 2.1.3. Tiêu chí và thang đánh giá KNTƯ với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng........................... 50 2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 ................................................................ 53 2.2.1. Những vấn đề của học sinh khối 12 trong kì thi THPT quốc gia ........... 53 2.2.2. Thực trạng kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng ................................. 59 2.3. Đánh giá của học sinh khối 12 về các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng ................. 79 2.3.1. Yếu tố khách quan .................................................................................. 80 2.3.2. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 81 2.4. Một số biện pháp nhằm cải thiện kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng ......................... 83 2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ......................................................................... 83 2.4.2. Các biện pháp nhằm cải thiện kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 ............................................................... 84 2.4.3. Đánh giá tính cần thiết của một số biện pháp cụ thể .............................. 87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT HS : Học sinh GV : Giáo viên ĐH : Đại học CĐ : Cao đẳng THPT : Trung học phổ thông KN : Kĩ năng TƯ : Thích ứng TT : Thứ tự TS : Tần số % : Tỉ lệ % ĐTB : Điểm trung bình ĐLC : Độ lệch chuẩn ANOVA : Kiểm nghiệm ANOVA T-Test : Kiểm nghiệm T-Test DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Bảng phân chia các mức độ kĩ năng ...................................................... 21 Bảng 2.1. Thống kê mẫu khách thể nghiên cứu .................................................... 47 Bảng 2.2. Mức độ gặp phải những vấn đề chủ quan trong kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 ........................................................................ 54 Bảng 2.3. Mức độ biểu hiện những vấn đề khách quan trong kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 ........................................................................ 58 Bảng 2.4. Mức độ biểu hiện nhận thức chung của học sinh khối 12 về KN TƯ với kì thi THPT quốc gia ....................................................................... 59 Bảng 2.5. Nhận thức của học sinh khối 12 về tầm quan trọng của KN TƯ với kì thi THPT quốc gia ............................................................................. 60 Bảng 2.6. Nhận thức của HS khối 12 về khái niệm KN TƯ với kì thi THPT quốc gia ................................................................................................. 61 Bảng 2.7. Nhận thức của học sinh khối 12 về các bước của KN TƯ với kì thi THPT quốc gia ...................................................................................... 63 Bảng 2.8. So sánh nhận thức của học sinh khối 12 về KN TƯ với kì thi THPT quốc gia theo khối thi, giới tính ............................................................ 65 Bảng 2.9. Cảm xúc của học sinh khối 12 trong quá trình học tập chuẩn bị cho kì thi THPT quốc gia ............................................................................. 67 Bảng 2.10. So sánh cảm xúc của học sinh khối 12 trong quá trình học tập chuẩn bị cho kì thi THPT quốc gia theo khối thi, giới tính ................... 68 Bảng 2.11. Mức độ biểu hiện KN TƯ với kì thi THPT quốc gia của HS khối 12 về các hành động cụ thể ........................................................................ 70 Bảng 2.12. So sánh mức đô biểu hiện KN TƯ với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 theo khối thi, giới tính................................................ 72 Bảng 2.13. Mức độ biểu hiện KN TƯ với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 trong các tình huống giả định ................................................... 73 Bảng 2.14. Mức độ thích ứng với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 trong từng tình huống giả định cụ thể ................................................... 74 Bảng 2.15. Mức độ KN TƯ với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 .......... 77 Bảng 2.16. So sánh mức độ KN TƯ với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 theo giới tính, khối thi .............................................................. 78 Bảng 2.17. Một số yếu tố khách quan (từ phía nhà trường, gia đình và xã hội) ..... 80 Bảng 2.18. Một số yếu tố chủ quan (từ phía bản thân học sinh) ............................. 82 Bảng 2.19. Một số biện pháp cải thiện KN TƯ với kì thi THPT quốc gia thuộc nhóm biện pháp giáo dục và tự giáo dục ............................................... 88 Bảng 2.20. Một số biện pháp cải thiện KN TƯ với kì thi THPT quốc gia thuộc nhóm biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện .................................................... 90 Bảng 2.21. Một số biện pháp cải thiện KN TƯ với kì thi THPT quốc gia thuộc nhóm biện pháp quản lý ........................................................................ 91 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Mức độ biểu hiện nhận thức chung của học sinh khối 12 về KN TƯ với kì thi THPT quốc gia ....................................................... 59 Biểu đồ 2.2. Mức độ kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia của HS khối 12................................................................................................. 77 Biểu đồ 2.3. So sánh điểm trung bình giữa yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan .............................................................................................. 79 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong bối cảnh đất nước đang đổi mới, toàn Đảng toàn dân dốc sức thực hiện mục tiêu chiến lược đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vị thế Việt Nam đang dần được khẳng định trên trường quốc tế ở hầu hết nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội... Quá trình mở cửa hội nhập với các quốc gia trên thế giới muốn diễn ra thành công đòi hỏi phải có sự góp mặt của đông đảo các tầng lớp nhân dân, trong đó thế hệ trẻ giữ vai trò tiên phong mà HS THPT là một đại diện tiềm năng. Có thể nói, đây là nguồn nhân lực dồi dào, dễ dàng thích ứng với những yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Việc đối mặt với thách thức mới, mang tầm quốc tế vừa là điều kiện, vừa là cơ hội để phát triển bản thân mỗi người, đồng thời qua đó mỗi người chúng ta nói chung và HS nói riêng đang trực tiếp hoặc gián tiếp góp sức mình một cách hiệu quả vào tiến trình phát triển chung của đất nước. Do đó, chú trọng phát triển và đào tạo năng lực thích ứng cho HS là một nhiệm vụ rất quan trọng. Điều này được khẳng định trong Nghị quyết 29 tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đưa ra mục tiêu: “Đối với giáo dục THPT, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.” [2]. Trên tinh thần Nghị quyết số 29, năm 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định, HS học hết chương trình THPT sẽ không có hai kì thi riêng rẽ để xét tốt nghiệp THPT và tuyển sinh ĐH, CĐ mà chỉ phải tham gia một kì thi quốc gia duy nhất. Kết quả thi của thí sinh sẽ được sử dụng để xét tốt nghiệp THPT và là một căn cứ quan trọng để các trường ĐH, CĐ tuyển sinh. 2 Diễn biến quá trình triển khai Nghị quyết trong hai năm qua cho thấy kì thi THPT quốc gia có nhiều cải tiến so với trước đây. Đó là xu hướng tất yếu phù hợp với cách dạy, cách học, kiểm tra và đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực, phẩm chất HS. Phương án này ưu việt hơn các kì thi THPT trước, trong đó, công tác tổ chức kì thi được rút ngắn lại, GV không phải chấm thi, trừ môn Ngữ văn; giảm áp lực và chi phí cho HS và phụ huynh; ngoài ra, kì thi sẽ tăng tính toàn diện cho mỗi HS, các em được tăng quyền lựa chọn ở môn thi cũng như nguyện vọng tại các trường ĐH, CĐ, kiến thức được mở rộng hơn cho HS theo hướng tích hợp, các em chú trọng hơn đến những môn xã hội, không xem nhẹ những môn này như thời gian trước nữa. Tuy nhiên, vẫn còn đó nhiều bất cập phải thay đổi. Kì thi mới khiến phụ huynh, HS thậm chí cả GV gặp không ít bỡ ngỡ và khó khăn. Phần lớn HS học lệch chỉ chọn những môn theo khối mình dự định thi, gây khó khăn cho công tác giáo dục trong nhà trường. Thêm nữa, vì áp lực trong công tác quản lý, dạy học… nhà trường cố gắng xóa bỏ hoặc hạn chế tư tưởng học tủ, học lệch này ở HS. Bên cạnh những giải pháp đúng đắn tích cực, vẫn có những giải pháp chưa khoa học, đè nặng lên tâm lí HS… Tính mới của kì thi, áp lực quản lý từ nhà trường, dư luận đa chiều từ bạn bè dễ khiến HS vào trạng thái lo âu, mệt mỏi. Trong khi đó, vẫn tồn tại tình trạng phụ huynh đặt kì vọng quá nhiều vào con mình, đòi hỏi quá sức so với học lực của con, hoặc mong muốn con thi vào khối thi, ngành nghề trái ngược với sở thích của con, điều này cũng làm HS thêm phần căng thẳng. Trước những khó khăn đó, đòi hỏi cấp thiết HS phải biết sàng lọc thông tin, lựa chọn hướng đi cho mình và ứng phó một cách hiệu quả với hoàn cảnh không thuận lợi. Kĩ năng sống, kĩ năng mềm vì đó trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, trong đó thích ứng là một trong những kĩ năng thiết thực giúp HS vượt qua được những khó khăn, bất lợi kể trên. Việc tìm hiểu về những lo lắng, cách ứng phó và khả năng thích ứng của HS giúp nhà giáo dục, phụ huynh có những định hướng đúng đắn trong việc chuẩn bị hành trang cho các em. Như vậy, có thể khẳng định KN TƯ với kì thi THPT quốc gia thực sự quan trọng đối với HS khối 12. Bên cạnh những nghiên cứu khác nhau về kĩ năng sống, 3 kĩ năng mềm ở nhiều đối tượng khác nhau thì những nghiên cứu về KN TƯ chưa thực sự đa dạng. Đặc biệt, nghiên cứu về KN TƯ với kì thi THPT quốc gia của HS khối 12 nói chung và HS khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng nói riêng vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Từ những cơ sở trên, đề tài: “Kĩ năng thích ứng với kì thi trung học phổ thông quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng” được tiến hành nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định thực trạng KN TƯ với kì thi THPT quốc gia của HS khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện kĩ năng thích ứng cho HS. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12. 3.2. Khách thể nghiên cứu: Học sinh khối 12. 4. Giới hạn nghiên cứu 4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia của HS khối 12 trên bình diện nhận thức, thái độ và hành động đối với các vấn đề trong thi cử cũng như quá trình chuẩn bị và dự thi của HS khối 12. 4.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu: 353 học sinh khối 12. 4.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Các trường THPT tại địa bàn thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng: - Trường THPT Chuyên Bảo Lộc - Trường THPT Bảo Lộc - Trường THPT Nguyễn Du - Trường THPT Nguyễn Tri Phương - Trường THPT Lộc Phát 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa một số nghiên cứu lí luận về kĩ năng, thích ứng nói chung và thích ứng với kì thi THPT quốc gia nói riêng để từ đó xây dựng khái niệm công cụ của đề tài: kĩ năng, thích ứng, kĩ năng thích ứng, kì thi THPT quốc gia,… 5.2. Khảo sát thực trạng kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 tại một số trường trên địa bàn thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng và tìm ra nguyên nhân của thực trạng. 5.3. Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm cải thiện kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12. 6. Giả thuyết nghiên cứu Đa số học sinh khối 12 có kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia chỉ đạt ở mức trung bình. Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính là do nhận thức của học sinh khối 12 về kì thi THPT quốc gia còn hạn chế. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Mục đích: nhằm xây dựng đề cương nghiên cứu và cơ sở lí luận của đề tài; là nguồn quan trọng cho việc thiết kế công cụ nghiên cứu trong chương trình rèn luyện KN TƯ với kì thi THPT quốc gia; là cứ liệu cần thiết làm sáng tỏ và đối chiếu trong việc bình luận kết quả nghiên cứu. Nội dung: nghiên cứu những vấn đề lí luận, thành tựu lí thuyết, chủ trương và chính sách liên quan đến chương trình rèn luyện kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia,… Cách thực hiện: Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về kĩ năng, kĩ năng sống, kĩ năng thích ứng trên cả phương diện lí luận lẫn thực tiễn để hệ thống hoá và xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu. 5 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Mục đích: xác định những vấn đề và thực trạng kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia của học sinh khối 12 tại thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng. Nội dung: xác định những vấn đề trong kì thi THPT quốc gia; đo lường mức độ thích ứng,… Cách thực hiện: Dựa trên cơ sở lí luận đề tài xây dựng phiếu thăm dò mở bao gồm các câu hỏi về từng mặt cần khảo sát của kĩ năng thích ứng với kì thi THPT quốc gia. Các ý kiến trả lời được tổng hợp và phân loại nhằm cải biến các câu hỏi mở thành câu hỏi lựa chọn. Những câu hỏi này kết hợp với phần trưng cầu ý kiến đánh giá bảng hỏi trở thành phiếu thăm dò thử nghiệm. Từ các ý kiến thu về ở phiếu thăm dò thử nghiệm, thực hiện kiểm nghiệm độ tin cậy và hoàn thiện thành bảng hỏi chính thức. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn Phương pháp phỏng vấn được lựa chọn như một phương pháp bổ trợ, sử dụng để điều tra sâu một số trường hợp tiêu biểu và thu thập thông tin một cách trực tiếp. Ngoài ra, phương pháp còn được dùng để đánh giá mức độ trung thực trong việc trả lời bảng hỏi của khách thể. Cách thực hiện: - Liên hệ với khách thể khảo sát. - Nêu mục đích, lý do và tính bảo mật thông tin để xin sự đồng thuận phỏng vấn. - Tiến hành phỏng vấn từ các ý trả lời tiêu biểu của khách thể trong phiếu khảo sát. - Ghi chép phần phỏng vấn. - Phân tích kết quả phỏng vấn. 7.2.3. Phương pháp xử lý thông tin Mục đích: xử lý thông tin thu được từ các phương pháp nghiên cứu thực tiễn nêu trên, kiểm định tính khách quan, độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu. 6 Nội dung: thống kê mô tả để tính tần số, tỉ lệ phần trăm, điểm trung bình, độ lệch chuẩn và tiến hành kiểm nghiệm ANOVA, T-Test để làm rõ sự khác biệt về một số biểu hiện của kĩ năng thích ứng giữa các biến số khác nhau. Cách thực hiện: Sử dụng phần mềm SPSS for window phiên bản 22.0 nhằm xử lý dữ kiện thu được, phân tích số liệu và đánh giá kết quả thu được. 7 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KĨ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI KÌ THI THPT QUỐC GIA CỦA HỌC SINH KHỐI 12 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Trong lịch sử tiến bộ và phát triển loài người, thích ứng luôn là một trong những thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến, được các nhà khoa học quan tâm. Tính đến thời điểm hiện tại, đã có nhiều công trình nghiên cứu thích ứng với môi trường và thích ứng ở con người. Thuật ngữ thích ứng được sử dụng ngày càng nhiều trong tâm lí học và các ngành khoa học xã hội khác. Nhà tâm lí học người Anh Herpert Spencer (1820 - 1903) với tác phẩm “Những nguyên lý tâm lí học” (1895) là người khởi xướng của tâm lí học thích ứng. Dựa trên thuyết tiến hoá Ch.Dawin và J.Lamak, ông đã phân tích quá trình thích ứng tâm lí ở con người và cho rằng “Cuộc sống là sự thích ứng liên tục của các mối quan hệ bên trong với mối quan hệ bên ngoài”. [40] Spencer đã mở ra con đường nghiên cứu quan trọng về thích ứng tâm lí nhưng việc xây dựng cơ chế thích ứng chỉ mang tính chất sinh học và các quá trình tâm lí, ý thức được coi là một công cụ của cơ thể nhằm thích ứng với môi trường. W.James (1842 - 1910) với tác phẩm “The Principles of Psychology” ông cho rằng đối tượng nghiên cứu của tâm lí học chính là “nghiên cúu mối quan hệ giữa các quan hệ bên trong và quan hệ bên ngoài” và ông khẳng định đây chính là: Bản chất của quá trình thích ứng của cá thể. [38] Như vậy, H.Spencer và W.James đã xây dựng cơ sở tâm lí học của hành vi thích ứng với tư tưởng chủ đạo là tâm lí, ý thức có chức năng thích ứng và là công cụ giúp con người thích ứng. Đây là một trong những đóng góp quan trọng cho việc 8 thích ứng, tuy nhiên, hạn chế của hai ông là xem xét các hiện tượng tâm lí dưới góc độ sinh học, không thấy được bản chất xã hội của thích ứng ở con người. S.Freud (1856-1939) đã cho rằng: để tồn tại, con người phải đạt được sự cân bằng, sự hài hòa giữa cái ấy và cái siêu tôi - đó là sự thích ứng. Về thực chất, S.Freud chỉ coi trọng con người bản năng. Trong việc nghiên cứu hành vi thích ứng của con người, ông đã phát hiện ra mặt vô thức và vai trò của nó trong điều chỉnh hành vi; vai trò và cơ chế điều chỉnh của cái tôi, sự có mặt của cái siêu tôi [29]. Hạn chế của S.Freud là xem thích ứng của con người là thích nghi mang tính sinh vật, không thấy được bản chất xã hội - lịch sử của nó. Năm 1968, một số nhà tâm lí, giáo dục học Liên Xô (cũ) như N.D.Carsev, L.N.Khadecva, K.D.Pavlov đã nêu ra tiêu chuẩn sinh lý của sự thích ứng, trong đó họ đã nghiên cứu khá sâu sắc cơ sở sinh lý của sự thích ứng ở học sinh với chế độ học tập và rèn luyện trong nhà trường. Những phản ứng sinh lý, những biến đổi của các hệ số tương quan đặc biệt là hệ tuần hoàn và hệ thần kinh được tác giả quan tâm và chỉ ra những biến đổi cụ thể. [11] Năm 1969, E.A. Ermoleava nghiên cứu “Đặc điểm thích ứng xã hội và nghề nghiệp ở sinh viên đã tốt nghiệp trường sư phạm”. Tác giả đã đưa ra khái niệm “thích ứng là quá trình thích nghi của người lao động trong tập thể nhất định” và đã đưa ra chỉ số cho sự thích ứng nghề nghiệp của sinh viên đã tốt nghiệp trường sư phạm. Năm 1971, X.A. Kughen và O.N. Nhicandov đã nghiên cứu “Sự thích ứng với hoạt động lao động của các kỹ sư trẻ”. Các tác giả này đã đưa ra nhiều mức độ thích ứng khác nhau trong hoạt động lao động của các kỹ sư vào nghề. [11] Năm 1972, D.A.Andreeva đã phân tích sâu sắc khái niệm thích ứng. Bà đã nêu lên sự khác nhau cơ bản giữa thích ứng với thích nghi sinh học, đặc biệt bà đã sử dụng các nguyên tắc hoạt động theo quan điểm tâm lí học hiện đại để nghiên cứu. Bà cho rằng: “Thích ứng là quá trình tạo ra một chế độ hoạt động tối ưu và có mục đích của nhân cách”. [11] 9 Năm 1973, D.A.Andreeva lại phân tích khái niệm thích ứng một cách sâu sắc hơn khi so sánh với khái niệm xã hội hoá. D.A.Andreeva đã kết luận khái niệm thích ứng và xã hội hoá khác nhau thật sự về nội dung. “Thích ứng” phản ánh quá trình thích nghi đặc biệt của con người với những điều kiện hoạt động mới, là sự thâm nhập của con người vào những điều kiện đó một cách không gượng ép. “Xã hội hóa” về cơ bản phản ánh sự tác động của xã hội tới cá nhân. Năm 1979, tác giả Golomstooc A. E. đã đưa ra quan điểm về sự thích ứng nghề nghiệp. Ông không sử dụng thuật ngữ thích ứng mà không sử dụng thuật ngữ thích hợp để nói lên sự thích nghi đặc biệt của con người với hoạt động nghề nghiệp. [10] Tác giả A. G. Côvaliep đã chỉ rõ: Trong xã hội hiện đại, khi mức độ tích cực xã hội của sinh bị giảm sút, trong điều kiện đó, cần phải xác định được các cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả quá trình thích ứng của sinh viên, đưa ra được các phương tiện phát triển quá trình này, và biên soạn tài liệu phương pháp khoa học cho các nhà giáo dục bậc đại học để giáo dục sự thích ứng cho sinh viên,…[8] Hai tác giả E.P Ilin và V.A Nhikitin khẳng định: tính hiệu quả của quá trình giáo dục và việc xây dựng “sức khỏe” đạo đức và tâm lí trong quá trình giáo dục sẽ phụ thuộc vào vấn đề sinh viên thích ứng với tốc độ như thế nào với các điều kiện, hoàn cảnh mới. Hay tác giả Pêtoropxky A.V cho rằng: sự thích ứng xã hội là quá trình thích nghi tích cực của cá nhân hoặc tập thể (lớp, nhóm) với các điều kiện vật chất, các tiêu chuẩn và giá trị được xác định của môi trường xã hội. Năm 1980, trong tập chí “Những vấn đề tâm lí học” số 4, A.A. Krintreva đã trình bày những nghiên cứu của mình về những đặc điểm tâm lí của sự thích ứng đối với sản xuất ở những học sinh mới ra trường ở các trường trung cấp kỹ thuật chuyên nghiệp và trường phổ thông trung học. Tác giả cho rằng: thích ứng là quá trình làm quen với sản xuất, là quá trình gia nhập dần vào sản xuất A.A. Krintreva cũng đưa ra một số chỉ số đặc trưng của sự thích ứng nghề nghiệp đó là: + Sự thích ứng nhanh chóng nắm vững chuyên ngành sản xuất, các chuẩn mực 10 kỹ thuật. + Sự phát triển tay nghề. + Vị trí xã hội trong tập thể. + Sự hài lòng đối với công việc và vị thế của mình trong tập thể. [8] Năm 1986, A.V Petrovxki và các đồng nghiệp đã nghiên cứu về vấn đề thích ứng môi trường học tập của sinh viên. Ông cho rằng thích ứng môi trường học tập của sinh viên là một quá trình phức tạp, diễn ra nhiều mặt: 1/ Thích nghi với hệ thống học tập mới; 2/ Thích nghi với chế độ làm việc và nghỉ ngơi; 3/ Thích nghi với các mối quan hệ mới. Năm 2005, nhóm tác giả P.J. Rottinghaus, S.X. Day và F.H. Borgen trong một công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Thích ứng nghề là xu hướng mà mỗi cá nhân đưa ra khả năng của bản thân để xây dựng và điều chỉnh kế hoạch nghề nghiệp của mình, đặc biệt là đối mặt với những tình huống không biết trước. Đề cập đến tiến trình, tầm quan trọng của mối quan hệ giao thoa giữa môi trường làm việc và năng lực của mỗi cá nhân, nhấn mạnh đến khả năng điều chỉnh và vấn đề mà mỗi cá nhân phải đối mặt, khả năng xoay sở với những vấn đề rắc rối về nghề nghiệp,…[39]. Cùng năm 2005, trong tác phẩm “The relationship between spirituality, religiousness and career adaptibility” R.D. Duffy và D.L. Blustein đã cho rằng: Khả năng thích ứng nghề được hiểu như sự tự quyết định về nghề, sự tự lựa chọn nghề, tự mong muốn đạt được những kết quả nhất định về nghề, tìm kiếm những trường học nghề phù hợp với khả năng của mình [37]. Năm 2009, Peter Creed, Tracy Fallon và Michelle Hood thuộc trường Đại học Griffith Australia đã có công trình nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa thích ứng nghề và mối quan tâm về nghề trong giới trẻ”. Họ đã tiến hành nghiên cứu 245 sinh viên năm thứ nhất về các mối quan tâm về nghề nghiệp, sự thích ứng nghề, xu hướng về nghề,... Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Thích ứng nghề có mối quan hệ bên trong và có thể bị ảnh hưởng bởi những nhân tố đầu tiên (kế hoạch xây dựng nghề,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất