BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ THANH THÚY
PHAÙT TRIEÅN NAÊNG LÖÏC GIAÛI QUYEÁT VAÁN ÑEÀ
CHO HOÏC SINH PHOÅ THOÂNG QUA CAÙC BAØI TOAÙN
VEÀ CHU VI, DIEÄN TÍCH
Demo Version - Select.Pdf SDK
Chuyên ngành: Lý Luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HOÀI ANH
HUẾ, NĂM 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả
Lê Thị Thanh Thúy
Demo Version - Select.Pdf SDK
ii
Lời Cảm Ơn
Đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành
nhất đến TS. Nguyễn Hoài Anh, người đã nhiệt tình hướng dẫn
tận tình chu đáo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu trường Đại
học Sư phạm Huế, Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô trong
khoa Toán, đặc biệt là các thầy cô thuộc chuyên ngành Lý luận và
Phương pháp dạy học môn Toán đã tận tình giảng dạy và truyền
thụ cho tôi rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong hai năm học
vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn các em học sinh trường THPT
Demo Version - Select.Pdf SDK
Hương Thủy đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành các khảo sát và thực
nghiệm sư phạm.
Sau cùng tôi xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè của tôi
luôn ủng hộ, quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi mọi mặt để tôi hoàn
thành luận văn này. Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong nhận được sự hướng dẫn và góp ý.
Chân thành cám ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
Lê Thị Thanh Thúy
iii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA ...................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3
1. Giới thiệu .............................................................................................................3
2. Mục tiêu của nghiên cứu......................................................................................5
3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................5
4. Ý nghĩa nghiên cứu ..............................................................................................5
5. Cấu trúc luận văn .................................................................................................6
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................7
1.1. Xu hướng dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ............7
1.2. Mối liên hệ giữa năng lực giải quyết vấn đề và các bài toán thực tế................9
1.3. Ghi nhận và đặt vấn đề ...................................................................................10
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................12
Demo Version - Select.Pdf SDK
2.1. Năng lực giải quyết vấn đề trong giáo dục toán .............................................12
2.1.1. Khái niệm vấn đề, tình huống vấn đề .......................................................12
2.1.2. Giải quyết vấn đề ......................................................................................15
2.1.2.1. Khái niệm giải quyết vấn đề ..............................................................15
2.1.2.2. Quá trình giải quyết vấn đề ................................................................15
2.1.3. Năng lực ...................................................................................................22
2.1.4. Năng lực giải quyết vấn đề .......................................................................23
2.1.5. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề .........................................................24
2.2. Sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Việt Nam ...................25
2.2.1. Chuẩn đầu ra của năng lực giải quyết vấn đề ...........................................25
2.2.2. Các mức độ phát triển năng lực giải quyết vấn đề ...................................27
2.2.3. Cơ hội phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh phổ thông qua
các bài toán chu vi, diện tích ..............................................................................30
2.3. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................33
1
Chương 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................34
3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................34
3.2. Đối tượng tham gia .........................................................................................34
3.3. Công cụ nghiên cứu ........................................................................................35
3.3.1. Nội dung phiếu học tập ............................................................................35
3.3.2.1. Nội dung phỏng vấn ...........................................................................46
3.3.2.2. Phân tích tiên nghiệm.........................................................................47
3.4. Quá trình thu thập và phân tích dữ liệu ..........................................................47
3.4.1. Thu thập dữ liệu .......................................................................................47
3.4.2. Phân tích dữ liệu .......................................................................................48
3.5. Hạn chế ...........................................................................................................48
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................49
4.1. Cách thức tổ chức ...........................................................................................49
4.2. Các kết quả......................................................................................................49
4.2.1. Kết quả khảo sát phiếu học tập (khảo sát 25 học sinh) ............................49
4.2.2. Kết quả thu được từ phỏng vấn ................................................................58
4.3. Đánh giá khảo sát............................................................................................62
Demo Version - Select.Pdf SDK
Chương 5. KẾT LUẬN ...........................................................................................63
5.1. Trả lời và kết luận cho các câu hỏi nghiên cứu ..............................................63
5.1.1. Kết luận cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất ................................................63
5.1.2. Kết luận cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai ..................................................64
5.2. Lý giải .............................................................................................................65
5.2.1. Lý giải cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất ..................................................65
5.2.2. Lý giải cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai ....................................................66
5.3. Đóng góp nghiên cứu và hướng phát triển của đề tài .....................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70
PHỤ LỤC
2
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
Cuộc sống đang càng ngày phát triển nhanh, hiện đại, đòi hỏi nhà trường phải
đào tạo ra những con người có trí tuệ, có năng lực giải quyết vấn đề trong học tập
cũng như trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Hình thành và bồi dưỡng năng lực
giải quyết vấn đề trở thành yêu cầu cấp bách của tất cả các quốc gia, các tổ chức
giáo dục và các doanh nghiệp.
Những năm cuối của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, các quốc gia châu Âu đã tập
trung nghiên cứu về tiếp cận giảng dạy và đánh giá theo kỹ năng và năng lực thông
qua hai dự án lớn, (i) Định nghĩa và lựa chọn các năng lực (Definition and Selection
of Competencies, viết tắt là DeSeCo), và (ii) Chương trình đánh giá học sinh quốc tế
(Programme for International Student Assessment, viết tắt là PISA). Đặc biệt nhu
cầu phát triển năng lực giải quyết vấn đề ngày càng tăng trong cải cách giáo dục ở
nhiều quốc gia.
Hội đồng Quốc gia Giáo viên Toán (National Council of Teachers of
- Select.Pdf
SDKmạnh “giáo dục học sinh thành
Mathematics,Demo
viết tắtVersion
là NCTM)
Hoa Kỳ đã nhấn
một người giải quyết vấn đề toán học và giải quyết vấn đề phải là trọng tâm của
toán học trường học”. Trong tuyên bố “Tầm nhìn cho Toán học trường học” của
NCTM năm 2000, giải quyết vấn đề vừa được coi là một mục tiêu của giáo dục toán
học, vừa được coi như là công cụ cho việc học môn toán.
Ở Việt Nam, mục tiêu của nền Giáo dục đã nêu rõ: “Cuộc cách mạng về
phương pháp giáo dục hướng vào người học, rèn luyện và phát triển khả năng suy
nghĩ, khả năng giải quyết vấn đề một cách năng động, độc lập, sáng tạo ngay trong
quá trình học tập ở nhà trường phổ thông. Áp dụng những phương pháp giáo dục
hiện đại để bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Định
hướng đổi mới căn bản toàn diện Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã khẳng định: phải
chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề là
một trong bốn năng lực toán học cơ bản của mẫu người tương lại. Thái Duy Tuyên
khi bàn về mục tiêu và phương pháp bồi dưỡng con người Việt Nam trong điều kiện
3
mới đã chỉ ra: “Giáo dục không chỉ đào tạo con người có năng lực tuân thủ, mà chủ
yếu là những con người có năng lực sáng tạo, ... biết cách đặt vấn đề, nghiên cứu và
giải quyết vấn đề ...”. Các chương trình, dự án phát triển Giáo dục Tiểu học, Trung
học cơ sở và Trung học phổ thông ở nước ta hiện nay đang thực hiện đổi mới giáo
dục theo định hướng trên.
Ở trường phổ thông, toán học là một môn quan trọng. Dạy học toán là nhằm
trang bị và phát triển ở học sinh khả năng và phương pháp tư duy trước một vấn đề
toán học hoặc vấn đề từ thực tiễn cuộc sống. Ngày nay, những chuyển biến về mục
đích của dạy học toán không còn là việc thành thạo các khái niệm và các nguyên tắc
riêng lẻ mà đang tiến đến việc sử dụng các khái niệm và nguyên tắc để giải quyết
các vấn đề toán học. Vì vậy, có thể xem học toán là học cách giải quyết các vấn đề
toán học, dạy toán là dạy các hoạt động toán học. Hơn nữa môn Toán là môn học có
tính khái quát cao nên nó chứa đựng nhiều tiềm năng để phát triển năng lực giải
quyết vấn đề đặc biệt qua các bài toán thực tế.
Khi dạy toán như: dạy học khái niệm, dạy học định lí và dạy học giải bài tập
toán, mỗi cái có một vai trò quan trọng riêng, những đặc trưng riêng trong việc góp
phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Nhưng đặc biệt khi dạy bài tập thông
Demo Version - Select.Pdf SDK
qua bài toán thực tế gần gũi với học sinh thì năng lực giải quyết vấn đề phát tiển
nhanh hơn.
Trong những năm qua có nhiều nghiên cứu về giải quyết vấn đề trong dạy học
môn Toán. Trong nước có Tôn Thân, Nguyễn Bá Kim, Trần Vui, và chương trình
đánh giá học sinh PISA …. Ở nước ngoài có A.N. Cônmôgôrôp, V.A. Kruchetxki.
Đặc biệt Cuốn sách: “Problem – solving strategies for efficient and elegant
solutions” của Alfreds. Posamenttier & Stephen Krulik là tác phẩm viết về các
chiến lược giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Các tác giả đã trình bày mười chiến
lược phổ biến nhất để giúp học sinh cải thiện nâng cao năng lực giải quyết vấn đề.
Đó là: Phân tích đi lên; Phát hiện quy luật; Nhìn dưới một góc độ khác; Giải quyết
một vấn đề, đơn giản tương tự; Xem xét trường hợp đặt biệt; Thực hiện một bản vẽ
(hình ảnh đại diện); Đoán thông minh và thử nghiệm (bao gồm xấp xỉ); Liệt kê các
khả năng có thể xảy ra (danh sách đầy đủ); Sắp xếp, tổ chức dữ liệu; Suy luận logic.
Các nghiên cứu này đã tạo nên bức tranh nhiều màu sắc về năng lực nói chung
và năng lực Toán học nói riêng. Tuy nhiên hiện nay vấn đề phát triển năng lực giải
4
quyết vấn đề trong dạy phổ thông qua các bài toán thực tế chưa được quan tâm,
nghiên cứu một cách đầy đủ. Cụ thể ít có công trình nghiên cứu về phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh phổ thông trong dạy học qua các bài toán thực tế.
Với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn khảo sát thực trạng học tập
toán của học sinh phổ thông tạo cơ sở để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh.
2. Mục tiêu của nghiên cứu
Mục tiêu chung: nghiên cứu sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh phổ thông qua các bài toán về chu vi, diện tích.
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu này là:
- Phân tích năng lực giải quyết vấn đề tổng thể và từng thành tố của năng lực
giải quyết vấn đề của người học qua các bài toán về chu vi, diện tích dựa vào cấu
trúc năng lực giải quyết vấn đề.
- Tìm hiểu cách thức đưa các bài toán thực tế về chu vi, diện tích vào chương
trình toán phổ thông một cách hiệu quả.
- Tìm hiểu sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua các bài toán thực tế về
chu vi, diện tích.
Demo Version - Select.Pdf SDK
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức toán phổ thông có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, bao gồm:
- Quan sát lớp học: quan sát và thu thập dữ liệu từ phiếu làm việc của học sinh
- Phỏng vấn cá nhân: các cuộc phỏng vấn cá nhân sẽ được ghi hình, chụp ảnh
để phân tích đưa ra kết quả.
Phân tích dữ liệu để trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Đối tượng: Học sinh.
4. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận văn được mong đợi sẽ góp phần:
- Giúp người học có khả năng giải quyết vấn đề thực tế tốt hơn.
- Làm rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học môn Toán.
5
- Tìm thấy mối quan hệ giữa việc học toán và cách xử lý các tình huống thực
tế. Biết ứng dụng toán học vào thực tế một cách linh hoạt.
- Bước đầu giúp giáo viên có một cái nhìn tổng quát về sự phát triển năng lực
giải quyết vấn đề của học sinh và có thể áp dụng vào lớp học cụ thể của mình. Từ
đó rút ra được một phương pháp đánh giá năng lực giải quyết vấn đề tổng thể của
học sinh phổ thông.
5. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1. Đặt vấn đề
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Chương 3. Thiết kế nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Demo Version - Select.Pdf SDK
6
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Xu hướng dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
Giải quyết vấn đề là một phần quá trình quan trọng của toán học và cũng là
một phần của chương trình giảng dạy toán học. Do đó có ý kiến cho rằng “Trong
giáo dục toán, nếu giải quyết vấn đề thường xuyên bị bỏ qua thì một phần của giáo
dục toán học đang bị bỏ qua”. Vì vậy, giải quyết vấn đề là “sợi chỉ chính” xuyên
suốt toàn bộ quá trình học toán.
Giải quyết vấn đề là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học, nó không
chỉ là mục đích mà còn là phương tiện chính của việc học toán. Trong xu hướng đổi
mới chương trình toán ở phổ thông hiện nay, các kỹ năng tư duy bậc cao và giải
quyết vấn đề ngày càng được chú trọng. Giáo viên cần phải giúp học sinh phát triển
nhiều phương án cụ thể để giải quyết vấn đề, chẳng hạn như: đi ngược, tìm kiếm
một mẫu hình toán học, nhìn bài toán dưới một góc nhìn khác, giải một bài toán
tương tự đơn giản hơn, xem xét các trường hơp “cực biệt”, biểu diễn trực quan, sơ
đồ khối, đoán thử một cách thông minh, xác định các điều kiện cần và đủ, sắp xếp
theo dãy, đặc biệt hóa mà không làm mất tính tổng quát, sử dụng máy tính … thông
Demo Version - Select.Pdf SDK
qua quá trình dạy học.
Khi gặp những vấn đề hay và tốt nó sẽ kích thích việc học của học sinh đồng
thời tạo cơ hội để củng cố và mở rộng kiến thức. Hầu hết các khái niệm, bài tập
toán học đều có thể được diễn đạt thông qua những vấn đề dựa trên những kinh
nghiệm quen thuộc từ cuộc sống của các em hoặc từ những tình huống toán học.
Để phát triển được năng lực tư duy toán học cho học sinh, giáo viên cần phải chọn
các vấn đề hoặc các bài toán có một trong những đặc điểm sau:
- Hấp dẫn và thách thức học sinh;
- Đòi hỏi phân tích, phê phán và những kỹ năng quan sát;
- Tạo cơ hội cho thảo luận và tương tác;
- Gắn liền với việc hiểu một khái niệm toán và áp dụng một kỹ năng toán;
- Có nhiều hướng tiếp cận khác nhau;
- Có thể đưa đến một quy tắc hay một sự tổng quát.
Thông qua quá trình giải quyết vấn đề, học sinh sẽ phát triển năng lực tư duy
toán học của mình.
7
Giải quyết vấn đề là một năng lực cơ bản quan trọng của con người. Nhiều
người đã xem giải quyết vấn đề là mục đích đầu tiên của giáo dục toán học. Nhiều
nhà làm chương trình toán của nhiều nước đã đặt giải quyết vấn đề là kỹ năng cơ
bản số một trong các kỹ năng cơ bản của toán học.
“Giải quyết vấn đề là trung tâm của toán học và yêu cầu sử dụng kiến thức là
kỹ năng có trước để đối phó với tính năng mới, để vượt qua những trở ngại, để đạt
được và xác nhận các giải pháp và để đặt ra những vấn đề”. Hội đồng Giáo dục Úc
(Australia Education Council, viết tắt là AEC) cho rằng học sinh cần có “kinh
nghiệm đáng kể trong việc đối mặt với các vấn đề toán học không thường xuyên
gặp phải và những tình huống không quen thuộc”.
Theo Trường Đại học Nam Úc (University of South Australia): “Giải quyết
vấn đề là một quá trình và năng lực mà bạn phát triển theo thời gian khi được sử
dụng để giải quyết một vấn đề ngay lập tức để đạt được một mục tiêu”. Giải quyết
vấn đề có thể bao gồm các hoạt động toán học có hệ thống và có thể là một tiêu
chuẩn đánh giá kỹ năng tư duy phê phán của một cá nhân. Ngoài ra, giải quyết vấn
đề là một quá trình trí tuệ có liên quan đến việc phát hiện, phân tích và giải quyết
vấn đề. Mục tiêu cuối cùng của giải quyết vấn đề là vượt qua những trở ngại, khó
Demo Version - Select.Pdf SDK
khăn, thách thức và tìm một giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề.
Giải quyết vấn đề trong dạy học toán là một phương tiện cơ bản của việc phát
triển kiến thức toán học ở mọi cấp học. Giải quyết vấn đề là một trong những khía
cạnh quan trọng nhất của việc làm toán. Tất cả những người học hay sử dụng toán
học sẽ phải đối mặt với bất kỳ vấn đề toán học nào cần được giải quyết. Do đó, phát
triển các kỹ năng giải quyết vấn đề nên là một phần của mục tiêu trong chương trình
giảng dạy toán học.
Giải quyết vấn đề là một trong mười tiêu chuẩn của NCTM. Theo đề xuất
trong “Những nguyên tắc và tiêu chuẩn của NCTM 2000”, các tiêu chuẩn trong
chương trình giảng dạy toán học bao gồm các tiêu chuẩn nội dung và tiêu chuẩn quá
trình. Tiêu chuẩn nội dung (nội dung mà học sinh cần phải học): (1) số và phép tính,
(2) đại số, (3) hình học, (4) đo lường, (5) phân tích dữ liệu và xác suất. Tiêu chuẩn
quá trình (cách thức của việc tiếp thu và sử dụng nội dung kiến thức): (1) giải quyết
vấn đề, (2) suy luận và chứng minh, (3) trao đổi, (4) kết nối và (5) biểu diễn. Hơn
nữa, NCTM cũng phát biểu rằng giải quyết vấn đề là một phần không thể thiếu của
8
toán học và như vậy nó không phải là một phần tách biệt của chương trình toán học.
“Những nguyên tắc và Tiêu chuẩn dành cho Toán học” (Principle and Standards
for Mathematics) của NCTM mô tả: “Giải quyết vấn đề là phương tiện tham gia vào
nhiệm vụ mà các phương án giải không được biết trước. Để tìm ra giải pháp, học
sinh phải rút ra từ kiến thức của mình, và thông qua quá trình này, các em thường sẽ
phát triển hiểu biết toán học mới. Giải quyết vấn đề không chỉ là mục tiêu của toán
học mà còn là phương tiện của việc làm toán. Học sinh cần có cơ hội thường xuyên
để xây dựng, vật lộn và giải quyết các vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có nỗ lực đáng
kể và sau đó cần được khuyến khích phản ánh tư duy của mình”.
Không chỉ có trong chương trình giảng dạy toán học ở Mỹ, giải quyết vấn đề
đã là một phần không thể tách rời của toán học ở các trường tại nhiều nước khác,
bao gồm Úc, các nước Châu Á hay thậm chí là Đông Nam Á như Indonesia và
Singapore. Mục tiêu cuối cùng của toán học nhà trường tại mọi thời điểm là phát
triển khả năng giải quyết vấn đề hay rộng hơn chính là phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh. Các nhà toán học cũng cho năng lực giải quyết vấn đề
không phải luôn luôn phát triển một cách tự động từ sự làm chủ các kỹ năng tính
toán, mà nó cần được giảng dạy và giáo viên toán phải nỗ lực để làm điều đó.
Demo Version - Select.Pdf SDK
Thông qua giải quyết vấn đề, học sinh tiếp thu và áp dụng những khái niệm, kỹ
năng toán học, trải nghiệm tính hữu dụng của toán học ngay cả trong bối cảnh toán
học và trong những tình huống hằng ngày tốt hơn.
1.2. Mối liên hệ giữa năng lực giải quyết vấn đề và các bài toán thực tế
Toán học có nguồn gốc từ thế giới thực tế. Chính sự phát triển của cuộc sống,
kinh tế, thương mại … đã có tác dụng thúc đẩy các nội dung toán học phát triển
theo. Thực tiễn chính là cơ sở để nảy sinh, phát triển và hoàn thiện các lý thuyết
toán học. Ngược lại, toán học xâm nhâp vào thực tiễn và giúp cuộc sống phát triển.
Như là một công cụ đắc lực, toán học giúp giải quyết các bài toán nảy sinh trong
thực tiễn.
Các vấn đề trong thế giới thực thường rất phức tạp và đa dạng chúng luôn thay
đổi. Chính vì điều này khi giải quyết học sinh cần một loạt kiến thức và kinh nghiệm.
Từ đó học sinh có cơ hội nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của mình hơn.
NCTM (2000) đã xác định rằng: “Chương trình toán nên rời xa khỏi truyền
thống tập trung vào những kiến thức toán không theo bối cảnh”. Lý thuyết Giáo dục
9
Toán học theo Thực tế (Theory of Realistic Mathematics Education) được phát triển
ở Hà Lan đưa ra hai nguyên tắc:
(1) Toán học phải được gắn kết với thế giới thực tế;
(2) Toán học nên được xem như là hoạt động của con người.
Hiểu biết toán được PISA định nghĩa: “Hiểu biết toán là năng lực của một cá
nhân để xác định và hiểu vai trò của toán học trong cuộc sống, để đưa ra những
phán xét có cơ sở, để sử dụng và gắn kết với toán học theo các cách đáp ứng nhu
cầu của cuộc sống cá nhân đó với tư cách là một công dân có tính xây dựng, biết
quan tâm và biết phản ánh” (OECD, 2009).
Định nghĩa trên đã thể hiện rõ toán học phải được gắn liền với cuộc sống thực
tế hằng ngày qua các thuật ngữ như “toán học trong cuộc sống” hay “cuộc sống của
cá nhân”. Như vậy, có một sự kết nối toán học với thế giới thực, người giáo viên
phải làm cho học sinh thấy được các ứng dụng thực sự của toán học trong thực tế.
Đây chính là vấn đề mà nhiều giáo viên và nhà nghiên cứu giáo dục đang quan tâm
và tìm hướng đi.
Khi chúng ta dạy học toán thông qua việc giải quyết các vấn đề trong thực tế
thì làm cho học sinh thấy được tính hữu dụng thực sự của toán học và đã đưa toán
Demo Version - Select.Pdf SDK
học gần gũi với cuộc sống. Chính các bài toán thực tế lôi cuốn học sinh tạo cơ hội
cho năng lực giải quyết vấn đề được phát triển.
1.3. Ghi nhận và đặt vấn đề
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển nhanh như hiện nay thì với sự ra
đời lớn mạnh của máy tính điện tử và máy tính cầm tay đồ họa đã giúp học sinh
giảm việc tính toán bằng tay, hay những bài toán cần nhiều thao tác tính toán mất
khá nhiều thời gian. Ngay bản thân các em học sinh cũng từng đặt câu hỏi cho giáo
viên rằng: “Những bước tính toán dài dòng, phức tạp, mất nhiều thời gian này đã có
máy tính chúng ta làm để làm gì?”. Như vậy, những kiến thức toán học ở nhà
trường hiện nay của chúng ta nhanh chóng bị lạc hậu.
Tuy nhiên có một điều mà học sinh cần và bắt buộc phải học đó là giải quyết
vấn đề. Dù sau này khoa học công nghệ có phát triển lớn mạnh như thế nào thì con
người luôn luôn cần phải giải quyết các vấn đề. Khi tham gia vào các hoạt động vui
chơi, công việc hoặc ngay những tình huống trong gia đình thì họ phải đối mặt với
vấn đề. Máy tính có thể tìm ra được những lời giải, đáp án đúng nhưng lại chính do
10
con người lập trình và cài đặt sẵn học sinh chỉ cần thao tác bấm nút. Muốn có khoa
học công nghệ thì phải có con người chính trí tuệ con người mới giải quyết các vấn
đề đó. Giải quyết vấn đề là kỹ năng cơ bản đầu tiên mà học sinh chúng ta mang theo
mình suốt cuộc đời khi rời ghế nhà trường và tham gia vào cuộc sống.
Giải quyết vấn đề là một năng lực cần cho cuộc sống. Để năng lực này được
nâng cao thì học sinh cần có một năng lực giải quyết vấn đề tốt. Nhưng làm thế nào
để năng lực này được phát triển mạnh ở học sinh? Chúng ta phải tìm cách để giúp
học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề của các em. Hiện nay có rất nhiều
nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh phổ thông.
Tuy nhiên ít có công trình nào nghiên cứu về phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh phổ thông qua các bài toán chu vi, diên tích. Những khái niệm chu vi,
diện tích là những khái niệm quen thuộc đối với học sinh. Ngay từ cấp một học sinh
đã được học những khái niệm này. Ngoài ra trong cuộc sống hằng ngày các em luôn
bắt gặp những khái niệm này gắn liền với những hình ảnh thực tế như: thiết kế vườn
hoa, thiết kế hộp đựng quà, lát gạch nền nhà, sân vườn, thiết kế các dụng cụ. Vì vậy,
chúng tôi quyết định chọn đề tài:
“PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
Demo Version - Select.Pdf SDK
PHỔ THÔNG QUA CÁC BÀI TOÁN VỀ CHU VI, DIỆN TÍCH”.
11
- Xem thêm -