Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá...

Tài liệu Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (Luận văn thạc sĩ)

.PDF
125
164
125

Mô tả:

Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (Luận văn thạc sĩ)Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (Luận văn thạc sĩ)Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (Luận văn thạc sĩ)Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (Luận văn thạc sĩ)Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (Luận văn thạc sĩ)Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (Luận văn thạc sĩ)Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (Luận văn thạc sĩ)Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (Luận văn thạc sĩ)Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (Luận văn thạc sĩ)Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (Luận văn thạc sĩ)Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang (Luận văn thạc sĩ)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Anh Thƣ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Anh Thƣ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành : Quản lí giáo dục Mã số : 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MỲ GIANG SƠN Thành phố Hồ Chí Minh - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các tài liệu được sử dụng trong luận văn này đều được trích dẫn đầy đủ, chính xác và được ghi trong phần danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố trên tạp chí khoa học dưới bất cứ hình thức nào. Tác giả luận văn Nguyễn Anh Thƣ LỜI CẢM ƠN Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến: TS. Mỵ Giang Sơn, Trưởng Phòng Đào tạo Trường Đại học Sài Gòn, đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn; Quý Thầy Cô khoa Khoa học Giáo dục đã giảng dạy tận tình, phòng Sau Đại học trường Đại học Sư phạm TP. HCM, bạn bè và gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện, động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn; Các Thầy, Cô, học sinh tại các trường tiểu học đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực tế phục vụ cho đề tài luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Anh Thƣ MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC .................................. 7 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 7 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................... 7 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 9 1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 10 1.2.1. Hoạt động tự học của học sinh tại trường tiểu học ..................................... 10 1.2.2. Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại trường tiểu học ......................... 13 1.3. Những vấn đề lí luận về hoạt động tự học của học sinh tại trường tiểu học ..................................................................................................................... 15 1.3.1. Vai trò của hoạt động tự học ....................................................................... 15 1.3.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh tại trường tiểu học ....................................... 16 1.3.3. Mục đích hoạt động tự học của học sinh tại trường tiểu học ...................... 19 1.3.4. Nội dung tự học của học sinh tại trường tiểu học ....................................... 19 1.3.5. Các hình thức tự học của học sinh tại trường tiểu học ............................... 21 1.4. Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại trường tiểu học ................................ 21 1.4.1. Tầm quan trọng của quản lí hoạt động tự học ............................................ 21 1.4.2. Kế hoạch hóa hoạt động tự học của học sinh ............................................. 22 1.4.3. Công tác tổ chức trong hoạt động tự học của học sinh ............................... 24 1.4.4. Lãnh đạo hoạt động tự học của học sinh .................................................... 29 1.4.5. Kiểm tra hoạt động tự học của học sinh ..................................................... 32 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động tự học của học sinh tại trường tiểu học .................................................................................................. 35 1.5.1. Các yếu tố chủ quan .................................................................................... 35 1.5.2. Các yếu tố khách quan ................................................................................ 36 Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 38 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG .......................................... 39 2.1. Giới thiệu về kinh tế, xã hội và tình hình giáo dục TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang ........................................................................................................ 39 2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội ............................................................................. 39 2.1.2. Tình hình giáo dục và giáo dục tiểu học ..................................................... 39 2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................... 41 2.2.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................ 41 2.2.2. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 41 2.2.3. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 42 2.3. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang ................................................................................ 44 2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động tự học ............................... 44 2.3.2. Thực trạng nhận thức về đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học ....................... 45 2.3.3. Thực trạng về mục đích hoạt động tự học của học sinh tiểu học ............... 47 2.3.4. Thực trạng về nội dung tự học của học sinh tiểu học ................................. 48 2.3.5. Thực trạng về các hình thức tự học của học sinh tiểu học .......................... 51 2.4. Thực trạng quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang ................................................................... 54 2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động tự học ............................................................................................................. 54 2.4.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch cho hoạt động tự học của học sinh............................................................................................................. 55 2.4.3. Thực trạng công tác tổ chức trong hoạt động tự học của học sinh ............. 56 2.4.4. Thực trạng công tác lãnh đạo hoạt động tự học của học sinh ..................... 57 2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra hoạt động tự học của học sinh ..................... 61 2.5. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang ............................. 63 2.6. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố rạch giá, tỉnh kiên giang ................ 64 Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 68 CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG .......................................... 69 3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................... 69 3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học TP. Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang ................................................................... 70 3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang ................................................. 70 3.2.2. Tăng cường tính kế hoạch hóa trong hoạt động tự học của học sinh ......... 72 3.2.3. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận trong quản lí hoạt động tự học của học sinh ................................................................ 74 3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và đảm bảo các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động tự học ....................................................................... 76 3.2.5 Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học sinh............................................................................................................. 79 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 80 3.4. Khảo sát sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............................ 82 3.4.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp khảo sát .............................. 82 3.4.2. Sự cần thiết của các biện pháp được đề xuất .............................................. 83 3.4.3 Tính khả thi của các biện pháp được đề xuất............................................... 89 Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 97 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 102 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Nội dung đầy đủ Các chữ viết tắt 1 Cán bộ quản lí CBQL 2 Giáo viên GV 3 Hoạt động tự học HĐTH 4 Học sinh HS, Hs 5 Sách giáo khoa SGK 6 Nghiên cứu khoa học NCKH 7 Hoạt động HĐ 8 Ngoài giờ lên lớp NGLL 9 Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh Đội TNTPHCM 10 Công nghệ thông tin CNTT 11 Giáo dục GD DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thông tin khách thể khảo sát ....................................................................... 44 Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL&GV về vai trò của HĐTH ....................................... 45 Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL&GV về đặc điểm tâm lí học sinh tiểu học ............... 45 Bảng 2.4. Nhận thức của HS về mục đích của HĐTH ................................................. 47 Bảng 2.5. Nhận thức của CBQL&GV về mục đích của HĐTH .................................. 48 Bảng 2.6. Đánh giá lựa chọn các nội dung tự học của HS ........................................... 49 Bảng 2.7. Đánh giá lựa chọn các nội dung tự học của CBQL&GV............................. 50 Bảng 2.8. Đánh giá lựa chọn các hình thức tự học của HS .......................................... 51 Bảng 2.9. Đánh giá lựa chọn các hình thức tự học của CBQL&GV ........................... 53 Bảng 2.10. Nhận thức tầm quan trọng của quản lí HĐTH ........................................... 54 Bảng 2.11. Lập kế hoạch cho HĐTH ........................................................................... 55 Bảng 2.12. Công tác tổ chức trong HĐTH của HS ...................................................... 56 Bảng 2.13. Công tác lãnh đạo HĐTH của HS .............................................................. 57 Bảng 2.14. Các điều kiện hỗ trợ HĐTH ....................................................................... 60 Bảng 2.15. Công tác kiểm tra HĐTH ........................................................................... 61 Bảng 2.16. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí HĐTH ................................... 63 Bảng 2.17. Thực trạng quản lí HĐTH của học sinh ..................................................... 65 Bảng 3.1. Đánh giá sự cần thiết của 05 biện pháp quản lí được đề xuất...................... 83 Bảng 3.2. Đánh giá sự cần thiết của biện pháp 1 ......................................................... 84 Bảng 3.3. Đánh giá sự cần thiết của biện pháp 2 ......................................................... 85 Bảng 3.4. Đánh giá sự cần thiết của biện pháp 3 ......................................................... 86 Bảng 3.5. Đánh giá sự cần thiết của biện pháp 4 ......................................................... 87 Bảng 3.6. Đánh giá sự cần thiết của biện pháp 5 ......................................................... 88 Bảng 3.7. Đánh giá tính khả thi của 05 biện pháp quản lí được đề xuất ...................... 89 Bảng 3.8. Đánh giá tính khả thi của biện pháp 1.......................................................... 90 Bảng 3.9. Đánh giá tính khả thi của biện pháp 2.......................................................... 91 Bảng 3.10. Đánh giá tính khả thi của biện pháp 3........................................................ 93 Bảng 3.11. Đánh giá tính khả thi của biện pháp 4........................................................ 94 Bảng 3.12. Đánh giá tính khả thi của biện pháp 5........................................................ 95 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Thâm niên giảng dạy của khách thể khảo sát .............................. 44 Biểu đồ 2.2 Đánh giá lựa chọn nội dung tự học .............................................. 51 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong thời đại của cách mạng khoa học công nghệ. Vì sao lại khẳng định như vậy? Bởi vì, thứ nhất, lượng thông tin về khoa học công nghệ đang tăng rất nhanh, mỗi giây trôi qua có hàng triệu thông tin được cập nhật và phổ quát trên toàn cầu, dẫn đến hiện tượng “bùng nổ thông tin”. Từ đó kéo theo hiện tượng “lão hóa tri thức”, tức là thông tin không ngừng thay đổi và nhanh chóng lạc hậu nếu người tiếp nhận không bắt kịp theo chúng. Thứ hai, khoảng cách giữa khoa học công nghệ và đời sống ngày càng được rút ngắn. Các phát minh, sáng chế phục vụ nhu cầu của con người nhanh chóng được đưa vào sử dụng rộng rãi thậm chí là không ngừng cải tiến chỉ sau một thời gian ngắn thử nghiệm và công bố. Vì vậy ngày càng có nhiều mô hình công nghệ ra đời và thông tin khoa học trở thành yếu tố quan trọng đóng góp vào sự phát triển của các quốc gia, đồng thời tác động đến nền kinh tế, dẫn đến xuất hiện nền kinh tế tri thức. Thứ ba, chính vì các lý do trên mà đội ngũ các nhà khoa học và tri thức phát triển nhanh chóng về số lượng lẫn chất lượng. Đây là lực lượng sản xuất trực tiếp thúc đẩy sự phát triển của xã hội nói chung và nền kinh tế tri thức nói riêng. Tham gia vào nền kinh tế tri thức đòi hỏi người lao động phải liên tục học tập, liên tục cập nhật và đổi mới nhanh. Vậy thì với khối lượng kiến thức khổng lồ, với sự hữu hạn về năng lực của bản thân, người lao động cần phải xây dựng cho mình một thái độ và kỹ năng học tập suốt đời. Hiển nhiên điều này kéo theo sự thay đổi của nền giáo dục truyền thống. UNESCO đã từng đưa ra Bốn trụ cột của giáo dục (The Four Pillars of Education) bao gồm Học để biết, Học để làm, Học để cùng chung sống và Học để tự khẳng định bản thân. Trong đó, trụ cột đầu tiên còn là nền tảng cho các trụ cột còn lại chính là mục tiêu học để biết cách thu nhận thông tin, tri thức, biết tạo lập và sử dụng thành thạo tri thức. Giáo dục phải hình thành cho học sinh kỹ năng tư duy. Hay nói rộng hơn chính là khả năng tự học. Đó là chiếc chìa khóa để học sinh tiếp tục con đường học tập sau này. Không đứng ngoài quy luật của thời đại, giáo dục của nước ta đã có những bước chuyển to lớn nhằm thích ứng với sự thay đổi này. Có thể nhắc đến 2 trong nghị quyết hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng khẳng định lại vị trí của năng lực tự học đối với sự phát triển của đất nước thể hiện qua mục tiêu cụ thể “Đối với giáo dục phổ thông , tập trung phát triển trí tuệ , thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân , phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…” [5]. Và gần đây nhất là mục tiêu trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể cũng hướng đến trang bị cho người học “…trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới” [4]. Tuy nhiên, để đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo đạt hiệu quả cao đối với học sinh phổ thông, đặc biệt là bậc tiểu học, chúng ta cần tập trung vào vấn đề tự học dưới sự định hướng của giáo viên, theo chương trình sách giáo khoa và theo kế hoạch dạy học của nhà trường. Tự học của học sinh gắn với hoạt động dạy học, có kiểm tra – đánh giá của giáo viên theo từng tiết học, kỳ học và đánh giá chung cho toàn bộ quá trình học tập. Tiểu học là bậc học đặt nền tảng về ý thức, kỹ năng học tập cho các bậc học cao hơn với yêu cầu tư duy sâu sắc hơn. Bên cạnh đó, học sinh tiểu học còn đặc biệt thích thú, khám phá các hiện tượng sự vật xung quanh mình nhằm lĩnh hội các tri thức khoa học. Như vậy không thể chối cãi tầm quan trọng và cấp thiết của việc giáo dục năng lực tự học cho học sinh tiểu học. Ở lứa tuổi này mang một số đặc điểm tâm lí đòi hỏi nhà giáo dục phải có phương pháp giáo dục đúng đắn, phù hợp và cẩn thận. Thực tế không phải nhà giáo dục nào cũng hiểu rõ tầm quan trọng của tự học và giáo dục tự học cho học sinh một cách đúng đắn, hiệu quả. 3 Tại thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang trong những năm qua, người nghiên cứu nhận định rằng nhận thức về tự học của một bộ phận học sinh còn hạn chế, thụ động và chưa được rèn luyện các kỹ năng tự học. Giáo viên chưa thực sự quan tâm bồi dưỡng, hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra hoạt động tự học của học sinh. Sự lãnh đạo của các cấp quản lý trong nhà trường về hoạt động tự học của học sinh chưa được chú trọng, chưa tạo được môi trường thuận lợi và kỷ cương nề nếp tự học, những điều kiện, phương tiện dành cho hoạt động tự học còn thiếu thốn. Điển hình là số lượng học sinh giỏi ở bậc tiểu học giảm dần khi lên bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông, xa hơn là cao đẳng đại học. Học sinh chưa có ý thức tự học cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc dạy thêm, học thêm tràn lan. Vì vậy, không chỉ giáo viên mà chủ yếu ở vị trí của hiệu trưởng, người tác động đến hoạt động giáo dục trong nhà trường, đóng vai trò rất lớn trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động tự học của các em. Chính vì vậy việc tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học đang là một vấn đề cấp thiết. Mặt khác, người nghiên cứu chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này tại địa phương. Với những lý do trên, người nghiên cứu đã tìm hiểu và lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học và thực trạng quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, nhằm đề xuất biện pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong các trường tiểu học ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lí hoạt động tự học của học sinh tại trường tiểu học. 4 3.2. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện nay đã và đang được quan tâm, nhưng còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu hệ thống hóa được lí luận về hoạt động tự học của học sinh nói chung, của học sinh tại các trường tiểu học nói riêng và đánh giá đúng thực trạng quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang sẽ đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang một cách khoa học, khả thi. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lí hoạt động tự học của học sinh nói chung, hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học nói riêng; - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang và thực trạng quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang; - Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang và khảo sát sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 6. Giới hạn đề tài - Về đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu biện pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh của hiệu trưởng tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. - Về địa bàn nghiên cứu: Khảo sát tại 05 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang bao gồm: trường tiểu học Âu Cơ, trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc, trường tiểu học Lê Thị Hồng Gấm, trường tiểu học Kim Đồng và trường tiểu học mẫu giáo dân lập Lê Hồng Phong. - Về khách thể khảo sát: Tập trung khảo sát ban giám hiệu, giáo viên trưởng khối, giáo viên và học sinh tại 05 trường tiểu học nêu trên. 5 - Về thời gian thực hiện đề tài: Dự kiến từ tháng 11/2016 đến tháng 08/2017. 7. Phƣơng pháp luận 7.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc Vận dụng quan điểm hệ thống-cấu trúc vào đề tài này, người nghiên cứu có thể nghiên cứu thực trạng công tác quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học trong mối quan hệ với công tác quản lí trường học. Trong đó, nghiên cứu công tác quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học cần nghiên cứu một hệ thống bao gồm những yếu tố cấu thành như: Chủ thể quản lí; đối tượng quản lí; mục tiêu quản lí; chức năng quản lí; nội dung quản lí; phương pháp quản lí; công cụ quản lí; kết quả quản lí. Khi đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học, các biện pháp được sắp xếp trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau và theo một chỉnh thể thống nhất. 7.2. Quan điểm lịch sử Mỗi sự vật hiện tượng đều có quá trình phát triển từ quá khứ, hiện tại và tương lai. Ba thời kỳ này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì thế cần dựa vào quan điểm này để đề xuất một số biện pháp cho công tác quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang đảm bảo phù hợp với thực tiễn, đồng thời thừa hưởng những ưu điểm, kết quả đạt được trong quá khứ cũng như khắc phục những hạn chế còn tồn đọng nhằm hướng đến sự phát triển trong tương lai. 7.3. Quan điểm thực tiễn Trên cơ sở xuất phát từ thực trạng công tác quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang còn nhiều hạn chế từ đó đề ra những biện pháp góp phần khắc phục những hạn chế trong công tác quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. 6 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, khái quát hóa và hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lí hoạt động tự học của học sinh để xây dựng khung lí luận về quản lí hoạt động tự học của học sinh tại trường tiểu học. 8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Để tìm hiểu thực trạng hoạt động tự học và thực trạng quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang và khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ quản lí, giáo viên tiểu học (chủ yếu giáo viên khối lớp 5) về thực trạng hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học và thực trạng công tác quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. 8.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu, kết quả thu thập được trong quá trình nghiên cứu. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lí hoạt động tự học của học sinh tại trường tiểu học Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh tại các trường tiểu học thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. 7 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài Từ khi các nền văn hóa trên thế giới bắt đầu phát triển, con người đã nhận thức và đề cao sự tự học. Con người đã rất quan tâm đến việc thúc đẩy tính chủ động, tích cực và tính kỷ luật của người học. Ở phương Tây, Heraclitus (530 – 475 TCN) nhà hiền triết Hi Lạp cổ đại nhận định rằng : “Giáo dục, dạy học không phải là rót kiến thức vào đầu người học như người ta rót chất lỏng vào chai thông qua cái phiễu. Thực chất giáo dục là thắp lên ngọn đuốc để soi sáng, để người học nhận ra những con đường, tự mình chọn lấy cho mình một con đường rồi bước đi trên con đường mình đã chọn, dưới ánh sáng của ngọn đuốc đó”. Nghĩa là người học phải tự mình tìm kiếm con đường của riêng mình, cách bước đi trên con đường ấy dưới ánh sáng của ngọn đuốc mà người thầy đã thắp lên. Sâu sắc hơn, nhận định ấy chỉ ra mục đích của giáo dục chính là người học biết tự học, tự chủ, tự lực và tự giác dưới sự soi sáng của người thầy [13]. Nhà sư phạm vĩ đại người Séc (Tiệp Khắc) J. A. Comenxki (1592 - 1670) thì cho rằng “dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm”, sẽ phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Theo ông, dạy học phải làm thế nào để người học tự tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản chất của sự vật và hiện tượng [23]. Nhà văn hóa nga N.A.Rubakin (1862 – 1946) đã nêu những cơ sở của việc tự học trong cuốn “Tự học như thế nào”, ông cho rằng người học sẽ có hứng thú với việc học khi nó mang lại một cái mới mẻ, thiết thực cho cuộc sống. Bên cạnh đó, ông kêu gọi người học phải tin vào sức mạnh và khả năng của bản thân, phải nỗ lực hết khả năng để học một cách thường xuyên và có hệ thống. Ông đặc biệt chú trọng đến việc đọc sách. Ông khẳng định:” hãy tự mình đặt ra câu hỏi rồi tự mình lấy câu trả lời – đó là phương pháp tự học” [18]. Triết gia nổi tiếng người Thụy Sỹ T.J Rousseau (1712 - 1778) là người đặt nền móng cho tư tưởng dạy học lấy người học làm trung tâm. Phương pháp dạy học không 8 chỉ mang đến cho trẻ em tri thức mà còn dạy trẻ phương pháp tư duy, phương pháp hành động [23]. Ở phương Đông, những triết gia lỗi lạc như Khổng Tử (551 - 479 TCN) - nhà giáo dục kiệt xuất của Trung Hoa luôn đề cao tính tích cực, đòi hỏi học trò của mình phải tự trăn trở, tự tìm tòi ra những tri thức chưa được giảng dạy. Theo ông giảng dạy bằng cách trao đổi giữa thầy và trò, giữa người dạy và người học phải phát huy tính năng động, sáng tạo và khả năng tư duy của người học. Ông nói: “Kẻ nào chẳng phấn phát lên để hiểu thông, thì ta chẳng giúp cho hiểu thông được. Kẻ nào chẳng ráng lên để tỏ ý kiến mình, thì ta chẳng khai phát cho được. Kẻ nào đã biết rõ một góc, nhưng chẳng chịu căn cứ vào đó để biết luôn ba góc kia, thì ta chẳng dạy kẻ ấy nữa”. Ông thường nhắc rằng: “Người nào ôn lại những điều đã học, do nơi đó mà biết thêm những điều mới, người đó có thể làm thầy thiên hạ đó - Ôn cố nhi tri tân, khả dĩ vi sư hỹ” [11]. Những năm 30 của thế kỉ 20, T.Makiguchi - nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật cho rằng mục tiêu của giáo dục là hướng dẫn quá trình học tập và đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi học sinh. Giáo dục như là một quá trình hướng dẫn học sinh tự học mà động lực của nó là kích thích người học sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và cộng đồng. Ông nói: “Giáo viên không bao giờ học thay cho học viên mà học viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri thức được truyền thụ đều không có giá trị nếu họ không làm cho học viên tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức đó” [12]. Nhà giáo dục Ấn Độ Raja Roy Singh đã viết: “Học để học nữa, học thường xuyên và học suốt đời, tất cả gắn liền với nhau. Cơ sở cho quá trình này là cách học, tóm lược mục tiêu giáo dục và mục tiêu của việc học và dạy ngay từ những giai đoạn đầu tiên. Chính trong hoạt động học, trong khi tiếp thu tri thức và vận dụng tri thức mà lòng ham học được kích thích và cũng chính từ đó, khả năng học độc lập được phát triển” [19]. Trong các tác phẩm khác nhau nhiều tác giả cũng đã bàn về vấn đề tự học, sự phát huy tính tích cực nhận thức của người học. Những tư tưởng về vấn đề tự học của những người đi trước vẫn còn giá trị cho đến nay. Nền tảng vững chắc này là cơ sở cho 9 sự phát triển của nền giáo dục hiện đại, tạo ra một hướng đi đúng đắn khi nghiên cứu về hoạt động tự học của người học. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc Năm 1945, khi nền giáo dục cách mạng ra đời, chủ tịch Hồ Chí Minh là người tiên phong trong hoạt động nghiên cứu nghiêm túc và sâu rộng về vấn đề tự học. Chủ tịch Hồ Chí Minh, một tấm gương sáng về ý chí quyết tâm trong tự học, tự rèn luyện. Người từng nói: “còn sống thì còn phải học”, và nhấn mạnh cho rằng: “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. Trong bài “Sửa đổi lối làm việc” (1947), Người nhấn mạnh” phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học… không phải có thầy thì học, thầy không đến thì đùa. Phải biết tự động học tập.” Có thể nói tự học là một tư tưởng lớn của chủ tịch Hồ Chí Minh. Hơn nửa thế kỷ đã qua, tư tưởng giáo dục của Người đã trở thành tư tưởng và lí luận cho đường lối chính sách giáo dục ở nước ta. Một tấm gương khác về tự học ở nước ta chính là GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn. Từ một giáo viên trung học (1947), chỉ bằng con đường tự học, tự nghiên cứu ông đã trở thành nhà toán học nổi tiếng. Không chỉ nghiên cứu khoa học cơ bản, ông còn có nhiều công trình, bài viết về khoa học giáo dục, về vấn đề tự học. Ông cho rằng: “Học bao giờ cũng gắn với tự học, tự rèn luyện để biến đổi nhân cách của mình. Người dạy giỏi là người dạy cho học sinh biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự giáo dục”. Trong 2 quyển sách “Tự học, tự đào tạo-tư tưởng chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam”, “Luận bàn và kinh nghiệm về tự học” của ông chủ biên, các tác giả đã quan niệm tự học gần với quan niệm tự đào tạo, tự học thường xuyên suốt đời của mỗi con người với những nội dung cơ bản: sự học là gì, phương châm học, các yếu tố, mâu thuẫn, trở lực, điều kiện, phương tiện của việc tự học [24], [25]. Các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường, Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, Thái Duy Tiên…đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động tự học của người học. Hầu hết các tác giả đều khẳng định: Năng lực tự học của người học dù còn đang phát triển vẫn là nội lực quyết định sự phát triển của bản thân họ. Năng lực tự học không chỉ cần thiết cho học sinh khi ngồi trên ghế nhà trường mà còn trong cả cuộc đời. Hình thành năng lực tự học cho học sinh trở thành một mục tiêu cơ bản của giáo dục nhà trường.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất