Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành giá...

Tài liệu Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành giáo dục mầm non (tt)

.PDF
18
145
83

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ DIỄM PHƯƠNG PHAÙT TRIEÅN NAÊNG LÖÏC DAÏY TREÛ LAØM QUEN BIEÅU TÖÔÏNG TOAÙN HOÏC CHO SINH VIEÂN NGAØNH GIAÙO DUÏC MAÀM NON Demo Version - Select.Pdf SDK Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Toán Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM THOA Huế, tháng 5 năm 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả Hoàng Thị Diễm Phương Demo Version - Select.Pdf SDK ii Lời Cám Ơn Đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành đến cô giáo, PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thoa, người đã nhiệt tình hướng dẫn tận tình chu đáo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy giáo, Cô giáo đã giảng dạy chúng tôi trong suốt khóa học của lớp Cao học K22 Phương pháp dạy học Toán tại Trường Đại học Sư phạm Huế. Tôi xin chân thành cám ơn Ban Chủ Nhiệm, các thầy cô Khoa Giáo dục Mầm non đã tạo điều kiện cho tôi đi học, cám ơn sinh viên các lớp Giáo dục Mầm non năm 4 trường Đại học sư phạm Huế đã tạo điều Demo Version - Select.Pdf SDK kiện cho tôi thực nghiệm trên thực tế. Sau cùng tôi xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè của tôi luôn ủng hộ, quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này. Do điều kiện thời gian và khả năng hạn chế, tôi xin chân thành biết ơn và lắng nghe những ý kiến chỉ dẫn, đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cám ơn! Huế, tháng 5 năm 2015 Tác giả luận văn Hoàng Thị Diễm Phương iii MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA .................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iii MỤC LỤC ..................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................4 LỜI GIỚI THIỆU .....................................................................................................5 Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................8 1.1. Xu hướng giáo dục cho trẻ mầm non tiếp cận với biểu tượng toán học sơ đẳng 8 1.2. Các khái niệm cơ bản ...........................................................................................9 1.2.1. Năng lực ............................................................................................................9 1.2.2. Năng lực dạy trẻ ..............................................................................................11 1.2.3. Phát triển năng lực dạy trẻ mầm non ..............................................................11 1.2.4. Biểu tượng toán học ........................................................................................11 1.3. Tổng quan các nghiên cứu -liên quan đến vấn đề phát triển năng lực dạy trẻ làm Demo Version Select.Pdf SDK quen biểu tượng toán sơ đẳng ...................................................................................12 1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới ......................................................................12 1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................13 1.4. Ghi nhận và đặt vấn đề .......................................................................................15 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................16 2.1. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non ......................................................16 2.2. Chương trình giáo dục mầm non........................................................................19 2.2.1. Chương trình giáo dục nhà trẻ (trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi) .......................19 2.2.2. Chương trình giáo dục mẫu giáo (trẻ từ 3 đến 6 tuổi) ....................................19 2.3. Đặc điểm phát triển nhận thức và nhân cách của sinh viên ngành Giáo dục Mầm non ...................................................................................................................21 2.4. Chương trình Toán đào tạo Đại học ngành Giáo dục Mầm non hệ chính quy ..22 2.5. Các năng lực cần thiết cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non để tham gia vào quá trình dạy trẻ làm quen các biểu tượng toán học sơ đẳng ....................................23 1 2.5.1. Năng lực chuyên môn .....................................................................................24 2.5.2. Năng lực tìm hiểu đối tượng ...........................................................................25 2.5.3. Năng lực quan sát ............................................................................................25 2.5.4. Năng lực tổ chức các hoạt động dạy trẻ làm quen với các biểu tượng toán học sư đẳng ......................................................................................................................25 2.5.5. Năng lực giao tiếp sư phạm ............................................................................26 2.5.6. Năng lưc tự học, tự nghiên cứu ......................................................................27 2.5.7. Năng lực quản lí lớp học .................................................................................27 2.5.8. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin ...........................................................28 2.6. Các lí thuyết dạy học theo hướng phát triển năng lực .......................................28 2.6.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực .........................................................28 2.6.2. Phương pháp giáo dục Montessori ..................................................................30 2.6.2.1. Giới thiệu sơ lược về Maria Montessori ............................................... 30 2.6.2.2. Nội dung phương pháp Montessori ...................................................... 31 2.6.2.3. So sánh phương pháp giáo dục Montessori và phương pháp giáo dục truyền thốngDemo ..................................................................................................... 34 Version - Select.Pdf SDK 2.6.3. Phương pháp dạy học theo lý thuyết kiến tạo .................................................36 2.6.3.1. Lý thuyết kiến tạo ................................................................................ 36 2.6.3.2. Khác biệt giữa dạy học truyền thống và kiến tạo .................................. 39 2.7. Vai trò của giảng viên trong việc giúp sinh viên phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học ..........................................................................................40 2.8. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................41 2.9. Kết luận chương 2 ..............................................................................................41 Chương 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................42 3.1. Ngữ cảnh và mục tiêu.........................................................................................42 3.1.1. Ngữ cảnh .........................................................................................................42 3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................42 3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................42 3.3. Thiết kế hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực cho sinh viên .......43 3.3.1. Nội dung thiết kế .............................................................................................43 2 3.3.2. Phân tích tiên nghiệm ......................................................................................45 3.4. Nội dung phiếu học tập ......................................................................................45 3.5. Nội dung phiếu đánh giá quá trình giảng dạy của sinh viên ..............................47 3.6. Bảng hỏi .............................................................................................................49 3.6.1. Nội dung bảng hỏi ...........................................................................................49 3.6.2. Phân tích tiên nghiệm ......................................................................................50 3.7. Kết luận chương 3 ..............................................................................................52 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................53 4.1. Phân tích phiếu học tập của sinh viên ................................................................53 4.2. Phân tích kết quả phiếu đánh giá tiết dạy của sinh viên ....................................60 4.3. Phân tích bảng câu hỏi .......................................................................................61 4.3.1. Quan điểm tích cực về dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học của sinh viên .......................................................................................................62 4.3.2. Quan điểm của sinh viên về các năng lực cần thiết cho quá trình dạy trẻ làm quen với các biểu tượng toán ....................................................................................63 4.3.3. Quan Demo điểm củaVersion sinh viên- sau khi được tiếp thu các phương pháp và lý thuyết Select.Pdf SDK dạy học theo định hướng phát triển năng lực ............................................................65 4.3.4. Những khó khăn mà sinh viên gặp phải trong quá trình dạy trẻ làm quen với các biểu tượng toán ở trường Mầm non ....................................................................66 4.3.5. Những đề xuất nhằm phát triển năng lực dạy trẻ làm quen với các biểu tượng toán của sinh viên ngành Giáo dục Mầm non ...........................................................68 4.4. Kết luận chương 4 ..............................................................................................70 Chương 5. KẾT LUẬN ...........................................................................................71 5.1. Trả lời và kết luận cho các câu hỏi nghiên cứu..................................................71 5.2. Đóng góp nghiên cứu và hướng phát triển của đề tài ........................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74 PHỤ LỤC 3 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT GDMN Giáo dục Mầm non SV Sinh viên NL Năng lực BTTHSĐ Biểu tượng toán học sơ đẳng CNTT Công nghệ thông tin Demo Version - Select.Pdf SDK 4 LỜI GIỚI THIỆU Trẻ nhỏ sinh ra và lớn lên giữa thế giới của những sự vật và hiện tượng đa dạng. Tò mò, khám phá và cố gắng tìm hiểu thế giới xung quanh là bản tính của trẻ. Trẻ sử dụng các giác quan của chúng để tìm hiểu về thế giới đó. Chúng hình thành các khái niệm về ngôn ngữ từ rất lâu trước khi học nói, và hình thành các khái niệm về toán học trước khi học cách để cộng hoặc trừ [38]. Để giúp trẻ hình thành và phát triển các khái niệm toán đó thì vai trò của giáo viên Mầm non nói chung và SV ngành Giáo dục Mầm non nói riêng là hết sức quan trọng. Nhằm mục đích phát triển NL dạy trẻ làm quen với các biểu tượng toán học sơ đẳng cho SV ngành GDMN, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thông qua cơ sở lý thuyết và phương pháp của định hướng phát triển NL. Toán học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của trẻ, giúp trẻ làm quen với thế giới xung quanh. Ngay từ đầu, trẻ đã tiếp xúc với người lớn và thế giới đồ vật đa dạng, tất cả những thứ đó đều ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức của trẻ, dần dần Demo trẻ có những khái -niệm đơn giản SDK nhất về thế giới xung quanh, có nhu Version Select.Pdf cầu muốn tìm tòi, khám phá về tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng, tập hợp các số lượng, hình dạng, màu sắc, kích thước, vị trí, sắp xếp của chúng trong không gian… qua các hoạt động đa dạng dưới sự hướng dẫn của người lớn. Khi chơi với đồ vật, trẻ muốn biết tại sao vật này lại lăn được nhưng vật kia lại không lăn được, hình dạng, kích thước và chất liệu của chúng khác nhau như thế nào? Trẻ muốn biết nhóm này có số lượng nhiều hơn hay ít hơn nhóm kia… Từ đó trong tư duy của trẻ nảy sinh khái niệm thêm bớt một cách giản đơn nhất về phép cộng, trừ. Xuất phát từ nhu cầu đó, mà việc cho trẻ làm quen với biểu tượng toán là nhu cầu cần thiết. Làm thế nào để dạy trẻ những khái niệm về toán học mang tính chất trừu tượng nhưng lại phải phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ (2012, [2]). Để trả lời được câu hỏi này đòi hỏi người giáo viên không chỉ giỏi về NL chuyên môn, mà còn phải linh hoạt, sáng tạo trong các phương pháp dạy học. Do đó, việc giúp SV ngành GDMN nhận thấy được các NL cần thiết và phát triển các NL đó là vấn đề mà chúng tôi muốn trình bày trong luận văn này. 5 Trong nghiên cứu, chúng tôi hướng đến mục tiêu sau:  Xác định NL cần thiết của giáo viên mầm non nói chung và NL dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học nói riêng.  Khảo sát quan điểm của SV liên quan đến vấn đề dạy học theo định hướng phát triển NL.  Xác định được vai trò của giảng viên trong quá trình phát triển NL dạy trẻ làm quen với biểu tượng toán cho SV. Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Đặt vấn đề Trong chương 1, chúng tôi giới thiệu các xu hướng cho trẻ mầm non tiếp cận với các BTTHSĐ. Tiếp theo, chúng tôi giải thích các khái niệm cơ bản được đề cập trong luận văn. Sau đó, chúng tôi trình bày tổng quan các nghiên cứu liên quan đến vấn đề phát triển NL dạy trẻ làm quen với các biểu tượng toán, bao gồm các nghiên cứu trong nước và trên thế giới. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Trong chương chúng-tôi trình bày các lý thuyết chính phục vụ cho nghiên Demo này, Version Select.Pdf SDK cứu, bao gồm: lý thuyết dạy học theo định hướng phát triển NL, phương pháp Montessori và lý thuyết kiến tạo. Chúng tôi không sử dụng toàn bộ lý thuyết theo cách rập khuôn mà chỉ dùng những đặc điểm và tính chất tích cực trong các lý thuyết trên để vận dụng vào nghiên cứu của mình. Ngoài ra, trong chương này, chúng tôi phân tích các đặc điểm của SV ngành GDMN, cũng như chương trình GDMN và chương trình đào tạo các học phần toán tại trường ĐHSP Huế. Từ những cơ sở nền nảng đó, chúng tôi đặt ra các câu hỏi nghiên cứu cho luận văn. Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Trong chương 3, chúng tôi trình bày ngữ cảnh và mục tiêu của thực nghiệm. Sau khi cung cấp lý thuyết và phương pháp theo định hướng phát triển NL cho SV, chúng tôi cho SV thực hiện các phiếu học tập với mục đích tìm hiểu các NL thiết kế các hoạt động dạy trẻ làm quen với các BTTHSĐ của SV. Sau đó, chúng tôi tiến hành dự giờ SV thực hành các tiết dạy tại trường Mầm non và thu thập các phiếu dự giờ đánh giá. Cuối cùng, chúng tôi cho SV trả lời các bảng câu hỏi để thu thập thêm 6 những NL cũng như khó khăn mà SV gặp phải sau khi tiến hành các tiết dạy trẻ làm quen với các BTTHSĐ ở các trường Mầm non. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Trong chương này, chúng tôi phân tích các phiếu học tập của SV để thấy được các NL mà SV đã có trong quá trình thảo luận nhóm để thiết kế hoạt động này, từ đó chúng tôi đề xuất các NL mà SV cần được phát triển để có thể tham gia giảng dạy với bảng thiết kế trên. Tiếp đến, chúng tôi phân tích kết quả các phiếu dự giờ đánh giá SV của 2 nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng để thấy được sự phát triển NL của SV ở nhóm thực nghiệm. Cuối cùng, chúng tôi phân tích các câu trả lời của SV ở nhóm thực nghiệm cho bảng hỏi. Từ đó, chúng tôi kết luận về NL của SV đạt được và những khó khăn cũng như các đề xuất, mong muốn của SV nhằm phát triển NL dạy trẻ làm quen với các BTTHSĐ. Chương 5: Kết luận Trong chương cuối này, chúng tôi đưa ra kết luận cho nghiên cứu này bằng cách phân tích các yếu tố cho phép trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Bên cạnh trả lời cho các câu hỏi nghiên -cứu, chúng tôi SDK cũng đưa ra những hướng phát triển Demo Version Select.Pdf của đề tài với mục đích giúp các đối tượng SV cũng như giáo viên Mầm non có cách nhìn tích cực hơn trong việc dạy trẻ làm quen với các BTTHSĐ. 7 Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Xu hướng giáo dục cho trẻ mầm non tiếp cận với biểu tượng toán học sơ đẳng Toán học đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của con người, nó được sử dụng trong mọi lĩnh vực và được xem như là môn học tiên quyết trong chương trình giáo dục ở mọi cấp học. Ngay từ khi còn nhỏ, chúng ta đã được làm quen với toán học, như việc đếm các ngón tay hay chơi các hình khối… Do đó việc hướng dẫn trẻ làm quen với BTTHSĐ ngay từ tuổi mầm non, là một cơ hội giúp trẻ sớm hình thành những khả năng như quan sát, tư duy, so sánh, tìm tòi, giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh, các mối quan hệ về số lượng, kích thước, hình dạng, vị trí trong không gian giữa các vật so với nhau, đồng thời làm tăng thêm vốn hiểu biết và phát triển ngôn ngữ tư duy cho trẻ. Quá trình hình thành các BTTHSĐ cho trẻ còn giữ một vai trò rất quan trọng, góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ ngay từ tuổi ấu nhi, ''Trẻ em là một thực thể giáo dục hồn nhiên''. Do vậy, việc dạy toán cho trẻ phải được tiến hành từDemo giai đoạn mà trẻ -bắt đầu nhận thức Version Select.Pdf SDKđược các sự vật hiện tượng thế giới xung quanh và phải được thực hiện từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, việc vận dụng phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ và phải đảm bảo được nội dung, nhiệm vụ chương trình đã đề ra. Muốn đạt được mục tiêu ta cần nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý trẻ em nói chung và hiểu sâu về đặc điểm của việc hình thành các biểu tượng ban đầu về Toán. Thông qua việc hình thành các BTTHSĐ là bồi dưỡng cho trẻ khả năng quan sát, tìm tòi, so sánh, phát triển ngôn ngữ, rèn luyện phương pháp tư duy và một số thói quen cẩn thận, chính xác... Trong vài thập kỷ qua, sự phát triển toán học cho trẻ mầm non đã trở thành một trọng tâm của các nhà nghiên cứu và các nhà giáo dục. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng hiệu suất học toán sớm của trẻ em là một yếu tố dự báo mạnh mẽ các thành tựu toán học sau này của chúng. Chẳng hạn, năng lực hiểu biết các con số ở mẫu giáo, bao gồm các kỹ năng như đếm, nhận biết chữ số, so sánh con số, và tính toán không bằng lời, dự đoán tốc độ phát triển về thành tích toán học từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông [28]. 8 Theo Glenn Doman và Janet Doman thì trẻ mầm non nên học Toán vì hai lý do cực kì quan trọng sau. Lí do đầu tiên, làm toán là một trong những chức năng cao nhất của não bộ loài người. Trong tất cả các sinh vật trên trái đất, chỉ có loài người là có thể làm toán. Học toán là một trong những điều quan trọng trong cuộc sống, nó giúp cho con người trở nên văn minh hơn và từ nhỏ đến lớn ai cũng cần dùng đến phép toán, từ những đứa trẻ ở trường, đến những bà nội trợ, từ những người thợ mộc đến các doanh nhân hay các nhà khoa học đều đối mặt với những vấn đề Toán học. Lí do thứ hai, trẻ nên được học toán càng sớm càng tốt bởi những ảnh hưởng của toán học lên quá trình phát triển tự nhiên của não bộ và quá trình tự nhiên đó gọi là “trí thông minh” [7, tr.45] Các hội đồng Quốc gia của các giáo viên Toán học (NCTM) đã nhấn mạnh vai trò trung tâm của giáo viên trong việc cung cấp nền giáo dục toán học chất lượng cao cho trẻ em. Họ cho rằng giáo viên cần nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết lập một nền tảng toán học tốt cho trẻ trong các trường mầm non, tiếp thu kiến thức và kỹ năng có liên quan. Kể từ đó, các nhà nghiên cứu đã phát triển chương trìnhDemo giảng dạy dựa trên nghiên cứu khác Version - Select.Pdf SDKnhau với hy vọng cải thiện giáo dục toán học ở các trường mầm non [28]. Để làm được điều đó, trước hết chúng ta cần có sự định hướng và phát triển NL cho SV ngành GDMN để trở thành một giáo viên mầm non tương lai. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Năng lực Khái niệm NL có nguồn gốc tiếng Latinh “competentia”. Ngày nay khái niệm NL được hiểu dưới nhiều quan điểm khác nhau. Theo quan điểm của tâm lý học: “Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao”[40]. Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường: “NL là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức” [6]. 9 Ở Việt Nam, vấn đề NL cũng đã sớm được đề cập. Theo tác giả Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn: “NL là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy”[19]. Trong luận văn này chúng tôi cũng đồng ý với quan niệm: “NL là một tổ hợp các kiến thức, kĩ năng, hành vi, thái độ phù hợp với yêu cầu của một hoạt động, được cá nhân tích lũy và sử dụng để giúp cho việc hoàn thành có kết quả hoạt động đó ở mức độ nhất định. Các NL hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên nơi đóng vai trò quan trọng, NL của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có”. NL là những thuộc tính tâm lí riêng của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp một hoạt động nào đó, chỉ phải bỏ ra ít sức lao động mà đạt hiệu quả cao. NL của SV sẽ là đích cuối cùng của quá trình dạy học, giáo dục. Bởi vậy, những yêu cầu về phát triển NL của SV cần được đặt đúng chỗ trong mục đích dạy học. NL của mỗi người một phần dựa trên cơ sở tư chất. Nhưng điều chủ yếu là Demo - Select.Pdf SDK NL hình thành, phátVersion triển và thể hiện trong hoạt động tích cực của con người dưới sự tác động của rèn luyện, dạy học và giáo dục. Việc hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách là phương tiện có hiệu quả nhất để phát triển NL. Trong tiếng Anh có 2 từ thể hiện “năng lực” là: “ability” và “competence”. NL được chia làm hai loại cơ bản: NL chung và NL riêng. NL chung là NL cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động. NL riêng (NL chuyên môn) là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính chuyên môn nhằm đáp ứng các yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. NL có mối quan hệ biện chứng với tư chất, với thiên hướng cá nhân, với tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Tư chất là một trong những điều kiện hình thành NL nhưng không quy định sự phát triển của NL. Như vậy, có thể nói NL con người dựa trên tư chất nhưng chủ yếu nó được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực của con người dưới tác động của rèn luyện và giáo dục. NL mà chúng tôi đề cập ở đây là NL riêng, nó được hình thành thông qua quá trình lĩnh hội tri thức, có sự hướng dẫn với dụng ý sư phạm, có ý thức của chủ thể SV trong suốt quá trình học tập. 10 1.2.2. Năng lực dạy trẻ NL sư phạm: là một bộ phận không thể thiếu được trong cấu trúc nhân cách của nhà sư phạm. Sự hình thành và phát triển NL sư phạm trước hết phải dựa trên nền tảng nhân cách chung của người thầy giáo. NL sư phạm là phạm trù tâm lý phức tạp, nhiều mặt nhưng trong cấu trúc của NL sư phạm có thể phân biệt được một loạt các thành tố cơ bản của bản chất là những NL riêng. Có thể tách NL riêng theo nhiều góc độ tiếp cận khác nhau phù hợp mục đích nghiên cứu. Theo chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non đề cập đến 5 loại NL có liên quan đến NL sư phạm (2013, [4]), đó là: - NL tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục - NL giảng dạy - NL giáo dục - NL hoạt động chính trị, xã hội - NL phát triển nghề nghiệp NL sư phạm trong cấu trúc nhân cách của người giáo viên được biểu hiện ở 3 nhóm: NL dạy học, NL giáo dục- và NL tự hoànSDK thiện. Các NL này được biểu hiện ở: Demo Version Select.Pdf + Nắm vững, lựa chọn và tổ chức sắp xếp các tri thức. + Lựa chọn, phân loại, phối hợp các phương thức truyền đạt và dạy học. + Khả năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng diễn đạt ý tưởng. Trong trường mầm non, NL dạy học được hiểu chính là NL dạy trẻ. 1.2.3. Phát triển năng lực dạy trẻ mầm non Phát triển NL dạy trẻ cho SV ngành GDMN thể hiện ở khả năng học hỏi, vận dụng sáng tạo tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của cá nhân vào quá trình hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từ 3 đến 6 tuổi. 1.2.4. Biểu tượng toán học Thuật ngữ biểu tượng được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong từ điển Tâm lí học, biểu tượng được định nghĩa như sau “Lúc một sự vật không được nhìn nhận qua những cảm giác và hành động mà vẫn gợi lên sự tồn tại của nó, tức là đã hình thành một biểu tượng của sự vật ấy. Một thế giới thứ hai, thế giới biểu tượng xuất hiện với thế giới của cảm giác, vận động (của mắt thấy, tai nghe, tay sờ). 11 Và từ đó, hoạt động của con người không hoàn toàn lệ thuộc vào sự có mặt cụ thể của sự vật nữa, mà có thể vận dụng những hình tượng của sự vật sắp đi xếp lại trong “đầu óc” của mình, trước và sau hành động cụ thể”. Nhà tâm lí học A.A.Liublinxkaia coi biểu tượng là hình ảnh cụ thể của sự vật, hiện tượng nảy sinh trong óc khi không có sự tác động trực tiếp của chúng vào các giác quan. Biểu tượng được giáo sư V.X.Mukhina coi là hình trực quan nảy sinh trong não người về những sự vật, hiện tượng tri giác trước đây… [1, tr.3]. Như vậy, từ những định nghĩa và quan điểm trên cho thấy biểu tượng được xem là sản phẩm của quá trình ghi nhớ và tưởng tượng. Điểm chính của biểu tượng là sự xâm nhập giữa tính trực quan và tính khái quát, nên biểu tượng được coi là bước quá độ giữa hình tượng và khái niệm, là giai đoạn chuyển tiếp từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lí tính. Như vậy, biểu tượng vừa mang tính cụ thể vừa mang tính khái quát. Ở mức độ cao hơn, biểu tượng vừa là vật liệu, vừa là sản phẩm của quá trình nhận thức: tri giác, tư duy, ghi nhớ và tưởng tượng [1, tr.4]. Do đó, biểu tượng toán học là hình ảnh cụ thể về những dấu hiệu và mối quan hệ toánDemo học (sốVersion lượng, kích thước, hình dạng, - Select.Pdf SDKkhông gian, thời gian…) mà con người đã tri giác trước đây được tái hiện trong óc khi chúng không còn trực tiếp tác động vào các giác quan của ta nữa [1, tr.4]. Biểu tượng toán học ở trẻ được hình thành trong quá trình tác động của các dấu hiệu toán học của các sự vật, hiện tượng vào các giác quan, tạo ra những đường liên hệ thần kinh tạm thời, để lại dấu vết trên vỏ não. Như vậy, biểu tượng toán học ở trẻ mầm non là sự lưu giữ có chế biến và tổng quát những hình tượng do tri giác tạo ra [1, tr.12]. 1.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến vấn đề phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán sơ đẳng 1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới Trong lịch sử giáo dục thế giới, vấn đề coi trọng người học đã có từ rất lâu. Bắt đầu từ lứa tuổi nhỏ nhất là trẻ mầm non. Julie Tiss đã chỉ ra rằng: “Trẻ nhỏ sinh ra và lớn lên giữa thế giới của những sự vật và hiện tượng đa dạng. Tò mò, khám phá và cố gắng tìm hiểu thế giới xung quanh là bản tính của trẻ. Trẻ em sử dụng các 12 giác quan của chúng để tìm hiểu về thế giới đó. Chúng hình thành các khái niệm về ngôn ngữ từ rất lâu trước khi học nói, và hình thành các khái niệm về toán học trước khi học cách để cộng hoặc trừ. Ở độ tuổi này, khái niệm toán học là những kỹ năng cơ bản và đặt nền tảng cho việc học toán trong tương lai” [38]. Do đó vấn đề là phải đào tạo được đội ngũ giáo viên mầm non có NL vững vàng để có thể dạy trẻ hình thành các BT toán ban đầu. Trong bài báo nghiên cứu của Herbert P.Ginsburg, Susan Jang, Michael Preston, David VanEsselstyn, Ayelet Appel đã đề cập đến vấn đề cấp thiết trong việc phát triển NL của đội ngũ SV - giáo viên mầm non: “… mục đích chính của chúng tôi là để giúp các giáo viên mầm non tương lai tư duy sâu hơn về toán mầm non và chấp nhận cách tiếp cận phát triển nhanh chóng nền giáo dục toán…” [34, tr.42]. Trong những nhà nghiên cứu giáo dục về trẻ trên thế giới, chúng ta không thể không nhắc đến Maria Montessori (1870 – 1952). Bà là người sáng tạo ra phương pháp giáo dục Montessori phổ biến và được nhiều người trên thế giới đón nhận cho đến ngày nay. Bà đã giảng dạy, viết báo, đào tạo tại nhiều nơi trên thế giới, và cungDemo cấp một phương -pháp giáo dục SDK trẻ rất hữu ích cho những người làm Version Select.Pdf trong lĩnh vực GDMN nói chung, và các bậc phụ huynh nói riêng. Các nhà nghiên cứu về giáo dục đào tạo, đặc biệt là nghiên cứu về trẻ em như: Katherine Ray, Maureen C.Smith, Douglas H. Clements, Julie Sarama,… cũng đã nêu lên những nhu cầu cấp thiết trong việc phát triển NL của SV, cũng như giáo viên mầm non. Từ đó nhằm mang đến một sự giáo dục cho trẻ phát triển một cách toàn diện và phát huy được vai trò của trẻ trong quá trình “học mà chơi - chơi mà học”. 1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hoá tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động. Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng ngày càng nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh. Trong xã hội tri thức, việc phát triển kinh tế - xã hội dựa vào tri thức. Vì vậy giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc phát triển kinh tế xã hội thông qua việc đào tạo con người, chủ thể sáng tạo và sử dụng tri thức. 13 Từ những đòi hỏi trên, giáo dục cần đổi mới để đáp ứng được những yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội và thị trường lao động. Chính những vấn đề trên khiến nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục đã đi tìm con đường nhằm mục đích đào tạo ra một đội ngũ giáo viên phát triển toàn diện, đặc biệt là hướng việc dạy theo phát triển NL của người học. Trước xu thế đổi mới, hội nhập của ngành giáo dục nói chung, hệ thống GDMN ở Việt Nam cũng cần có sự đổi mới về chương trình nhằm đạt mục tiêu, kế hoạch đã đề ra. Mục tiêu của GDMN là hình thành cơ sở ban đầu về nhân cách con người phát triển toàn diện, hình thành các BTTHSĐ cho trẻ mầm non là một nội dung quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu đó. Việc hướng dẫn cho trẻ làm quen với các biểu tượng toán ngay từ lứa tuổi Mầm non là cơ hội tốt để sớm hình thành ở trẻ những kĩ năng tìm tòi, quan sát, so sánh,… từ đó tăng cường vốn ngôn ngữ và phát triển tư duy. Ở trường mầm non, vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ, Khổng Tử đã nói: “Biết mà học, không bằng thích mà học, thích mà học không bằng vui mà học”. Trẻ mầm non không lĩnhVersion hội các khái niệm khoa học một cách hệ thống mà chỉ lĩnh hội Demo - Select.Pdf SDK tri thức đời sống và các tri thức tiền khoa học, vì vậy chúng ta không dạy trẻ các khái niệm toán, mà chỉ hình thành một số biểu tượng toán ban đầu. Trong những năm gần đây, nhiều hội nghị khoa học về đổi mới phương pháp dạy học, các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài báo được công bố xoay quanh vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển NL người học. Các tác giả đã nghiên cứu, viết sách, đăng các bài báo, tạp chí khoa học, tiêu biểu như: “Tự học tự bồi dưỡng - Một giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non theo chương trình mới” của Nguyễn Thị Kim Thanh (Số 57 năm 2014, Tạp chí khoa học ĐHSP Hồ Chí Minh); “Lí luận và phương pháp hình thành biểu tượng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non” của Đỗ Thị Minh Liên (2013); Luận văn thạc sĩ tâm lý học “Nghiên cứu kỹ năng tổ chức trò chơi toán học của học sinh trường Trung cấp sư phạm mầm non Thái Bình” của Nguyễn Thị Tuyết (2006); “Cẩm nang nuôi dạy trẻ theo phương pháp Montessori” của Quốc Tuấn Hoa chủ biên (2014); “Định hướng đổi mới phương pháp dạy học” của Nguyễn Bá Kim (2007)… 14 Tất cả các công trình nghiên cứu trên cho chúng ta thấy được tính cấp thiết của việc phát triển NL dạy học cho SV các trường đại học, cao đẳng sư phạm nói chung và SV ngành GDMN nói riêng. 1.4. Ghi nhận và đặt vấn đề Trong chương trình GDMN, làm quen với toán của trẻ là một hoạt động có vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy, phát triển NL học tập và góp phần hình thành nhân cách trẻ. Các hoạt động làm quen với toán góp phần hình thành biểu tượng ban đầu về toán cho trẻ mầm non, nhờ đó trẻ lĩnh hội được kiến thức sơ đẳng về số lượng, con số, phép đếm, kích thước, hình dạng, định hướng trong không gian và định hướng thời gian [13, tr.5]. Tại văn kiện hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành TW khóa 8 đã khẳng định: “giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục”. Do đó, các tri thức khoa học cơ bản cùng với việc định hướng nghề nghiệp và rèn luyện nghiệp vụ cho SV ở trường Đại học sư phạm là nhằm hình thành cho người giáo viên tương lai những phẩm chất vàDemo NL sư Version phạm cần -thiết để hành nghề. Select.Pdf SDKNL căn bản nhất là truyền thụ tri thức khoa học của nhân loại cho người học. Toàn bộ hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học ở trường Đại học sư phạm chủ yếu để tạo ra NL đó. Sự nhuần nhuyễn, tính thuần thục trong việc biến đổi các tri thức được học ở giảng đường đại học thành các tri thức truyền thụ cho người học chỉ có thể có được trên cơ sở đã nắm chắc các tri thức cơ bản, hiện đại và khả năng ứng dụng nó vào thực tiễn. Để trở thành một giáo viên mầm non trong tương lai, người SV phải được chuẩn bị tất cả những điều đó ngay khi bước chân vào trường đại học sư phạm và xuyên suốt 4 năm đào tạo. Với mục đích nhằm phát triển NL cho SV ngành GDMN để có những nền tảng vững chắc cho việc dạy trẻ hình thành các BTTHSĐ ở các trường mầm non trong tương lai. Chúng tôi đã chọn đề tài này. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất