ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ BÌNH
NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TẠI HÀ NỘI VỀ VIỆC
CHUẨN BỊ TÂM LÝ TRƯỚC HÔN NHÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Đà Nẵng – Năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ BÌNH
NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TẠI HÀ NỘI VỀ VIỆC
CHUẨN BỊ TÂM LÝ TRƯỚC HÔN NHÂN
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 831 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Đà Nẵng – Năm 2022
LOI CAM DOAN
Chung toi xin cam doan day la cong trinh cua nh6m. Cac n()i dung nghien cuu
va k6t qua trong d8 tai nay la trung thl,rc, chua duqc ai c6ng bb trong b�t cu c6ng trinh
nao. N6u c6 bit ky S\I gian l�n nao, chCmg t6i xin chiu trach nhi�m tru&c H()i d6ng
cfing nhu k6t qua bai nghien cuu cua minh.
Tac gia
Trdn Thi Binh
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
TRANG THÔNG TIN LUẬN VĂN ............................................................................ ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii
DANH MỤC các biểu đồ ............................................................................................... x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..............................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3
8. Cấu trúc của đề tài ..............................................................................................3
Chương 1. CƠ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VỀ VẤN ĐỀ HÔN NHÂN .......................................................4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hôn nhân và nhận thức chuẩn bị tâm lý
trước hôn nhân .................................................................................................................4
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ....................................................................4
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .....................................................................6
1.2. Các khái niệm chính của đề tài .................................................................................9
1.2.1. Nhận thức ......................................................................................................9
1.2.2. Hôn nhân .....................................................................................................15
1.2.3. Sự chuẩn bị tâm lý ......................................................................................19
1.2.4. Nhận thức của sinh viên về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân......................19
1.3. Đặc điểm tâm lý sinh viên Đại học ........................................................................19
1.3.1. Khái niệm sinh viên ....................................................................................19
1.3.2. Đặc điểm tâm lý của thanh niên - sinh viên................................................19
1.4. Nhận thức của sinh viên về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân .................................22
1.4.1. Biểu hiện nội dung nhận thức của sinh viên về chuẩn bị tâm lý trước hôn
nhân ...............................................................................................................................22
1.4.2. Mức độ nhận thức của sinh viên về vấn đề chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân
.......................................................................................................................................27
1.4.3. Biểu hiện các thành tố nhận thức của sinh viên về chuẩn bị tâm lý trước
hôn hân ..........................................................................................................................30
v
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên về chuẩn bị tâm lý trước hôn
nhân ...............................................................................................................................31
1.5.1. Yếu tố chủ quan ..........................................................................................31
1.5.2. Yếu tố khách quan ......................................................................................31
1.5.3. Yếu tố nhà trường .......................................................................................32
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................32
Chương 2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC
TRẠNG .........................................................................................................................33
2.1. Mô tả khái quát địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ...............................33
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu .....................................................................................33
2.1.2. Khách thể nghiên cứu .................................................................................38
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ...............................................................................39
2.2.1. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................39
2.2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................39
2.2.3. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................40
1.6. 2.3. Các phương pháp nghiên cứu ..........................................................................41
2.3.1. Mục đích nghiên cứu lý luận ......................................................................41
2.3.2. Nội dung nghiên cứu lý luận.......................................................................42
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................42
2.4. Kết quả nghiên cứu thực trạng ...............................................................................48
2.4.1. Thực trạng chung trong nhận thức về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân nói
chung .............................................................................................................................48
2.4.2. Biểu hiện cụ thể nhận thức về các nội dung chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân
.......................................................................................................................................51
2.4.3. Mức độ ứng dụng của chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân ..............................64
2.4.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên về chuẩn bị
tâm lý trước hôn nhân ....................................................................................................67
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................72
Chương 3. THỰC NGHIỆM CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO NHẬN THỨC
CHO SINH VIÊN VỀ VIỆC CHUẨN BỊ TÂM LÝ TRƯỚC HÔN NHÂN ........73
3.1. Nhận thức của SV đối với việc CBTLTHN sau TN ..............................................73
3.2. Nhận thức của SV về các nội dung CBTLTHN sau TN ........................................75
3.2.1. Chuẩn bị tâm lý trong vấn đề Sức khỏe sinh sản, tình dục.........................75
3.2.2. Vấn đề sẵn sàng chấp nhận tâm lý đối phương: .........................................77
3.2.3. Chuẩn bị tâm lý trong vấn đề Tài chính .....................................................78
3.2.4. Vấn đề xây dựng các mối quan hệ trong hôn nhân.....................................79
3.2.5. Vấn đề không gian sinh sống và điều kiện cơ sở vật chất ..........................81
3.2.6. Vấn đề khủng hoảng hôn nhân ...................................................................81
1.7. 3.3. Mức độ ứng dụng của sinh viên về CBTLTHN ..............................................82
vi
1.8. Nhìn bảng 3.10 ta thấy, SV không có đáp á “Sai”. Bên cạnh đó nhìn chung, số
lượng SV chọn “Đúng hoàn toàn” chiếm đa số.............................................................82
3.3.1. Ứng dụng trong vấn đề tài chính ................................................................82
3.3.2. Ứng dụng trong vấn đề Sức khỏe sinh sản, tình dục .................................83
3.3.3. Ứng dụng trong vấn đề xây dựng mối quan hệ trong hôn nhân .................84
3.3.4. Ứng dụng trong vấn đề Không gian sinh sống và Điều kiện cơ sở vật chất
.......................................................................................................................................84
3.3.5. Ứng dụng trong vấn đề tâm lý đối phương .................................................85
1.9. 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân của
sinh viên .........................................................................................................................86
Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................91
PHỤ LỤC CÁC CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU.......................................................... PL1
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTLL
CBTHTHN
ĐH
ĐLC
ĐTB
SV
SVĐH
TB
TBC
TN
TN1
TN2
VĐ
: Chuẩn bị tâm lý
: Chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân
: Đại học
: Điểm lệch chuẩn
: Điểm trung bình
: Sinh viên
: Sinh viên đại học
: Trung bình
: Chung bình chung
: Thực nghiệm
: Trước thực nghiệm
: Sau thực nghiệm
: Vấn đề
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.
2.17.
2.18.
2.19.
2.20.
2.21.
2.22.
2.23.
2.24.
2.25.
2.26.
Tên bảng
Trang
Tổng số giáo viên cán bộ, sinh viên của Đại học Phương Đông
Tổng số giáo viên cán bộ, sinh viên của Đại học Công nghệ GTVT
Tổng số giáo viên cán bộ, sinh viên Trường ĐHSP Nghệ thuật TW
Đặc điểm khách thể nghiên cứu
Mô tả quy trình nghiên cứu
Cách chấm điểm, từ câu 3 đến câu 8
So sánh tổng quan mức độ nhận thức và đánh giá sự quan tâm, nhu
cầu và tính cần thiết về CBTLTHN của SV ba trường ĐH
ĐTB về định nghĩa CBTLTHN của sinh viên 3 trường ĐH
CBTLTHN về vấn đề sức khỏe sinh sản, tình dục
So sánh về giới đối với vấn đề Sức khỏe sinh sản, tình dục
ĐTB CBTLTHN về vấn đề tâm lý đối phương
CBTLTHN về vấn đề tâm lý đối phương
So sánh giữa nam và nữ về vấn đề tâm lý đối phương
CBTLTHN về vấn đề tài chính
So sánh ĐTB nội dung Chuẩn bị tâm lý về vấn đề tài chính giữa
nam và nữ
CBTLTHN về không gian sinh sống và điều kiện cơ sở vật chất
So sánh ĐTB nội dung Chuẩn bị tâm lý về không gian sinh sống
và điều kiện cơ sở vật chất giữa nam và nữ
CBTLTHN về xây dựng các mối quan hệ trong hôn nhân
So sánh giữa nam và nữ ĐTB về Chuẩn bị tâm lý trong xây dựng
các mối quan hệ trong hôn nhân
CBTL THN về vấn đề khủng hoảng hôn nhân
So sánh giữa nam và nữ ĐTB Chuẩn bị tâm lý về khủng hoảng
hôn nhân
Mức độ ứng dụng Các nội dung thành phần của CBTLTHN
Mức độ ứng dụng của CBTLTHN trong vấn đề Không gian sinh
sống và Điều kiện cơ sở vật chất
So sánh giữa nam và nữ ĐTB về Hướng dẫn/ trao đổi của bố mẹ về
chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân
Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên về
CBTLTHN
Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến nhận thức của SV về CBTLTHN
36
36
38
39
40
45
49
52
52
53
54
54
56
56
57
58
59
60
62
63
64
64
66
67
70
70
ix
Số hiệu
bảng
2.27.
2.28.
2.29.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.
3.14.
3.15.
3.16.
Tên bảng
Thống kê tần suất các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của sinh
viên về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân
Các kênh tìm hiểu về CBTLTHN
Lựa chọn của SV về thời điểm cần CBTLTHN
Quan niệm về thời điểm CBTLTHN
Thay đổi thói quen ăn uống, lối sống để đảm bảo SKSS, tình dục
Chuẩn bị trước những cách ứng phó với tình huống không mong
muốn về vấn đề SKSS, tình dục
Việc “chia sẻ” và quan điểm về “Chuẩn bị trước những cách ứng
phó với tình huống không mong muốn về vấn đề SKSS tình dục”
CBTL trong vấn đề sẵn sàng chấp nhận tâm lý đối phương trước
và sau TN
CBTL trong vấn đề Tài chính trước và sau TN
Hiệu ĐTB nội dung “Chuẩn bị về việc xây dựng các mối quan hệ
trong hôn nhân” trước và sau TN
So sánh ĐTB nội dung “Chuẩn bị về Không gian sinh sống và
Điều kiện cơ sở vật chất” trước và sau TN
So sánh ĐTB vấn đề khủng hoảng hôn nhân
Mức độ ứng dụng Các nội dung thành phần của CBTLTHN
Mức độ ứng dụng của CBTLTHN trong vấn đề Sức khỏe sinh sản,
tình dục
Mức độ ứng dụng của CBTLTHN trong vấn đề Xây dựng mối
quan hệ trong hôn nhân
Mức độ ứng dụng của CBTLTHN trong vấn đề Không gian sinh
sống và Điều kiện cơ sở vật chất
Mức độ ứng dụng của CBTLTHN trong vấn đề Tâm lý đối phương
Các yếu tố ảnh hưởng khác về CBTLTHN
Các kênh tìm hiểu về CBTLTHN
Trang
70
71
72
75
76
76
77
78
79
80
81
81
82
83
84
85
86
86
87
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
2.1.
2.2.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
Tên biểu đồ
So sánh tổng quan mức độ nhận thức và đánh giá sự quan tâm,
nhu cầu và tính cần thiết về CBTLTHN của SV ba trường ĐH
So sánh giữa nam và nữ ĐTB về định nghĩa CBTLTHN
ĐTB nhận thức của SV về Khái niệm và thời điểm cần CBTL
THN trước và sau TN
Nhận thức của SV về khái niệm CBTLTHN trước và sau thực
nghiệm
Quan niệm về thời điểm CBTLTHN
So sánh đáp án nội dung “Thăm khám và được tư vấn về
SKSS tình dục trước hôn nhân” trước và sau TN
So sánh ĐTB nội dung Vấn đề Tâm lý đối phương trước và
sau TN
So sánh ĐTB nội dung vấn đề Tài chính trước và sau TN
So sánh ĐTB vấn đề xây dựng các mối quan hệ trong hôn
nhân và sau TN
Trang
48
51
73
73
75
76
77
78
80
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội hiện đại, ranh giới với các nước trên thế giới không chỉ là vấn đề
địa lý, nhờ công nghệ thông tin nó trở thành thế giới “phẳng”. Cũng từ đây việc giao
lưu, ảnh hưởng về văn hóa, tư tưởng và lối sống đã mang đến những thay đổi tích cực
cho đời sống con người Việt Nam. Bên cạnh đó, sự phát triển quá nhanh cũng kéo theo
những hệ lụy tiêu cực cho cuộc sống con người. Một trong những hệ lụy đó tại Việt
Nam là tỷ lệ ly hôn có xu hướng ngày càng gia tăng. Theo nghiên cứu của Nguyễn
Minh Hòa (2019), tỷ lệ ly hôn/kết hôn ở Việt Nam là 31,4%, tức là cứ ba cặp kết hôn
lại có một cặp ly hôn
Một trong những nguyên nhân quan trọng mà hôn nhân ở Việt Nam ngày càng
không biền vững đó chính là sự du nhập quá nhanh của tư tưởng phương Tây. Giới trẻ
Việt Nam ngày càng có những quyết định nhanh chóng đối với việc lựa chọn bạn đời,
kết hôn và ly hôn trong những tư tưởng “thoáng”. Khi chưa trang bị cho mình kiến
thức về hôn nhân trước khi bước vào cuộc sống gia đình như: kiến thức về tiền hôn
nhân, kiến thức về đời sống tình dục - giới tính, kiến về ứng xử giữa các mối quan hệ
trong gia đình, kiến thức về phân vai trò trong gia đình, về giải quyết xung đột trong
cuộc sống hôn nhân,… Dẫn đến những khủng hoảng hôn nhân mà cá nhân đó khó có
thể vượt qua trong cuộc sống gia đình… Hậu quả của những vấn đề trên không chỉ xảy
ra đối với bản thân sinh viên mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ mối quan hệ gia đình của
sinh viên.
Bên cạnh đó, sự thiếu hiểu biết của sinh viên về việc chuẩn bị tâm lý trước hôn
nhân còn làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển xã hội ở các mặt đời sống khác:
- Theo số liệu của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam công bố, có tới có đến
60-70% các ca nạo phá thai là sinh viên, học sinh ở độ tuổi 15-19 tuổi, 20-30% là là
phụ nữ chưa kết hôn.
Theo Theo thống kê của Vụ Gia đình, Bộ VH-TT-DL 2011 đến 2015, ở Việt
Nam có 157.859 vụ bạo lực gia đình, nạn nhân là phụ nữ (từ 16-59 tuổi) có tới
117.206 trường hợp là phụ nữ (chiếm tới 74,24%), còn lại là trẻ em (11,14%) và người
cao tuổi (8,91). Đặc biệt, có đến khoảng 58% phụ nữ đã kết hôn cho biết, cuộc đời họ
đã từng phải trải qua ít nhất 1 trong 3 loại bạo lực: thể xác, tình dục, tinh thần.
Với đối tượng nghiên cứu là sinh viên, lứa tuổi này có những nét tâm lý điển hình,
đây là thế mạnh của họ so với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề
nghiệp, có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi,
khám phá), có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước và thích trải nghiệm, dám
đối mặt với thử thách. Với tư cách là một người trưởng thành, sinh viên có quyền tự
quyết định mọi vấn đề trong cuộc sống của mình, vì đây là độ tuổi đã trưởng thành về
mọi mặt, phải nói là độ tuổi sung mãn nhất của đời người. Các em đã bắt đầu hình thành
2
thế giới quan về các vấn đề trong cuộc sống, có tính cách, tư duy, tình cảm ổn định.
Tuy nhiên, có những quy luật phát triển không đồng đều về mặt tâm lý: do tố
chất của mỗi người, do hoàn cảnh gia đình, đặc điểm nơi sinh sống (thành phố, nông
thôn hay miền núi) cộng thêm cách giáo dục của mỗi gia đình khác nhau tạo nên sự
phát triển của mỗi sinh viên là khác nhau.
Bên cạnh những điều kiện trên, sinh viên không tránh khỏi những hạn chế chung
của lứa tuổi, do hạn chế của kinh nghiệm sống, sinh viên cũng có hạn chế trong việc
chọn lọc, tiếp thu cái mới. Những yếu tố tâm lý này có tác động chi phối hoạt động
học tập, rèn luyện và phấn đấu của sinh viên.
Sự thiếu chín chắn trong suy nghĩ, lại nhạy cảm, ham thích những điều mới lạ
trong khi thiếu kinh nghiệm sống, khiến cho sinh viên dễ dàng tiếp nhận cả những nét
văn hoá không phù hợp với chuẩn mực xã hội, với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và
không có lợi cho bản thân họ. Dẫn đến sinh viên có những suy nghĩ lệch lạc, dẫn
đường cho những quyết định và hành xử sai lầm trong cuộc sống, đặc biệt là những
quyết định liên quan đến việc kết hôn. Vì vậy, sinh viên là đối tượng cần thiết để
nghiên cứu, tác động làm thay đổi nhận thức và hành vi.
Về địa điểm, Hà Nội là một trong 3 trung tâm kinh tế, chính trị lới nhất của Việt
Nam; ở nơi đây tập trung đông số lượng sinh viên đến từ những vùng miền khác nhau
trong cả nước. Nhận thức vấn đề về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân ở sinh viên tại các
trường Đại học có thể sẽ còn có những hạn chế, không đồng đều ở các nhóm sinh viên.
Do vậy, đề tài được lựa chọn là “Nghiên cứu nhận thức của sinh viên đại học tại Hà
Nội về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân”. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn vấn đề
nhận thức về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân, đề tài kiến nghị các biện pháp cung cấp
kiến thức về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân cho sinh viên, từ đó giúp sinh viên tạo lập
được đời sống tinh thần khoẻ mạnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực trạng nhận thức của sinh viên đại học tại
thành phố Hà Nội về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân, từ đó kiến nghị và thực nghiệm
biện pháp cung cấp tri thức về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân cho sinh viên.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Sinh viên đại học tại thành phố Hà Nội
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Nhận thức của sinh viên đại học tại thành phố Hà
Nội về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân.
4. Giả thuyết khoa học
Nhận thức của sinh viên về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân còn thấp, mức độ
hiểu biết và mức độ vận dụng còn hạn chế. Phạm vi nhận thức còn chưa đồng đều giữa
các mặt, giữa các nhóm sinh viên. Nếu đề xuất được chương trình nâng cao nhận thức
về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân cho sinh viên các trường đại học tại thành phố Hà
Nội thì các thành phần của nhận thức sẽ được cải thiện, đặc biệt tăng cường năng lực
3
vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng hệ thống lý luận về nhận thức của sinh viên về chuẩn bị tâm lý trước
hôn nhân
Đánh giá và phân tích thực trạng nhận thức của sinh viên các trường đại học tại
thành phố Hà Nội về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân.
Đề xuất và thực nghiệm chương trình nâng cao nhận thức cho sinh viên đại học
tại thành phố Hà Nội về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng nhận thức của sinh viên đại học tại thành phố Hà Nội về
chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân, trong đó tập trung vào nội dung chuẩn bị tâm lý trước
hôn nhân: chuẩn bị sức khỏe sinh sản tình dục; chuẩn bị về vấn đề tài chính; chuẩn bị
về không gian sinh sống và điều kiện cơ sở vật chất; chuẩn bị về việc xây dựng các
mối quan hệ trong hôn nhân; chuẩn bị cho vấn đề khủng hoảng hôn nhân; cấu trúc
chuẩn bị tâm lý: sẵn sàng về kiến thức; sẵn sàng về thái độ; sẵn sàng hành động; các
mức độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng (theo thang nhận thức của Bloom).
6.2. Giới hạn khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu được giới hạn là sinh viên bậc đại học tại thành phố Hà
Nội.
6.3. Giới hạn thời gian và địa bàn nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 06/2020 đến tháng 3/2021
Địa bàn nghiên cứu: các trường Đại học tại thành phố Hà Nội
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý
thuyết;
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
Phương pháp phỏng vấn; phương pháp thực nghiệm;
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhận thức của sinh viên các trường Đại học về vấn
đề hôn nhân
Chương 2: Tổ chức nghiên cứu và kết quả nghiên cứu thực trạng
Chương 3: Thực nghiệm chương trình nâng cao nhận thức cho sinh viên các
trường đại học về việc chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân.
4
CHƯƠNG 1
CƠ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VỀ VẤN ĐỀ HÔN NHÂN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về hôn nhân và nhận thức chuẩn
bị tâm lý trước hôn nhân
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Ở nước ngoài, ngay từ những năm 1930, giáo dục chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân
đã được đề cập đến, điển hình như giáo dục tình dục đã được đưa vào nhà trường. Hầu
hết các nước Châu Âu đều coi vấn đề chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân là một vấn đề
quan trọng. Khi nói đến vấn đề chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân, điều mà các nước
quan tâm trước nhất chính là vấn đề sức khỏe, tâm lý, tài chính…các yếu tố đảm bảo
để bước vào cuộc sống hôn nhân.
Giữa thế kỷ 20, các công trình nghiên cứu về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân vẫn
còn vấp phải sự đối kháng của các nhà cầm quyền như ở Nga, Anh và kể cả ở Mỹ. Các
cuộc điều tra tính dục, chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân lớn trong sinh viên hầu như đều
gặp những trở ngại, điển hình như việc sáu nghìn bản điều tra do một uỷ ban dưới sự
điều khiển của D.N.Zabanov và V.I. Iakovenko phân phát cho nữ sinh các trường đại
học và cao đẳng ở Maxcơva, phần lớn đã bị cảnh sát tịch thu phân phát cho nữ sinh
các trường đại học và cao đẳng ở Maxcơva, phần lớn đã bị cảnh sát tịch thu [Error! R
eference source not found.].
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, vấn đề nghiên cứu chuẩn bị tâm lý
trước hôn nhân đã được nghiên cứu phổ biến hơn và được xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau, xuất phát từ những mục đích khác nhau. Có thể kể đến một số công trình
như:
- “Giáo dục chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân trong độ tuổi 20 – 24 ở Uganda” –
1992 của Agyei W.K.A và Elizabeth J. Epema.
- “Thái độ, hành vi, nhận thức chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân của nữ thanh niên
ở Bangkok”-1996 của Amara Soonthorndhada.
-“Tôn giáo, AIDS và kiến thức, thái độ, niềm tin và thói quen tình dục của sinh
viên đại học năm thứ nhất ở Nam phi” – 1995 của Lionel Nicholas và Kevin
Durrheim…
- “Giáo dục giới tính: Những khái niệm và chương trình giảng dạy”- 1970 định
hướng cho giáo dục giới tính và giáo dục chuẩn bị các yếu tố trước hôn nhân trong nhà
trường, đề cập chủ yếu đến giới tính, quan hệ giới tính, định hướng giá trị về tình dục,
những yếu tố đảm bảo cho cuộc sống hôn nhân bền vững.
Ngoài ra còn có một số sách viết về đề tài có liên quan, qua đó các tác giả thể
hiện quan điểm thái độ của mình:
5
Tác giả John Cray với tác phẩm “đàn ông sao hỏa, đàn bà sao kim”, cùng với
nhiều nhà khoa học về não bộ đã chỉ ra sự khác nhau giữa suy nghĩ, cảm xúc và hành
vi của hai giới. Từ đó gây ra những khó khăn giao tiếp và sự đồng điệu trong việc xử
lý tình huống của cuộc sống hôn nhân. Đây cũng là một trong những lý do tiêu biểu
cho rạn nứt. Cùng nghiên cứu ở vấn đề này, cuốn “Tại sao đàn ông thích tình dục và
phụ nữ thích tình yêu” của Allan, Barbara Pease lý giải những quan điểm, suy nghĩ và
cảm xúc khác nhau của hai giới về vấn đề tình yêu và tình dục; từ sự khác biệt đó dẫn
tới các mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân và tình yêu.
Bên cạnh đó, tác giả Barbara De Angelis đã nêu lên rất nhiều tình huống thực tế
mà ông đã tư vấn cho những người gặp các khó khăn khác nhau trong tình yêu và hôn
nhân trong cuốn “Giải đáp chuyện yêu”. Theo đó, bên cạnh mâu thuẫn về kinh tế, quan
điểm dạy con, thì các thân chủ của ông còn vướng phải những vấn đề về cảm xúc.
Điển hình như mâu thuẫn trong sự quan tâm, chia sẻ; không hòa hợp tình dục; bị lừa
dối, phản bội; sự khác biệt về văn hóa hay nhận thức, v.v…[2]
Về vấn đề ứng xử trong hôn nhân có trong “Cư xử như đàn bà suy nghĩ như đàn
ông” của Steve Harvey [47] như là một lý thuyết được sử dụng rộng rãi mà nhiều người
tham khảo. Trong đó nêu ra các nhu cầu cơ bản của đàn ông, các nhu cầu cơ bản của
phụ nữ, vấn đề phân vai trong mối quan hệ về tài chính, tổ chức gia đình… và các vấn
đề trong ứng xử giữa hai giới. [47]
Ngoài ra, một trong những nghiên cứu liên quan đến chuẩn bị tâm lý trước hôn
nhân phản ánh một lý do điển hình cho hôn nhân “thất bại”: Theo báo cáo tổng hợp
của dự án Quốc gia của Mỹ về tình trạng hôn nhân của nước này, công bố vào tháng
2/2009 (The Naional marriage Project) thì xu hướng ngày càng nhiều cặp đôi nam nữ
sống chung trước hôn nhân. Qua số liệu điều tra thì không chỉ ở Mỹ mà cả ở các nước
Anh, Úc, Newzealand cũng cùng tình trạng. Trong đó, các nhà nghiên cứu chỉ ra tác
hại của việc không chuẩn bị tâm lý khi sống chung dẫn đến tỷ lê ly hôn cao hơn các
cặp đôi chưa từng chung sống. Bên cạnh đó, chất lượng cuôc sống hôn nhân của các
cặp đôi này thấp hơn những cặp đôi không sống chung trước hôn nhân, thể hiện ở mức
độ hài lòng về quan hệ tình dục thấp. Vấn đề không có quan hệ khăng khít với cha mẹ
ngay từ đầu và sự khó khăn tài chính cũng dẫn đến ly hôn từ các cặp đôi sống thử
trước hôn nhân.[48]
Nghiên cứu “Nhận thức của sinh viên Đại học Quốc gia Lào về sống thử” của
Taekkhan Inthaxay có đề cập đến ảnh hưởng từ gia đình đến nhận thức của sinh viên
về vấn đề sống thử trước hôn nhân. Trong đó, sự ảnh hưởng của gia đình không chỉ
đối với việc giáo dục định hướng nhận thức cho con cái riêng về tình yêu, hôn nhân
mà còn nhiều điều khác trong cuộc sống [48]
Từ đó hầu như các nước phát triển đều coi giáo dục chuẩn bị tâm lý trước hôn
nhân là một vấn đề lành mạnh, đem lại tự do cho con người. Tuy nhiên, phần lớn
những nghiên cứu liên quan đến hôn nhân xoay quanh từng khía cạnh riêng lẻ, chưa có
6
sự tổng hợp các vấn đề trong hôn nhân, đặc biệt là vấn đề chuẩn bị tâm lý. Vì thế cần
phải nói rõ cho mọi người hiểu biết những quy luật cuộc sống hôn nhân.
Bên cạnh đó, do quan điểm về hôn nhân trên thế giới trước thế kỷ XX gắn liền
với việc cặp đôi có thể quan hệ tình dục hợp pháp; đồng thời nhận thấy tầm quan trọng
của vấn đề tình dục trong hôn nhân nên nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung cho đề tài
tình dục và sức khỏe sinh sản. Điển hình như giáo dục tình dục đã được đưa vào nhà
trường.
Tóm lại, có nhiều các nghiên cứu về vấn đề hôn nhân và gia đình trên thế giới,
đặc biệt trong lĩnh vực tâm lý học gia đình người ta đã bàn đến những vấn đề tiền hôn
nhân, tuy nhiên các nghiên cứu còn rời rạc chưa đề cập đến vấn đề nhận thức của sinh
viên, thanh niên về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân.
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Với đại đa số người Việt Nam, hôn nhân và gia đình vẫn là giá trị quan trọng
nhưng sự gia tăng dù đang còn chậm của tỉ lệ ly hôn, ly thân, cùng với sự gia tăng của
con số những người sống lựa chọn cuộc sống độc thân cho thấy với một bộ phận người
Việt Nam, chúng đã không còn là những giá trị hàng đầu. Sự nghiệp và tự do đang trở
thành những giá trị quan trọng nhất đối với một số người. Tỉ lệ những người lựa chọn
sống độc thân cũng như tỉ lệ ly hôn sẽ gia tăng theo thời gian, tương tự những gì đã và
đang diễn ra ở các nước có nhiều điểm tương đồng về văn hoá trong khu vực như Đài
Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản …
Sự độc lập về kinh tế của cá nhân và cùng với nó là quan hệ bình đẳng, dân chủ
trong gia đình có những mặt tích cực nhưng cũng có những mặt trái của nó. Trong xã
hội hiện đại, cá nhân ngày càng có ý thức hơn về vai trò và trách nhiệm của mình với
người khác. Khi mức sống tăng lên, chất lượng cuộc sống được cải thiện thì yêu cầu
của con người về điều kiện sống như nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chất lượng nuôi dạy
trẻ em, … sẽ ngày càng cao. Không phải ai cũng có thể đáp ứng các nhu cầu đó nên
dẫn đến những căng thẳng cho cả người vợ lẫn người chồng. Sức ép từ cuộc sống hiện
đại (công việc căng thẳng, không ổn định, di chuyển nhiều…) cũng là một yếu tố
khiến hôn nhân trở nên khó khăn với một số người.
Mặt khác, những cơ hội để khám phá và phát huy năng lực cá nhân cũng ngày
càng mở rộng dẫn đến việc một số người mải mê theo đuổi sự nghiệp mà không “mặn
mà” nhiều với đời sống gia đình.
Sự độc lập về kinh tế cũng là một lý do khiến những người không hài lòng với
cuộc hôn nhân của mình đi đến quyết định ly hôn. Mặt khác, sự cởi mở của xã hội
trong cách nhìn nhận về ly hôn cũng giúp cho những người đó mạnh dạn hơn trong
việc ra quyết định.
Cho đến thời điểm này, nghiên cứu nhận thức về việc chuẩn bị tâm lý trước hôn
nhân hầu như rất ít. Các đề tài nghiên cứu về nhận thức của sinh viên thường hướng
7
vào nghiên cứu nhận thức liên quan đến học tập, nghề nghiệp.
Riêng đối với việc nghiên cứu nhận thức của sinh viên về việc chuẩn bị tâm lý
trước hôn nhân còn rất ít, thường chỉ là một phần nhỏ trong các nghiên cứu xã hội, tâm
lý học.
Do bị ảnh hưởng của một số quan niệm Á Đông nào đó, những vấn đề liên quan
đến hoạt động tình dục, sức khoẻ tình dục, giáo dục giới tính, chuẩn bị tài chính, tâm
lý trước hôn nhân theo đúng nghĩa của nó trước đây hầu như bị né tránh hoặc thả nổi
hoặc lãng quên hoặc có đề cập đến nhưng rất sơ lược, qua loa. Tuy nhiên cũng có một
số tác giả nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nhận thức, thái độ, hành vi về chuẩn
bị tâm lý trước hôn nhân, đó là: Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quý Thanh “Về hiện
tượng chuẩn bị mang thai trước hôn nhân” trên sinh viên Hà Nội năm 1994 (Tạp chí
Khoa học về phụ nữ, số 1/1997) ghi nhận một tỷ lệ chấp nhận QHTDTHN lên đến 40
% trong đó khối sinh viên ngành khoa học xã hội chiếm tỉ lệ cao hơn sinh viên khối
ngành khoa học tự nhiên (49,3% so với 34 %). Và nghiên cứu này cũng cho thấy tiêu
chuẩn “chữ trinh” trong vấn đề chọn bạn đời được đặt sau những tiêu chuẩn khác như
thông minh, khoẻ mạnh, hiền, đẹp, trung thực… [49]
Luận văn thạc sĩ khoa học y dược của tác giả Nguyễn Đăng Hanh “Nghiên cứu
kiến thức, thái độ, hành vi sinh sản của sinh viên lứa tuổi 18 – 24 chưa lập gia đình tại
thành phố Hồ Chí Minh” năm 1999. Qua nghiên cứu này, kết quả đáng chú ý là sinh
viên hầu hết đều có kiến thức về sức khỏe sinh sản và chuẩn bị tâm lý trước hôn
nhân.[27]
Báo cáo “Trước hôn nhân chúng ta nên làm gì” của Phạm Thị Nguyệt Lãng (Tạp
chí Khoa học về phụ nữ, số 2 – 1995) nêu lên một số kiến thức cơ bản cần chuẩn bị
trước khi bước vào hôn nhân của giới trẻ hiện nay: Kiến thức về tình dục, kiến thức về
quản lý tài chính trong gia đình, kiến thức làm vợ/làm chồng; làm bố/làm mẹ…. Sau
đó đưa ra một số nguyên nhân và giải pháp cho tình trạng trên. Tuy nhiên chưa có số
liệu để chứng minh cụ thể.[35]
Năm 1998, Trung tâm Tư vấn tình yêu – tình bạn – hôn nhân – gia đình đã tiến
hành điều tra xã hội học về “Tình bạn – tình yêu – hôn nhân – gia đình” trong đó có
một phần nghiên cứu về nhận thức của thanh niên về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân.
Đề tài này đã rút ra được kết luận là: Trong điều kiện hiện nay, đã có một sự biến đổi
trong nhận thức và thái độ của giới trẻ về chuẩn bị kiến thức, tâm lý trước hôn nhân,
biến đổi theo chi 1998, Trung tâm Tư vấn tình yêu – tình bạn – hôn nhân – gia đình đã
tiến hành điều tra xã đã có nhận thức khá đầy đủ, nghiêm túc chuẩn bị trước khi kết
hôn nhưng cũng có một số bạn trẻ cho rằng điều này là không cần thiết.[15]
Ngô Đặng Minh Hằng và các cộng sự thuộc Viện nghiên cứu giáo dục Việt Nam
đã “giới thiệu việc nghiên cứu đưa chương trình giáo dục đời sống gia đình vào giảng
dạy ở nhà trường phổ thông” trong chương trình VIE 88/P09. Tác giả đã trình bày một
số lý luận của việc nghiên cứu để đưa giáo dục đời sống gia đình vào giảng dạy ở nhà
8
trường. Điều đáng quan tâm là tác giả đưa ra được số liệu nói lên nguyện vọng tha
thiết của giới trẻ (90%) muốn học hỏi chính thức những thông tin về chuẩn bị tâm lý
trước hôn nhân. [28]
Nhóm tác giả Trần Thị Phụng Hà và Nguyễn Ngọc Lệ có bài nghiên cứu “Định
Hướng giá trị trong tình yêu - hôn nhân và gia đình của Sinh viên Đại Học Cần Thơ”
trên Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 2014. Đề tài tìm hiểu định hướng giá
trị của sinh viên Đại học Cần Thơ về tình yêu, hôn nhân và gia đình. Các tác giả đã sử
dụng các phương pháp thực nghiệm bao gồm so sánh, phân tích, quan sát và phỏng
vấn 170 SV thuộc 5 Khoa trong trường từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2013. Kết quả
cho thấy SV có định hướng giá trị khác nhau về tình yêu chân chính, về tiêu chuẩn lựa
chọn bạn đời và các yếu tố để đảm bảo hôn nhân bền vững và gia đình hạnh phúc
trong tương lai. Việc định hướng giá trị khác nhau phụ thuộc khá chặt chẽ vào các yếu
tố khách quan như giới tính, tuổi đời, hoàn cảnh kinh tế gia đình và nơi chốn xuất
thân. [25]
“Thực trạng giáo dục tiền hôn nhân cho nữ thanh niên tại Thành phố Hồ Chí
Minh” của Nguyễn Thị Bích Hồng và TGK trên Tạp chí Khoa Học Đai học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh. Bài báo được trích từ kết quả nghiên cứu đề tài “Thực trạng
giáo dục tiền hôn nhân cho nữ thanh niên (TN) tại Thành phố Hồ Chí Minh”
(TPHCM). Nội dung bài báo đề cập thực trạng nhận thức về giáo dục tiền hôn nhân,
thực trạng tổ chức giáo dục tiền hôn nhân cho nữ TN tại TPHCM gồm nội dung và
hình thức tổ chức giáo dục, thực trạng tham gia của nữ TN vào các hình thức này và
nguyên nhân của việc họ chưa tham gia tập huấn tiền hôn nhân. Kết quả nghiên cứu
trên 3 nhóm Liên đoàn Hội Phụ nữ, Cán bộ Hội Phụ nữ và Nữ thanh niên cho thấy: Cả
ba nhóm đề nhận định việc giáo dục tiền hôn nhân là cần thiết nhiều hơn đối với các
nữ TN chưa hoặc mới lập gia đình, trong đó bao gồm cả nữ TN chưa có người yêu.
NC cũng cho biết, các hình thức tổ chức giáo dục tiền hôn nhân chưa thu hút đông đảo
nữ TN tham gia. Các yếu tố ảnh hưởng: Nữ thanh niên có trình độ phổ thông “thích tự
tìm hiểu hơn là được tâp huấn” có tỉ lệ cao hơn nữ TN có trình độ đại học. Ngoài ra
còn có yếu tố bị bạn trai/ chồng ngăn cản tham gia lớp tiền hôn nhân (lớn hơn 25 tuổi)
và thích tự tìm hiểu nhiều hơn nữ TN <25 tuổi [45]
Từ nhận thức về tầm quan trọng của sự chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân, tác giả
luận văn đã tìm đọc trên 50 bài báo (bao gồm cả báo in và báo mạng, tạp chí chuyên
ngành) để tìm hiểu những yếu tố cần thiết phải chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân . Qua
đây, tác giả nhận định các nghiên cứu trong và ngoài nước mới chỉ đề cập được một số
khía cạnh về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân. Mặc dù số lượng chưa nhiều nhưng
những công trình nghiên cứu này đã có nhiều đóng góp trong giai đoạn bước đầu
nghiên cứu tìm hiểu thực trạng nhận thức về chuẩn bị tâm lý trước hôn nhân của sinh
viên hiện nay.
Đặc biệt, hiện chưa có công trình nghiên cứu nào về Nhận thức của sinh viên đại
- Xem thêm -