ực tr
Th
Thự
trạạng và một số gi
giảải ph
phááp
ực hi
ng của
nh
nhằằm th
thự
hiệện tốt ho
hoạạt độ
động
BHXH th
thàành ph
phốố Vinh
CH
ƠNG I:
LÝ LU
ẬN CHUNG VỀ BHXH
CHƠ
LUẬ
ẾT KH
ÁCH QUAN CỦA BHXH
I. BHXH VÀ SỰ CẦN THI
THIẾ
KHÁ
1. Sự cần thi
thiếết
Con ngời muốn tồn tại và phát triển đợc trớc hết phải ăn, mặc, ở và đi lại v..v...Để
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, ngời ta phải lao động để làm ra những sản phẩm cần
thiết. Khi sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con ngời ngày càng đầy đủ và
hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Nh vậy, việc thoả mãn những nhu cầu sinh
sống và phát triển của con ngời phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Nhng
trong thực tế, con ngời không chỉ lúc nào cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi
điều kiện sinh sống bình thờng. Trái lại, có rất nhiều trờng hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều
ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh
sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hoặc bị tai nạn trong lao động, mất việc làm hay
khi tuổi già khả năng lao động hay khả năng tự phục vụ bị suy giảm v..v...Khi rơi vào
những trờng hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái
lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới mh: cần đợc khám
và điều trị khi ốm đau; tai nạn thơng tật nặng cần phải có ngời chăm sóc nuôi dỡng
v..v...Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con ngời và xã hội loài ngời phải tìm ra
và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nh: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong
một nội bộ cộng đồng; đi vay, đi mợn hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nớc v..v... Rõ ràng,
những cách đó là hoàn toàn thụ động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn nhân công trở nên phổ biến. Lúc
đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau đã phải cam kết bảo đảm cho
ngời làm thuê có một số thu nhập nhất định đẻ họ trang trải những nhu cầu cần thiết khi
ốm đau, tai nạn, thai sản...Trong thực tế, nhiều khi các tròng hợp trên không xảy ra và
ngời chủ không phải chi trả một đồng nào. Nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ một
lúc phải bỏ ra trong một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn.Vì thế mâu thuẫn
chủ- thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc chủ phải thực hiện cam kết. Cuộc đấu
tranh này diền ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội.
Do vậy, Nhà nớc đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một
mặt làm tăng vai trò của Nhà nớc, mặt khác buộc các giới chủ và giới thợ phải đóng góp
một khoản tiền nhất định hàng tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro
xảy ra đối với ngời làm thuê .Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền
tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Qũy này còn đợc bổ sung từ ngân sách Nhà nớc khi cần
thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính
nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngời lao động đợc dàn trải,
cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ ngày càng đợc đảm bảo ổn định. Giới chủ
cũng thấy mình có lợi và đợc bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, tránh đợc
những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung đợc thiết lập ngày
càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm
bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên đợc thế
giới quan niệm là BHXH đối với ngời lao động. Nh vậy, BHXH là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động và gia đình họ góp phần đảm
an toàn xã hội .
2. Bản ch
chấất
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội
mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng, mối quan hệ thuê mớn lao động
phát triển đến một mức độ nào đó . Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và
hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vợt quá
trạng thái kinh tế của mỗi nớc .
- Mối quan hệ giữa cái bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và
diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXHvà bên đợc BHXH. Bên tham gia
BHXHchỉ có thể là nguời lao động hoặc cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Bên
BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXHthông thờng là cơ quan chuyên trách do Nhà nớc lập ra
và bảo trợ. Bên đợc BHXH là ngời lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng
buộc cần thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong BHXH có
thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn trái với chủ quan của con ngời nh : ốm đau,
tai nạnlao động, bệnh nghề nghiệp...Hoặc cũng có thể lã trờng hợp xảy ra không hoàn
toàn ngẫu nhiên nh: tuổi già, thai sản v..v... Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả
trong và ngoài lao động.
- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố,
rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tập trung đợc tồn tích lại. Nguồn quỹ
này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn đợc sự hỗ trợ từ phía Nhà
nớc.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của ngời lao động
trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã đợc tổ chức
quốc tế ILO cụ thể hoá nh sau:
+ Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh
sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân c và các nhu cầu đặc biệt
của ngời già, ngời tàn tật và trẻ em.
ức năng của Bảo Hi
3. Ch
Chứ
Hiểểm Xã Hội
BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm xã hội của Đảng và Nhà
nớc ta, BHXH có những chức năng chủ yếu sau:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động tham gia BHXH khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động sẽ
đến với tất cả mọi ngời lao động khi hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định của
BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập,
ngời lao động cũng sẽ đợc hởng trợ cấp BHXH với mức hởng phụ thuộc vào các điều kiện
cần thiết, thời điểm và thời hạn đợc hởng phải đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản
nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của
BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia BHXH.
Tham gia BHXH không chỉ có ngời lao động mà cả ngời sử dụng lao động. Các bên tham
gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số ngời lao động
tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lợng những ngời này thờng chiếm tỉ
trọng nhỏ trong tổng số ngời tham gia đóng góp. Nh vậy, theo quy luật số đông bù số ít,
BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại
giữa những ngời có thu nhập cao và thấp, giữa ngời khỏe mạnh đang lao động với những
ngời ốm yếu phải nghỉ việc v..v...Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần
thực hiện công bằng xã hội.
- Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng suất
lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất,
ngời lao động đợc chủ sủ dụng lao động trả lơng hoặc tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế
cuộc sống của họ và gia đình họ luôn đợc đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, ngời lao
động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực
lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu
hiện nh một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân
và kéo theo năng suất lao động xã hội.
- Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao động, giữa ngời lao động
với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, ngời lao động và ngời sử dụng lao động vốn
có những mâu thuẫn nội tại khách quan về tiền lơng, tiền công, thời gian lao động...Thông
qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ đợc điều hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này
đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và đợc bảo vệ . Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn
và gắn bó lợi ích đợc với nhau. Đối với Nhà nớc và xã hội, chi cho BHXH là cách thức
phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhng vẫn giải quyết đợc khó khăn về đời sống cho
ngời lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị xã hội
đợc phát triển và an toàn hơn.
4. Tính ch
chấất của Bảo Hi
Hiểểm Xã Hội
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội của nó thể
hiện rất rõ. Quỹ BHXH là một bộ phận của tổng sản phẩm quốc nội đợc xã hội tổ chức
quản lí, bảo tồn và phân phối lại cho ngời lao động. Thực chất quỹ BHXH là một phần
trong tổng sản phẩm quốc nội, trong đó ngời lao động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ
nhng khi gặp rủi ro đợc cả cộng đồng trợ giúp để vợt qua khó khăn, hoạn nạn. Kết quả của
sự phân phối lại đó tạo ra đợc sự bình đẳng hơn về thu nhập giữa các tầng lớp dân c trong
xã hội. Chính từ đó góp phần tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động,
tạo thêm đợc nhiều điều kiện thúc đẩy sản xuất có hiệu quả, tạo thêm đợc nhiều công ăn
việc làm, tăng thu nhập đồng thời phát triển tốt hơn các dịch vụ xã hội phục vụ cho con
ngời nh y tế, giáo dục, văn hoá... Hoạt động BHXH không vì mục tiêu lợi nhận mà hoạt
động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định và tiến
bộ xã hội. BHXH mang tính chất nhân đạo, nhân văn, dùng tiền đóng góp khi còn trẻ khoẻ
để dùng vào lúc tuổi già, đau yếu. Xét về lâu dài, mọi ngời lao động trong xã hội đều có
quyền tham gia BHXH. Và ngợc lại, BHXH phải có trách nhiện bảo hiểm cho mọi ngời
lao động và gia đình họ, kể cả khi họ đang còn trong độ tuổi lao động.
Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế – xã
hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xã hội hoá của BHXH cũng ngày càng cao.
ỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BHXH
II . NH
NHỮ
1. Kh
Kháái ni
niệệm về BHXH
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao động
khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ
sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao
động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
2. Đố
Đốii tợng của bảo hi
hiểểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã
đợc thực hiện ở tất cả các nớc trên thế giới. Tuy BHXH ra đời sớm nh vậy nhng một số
khái niệm cơ bản của chúng nh: đối tợng tham gia, đối tợng đợc bảo hiểm, đối tợng thụ
hởng quyền lợi bảo hiểm đôi khi còn có sự nhầm lẫn và có nhiều quan điểm cha thống
nhất. Có nhiều lúc còn lẫn lộn giữa đối tợng BHXH với đối tợng tham gia BHXH.
Nh chúng ta đã biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị
mất đi do ngời lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các nguyên
nhân nh: ốm đau, tai nạn, già yếu...Chính vì vậy, đối tợng bảo hiểm xã hội chính là thu
nhập của ngời lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm .
Ngời lao động trong quan hệ BHXH vừa là đối tợng tham gia, vừa là đối tợng đợc
bảo hiểm và họ cũng là đối tợng đợc hởng quyền lợi BHXH
(chiếm phần lớn trong các
trờng hợp phát sinh trách nhiệm BHXH).
Đối tợng tham gia BHXH không chỉ có ngời lao động mà còn có ngời sử dụng lao
động và Nhà nớc. Sở dĩ ngời sử dụng lao động tham gia vào BHXH là vì phần họ thấy đợc
lợi ích thiết thực khi tham gia BHXH, một phần là do sự ép buộc của Nhà nớc thông qua
các văn bản quy phạm pháp luật. Đối với Nhà nớc thì khác, họ tham gia BHXH với t cách
là: chủ sở hữu lao động đối với tất cả công nhân viên chức và những ngời hởng lơng từ
ngân sách. Nhà nớc là ngời bảo hộ cho quỹ BHXH mà cụ thể là bảo hộ giá trị của quỹ
BHXH, bảo hộ cho sự tăng trởng của quỹ nhằm tạo sự ổn định cho quỹ và sự phát triển xã
hội.
Đối tợng đợc bảo hiểm xã hội trong quan hệ BHXH ngoài ngời lao động còn có ngời
sử dụng lao động. Bởi vì, khi ngời lao động gặp rủi ro thì ngời sử dụng lao động phải có
trách nhiệm giúp đỡ. Điều này có nghĩa là họ phải bỏ ra một khoản chi phí cho ngòi lao
động, nhng thực tế chi phí này nhanh chóng đợc cơ quan bảo hiểm hoàn trả lại.
Đối tợng đợc hởng quyền lợi BHXH là ngòi lao động trong trờng hợp họ gặp rủi ro
nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hu trí. Nhng trong trờng hợp
ngời lao động bị tử vong hoặc sinh đẻ thì đối tợng hởng quyền lợi bảo hiểm xã hội lại là
thân nhân của ngời lao động nh: bố, mẹ, con, vợ ( chồng).
3. Ph
Phạạm vi bảo hi
hiểểm xã hội
Theo công ớc 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ của tổ chức lao động quốc tế ILO
phạm vi của BHXH là trợ cấp cho 9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp tuổi già
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp gia đình
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp khi tàn phế
- Trợ cấp cho ngời còn sống( trợ cấp mất ngời nuôi dỡng)
Tuỳ điều kiện kinh tế xã hội mà mỗi nớc tham gia công ớc Giơnevơ thực hiện kiến
nghị đó ở mức độ kác nhau.
ở nớc ta theo điều lệ BHXH Việt Nam, BHXH nớc ta hiện nay bao gồm 5 chế độ: chế
độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, chế độ hu trí và chế độ tử tuất .
4. Qu
Quỹỹ bảo hi
hiểểm xã hội
4.1. Khái niệm quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nớc.
Quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia bảo hiểm: ngời lao
động, ngời sử dụng lao động, Nhà nớc nhằm mục đích chi trả cho các chế độ BHXH và
đảm bảo hoạt động của hệ thống BHXH.
4.2. Đặ
Đặcc điểm
- Là một quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài
chính quốc gia. Là tổ chức tái chính nằm giao thoa giữa ngân sách nhà nớcvới các tổ chức
tài chính Nhà nớc, tài chính doanh nghiệp và sau đó là tài chính dân c.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả, vừa mang tính không hoàn trả. Tính
không hoàn trả của quỹ BHXH đợc áp dụng đối với ngời đã tham gia BHXH trong suốt
quá trình lao động nhng không ốm đau, tai nạn lao động, sinh con.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của BHXH gắn liền với chức năng vốn có của nhà
nớc là vì quyền lợi của ngời lao động chứ không vì mục đích kiếm lời, đồng thời nó cũng
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và điều kiện lịch sử trong từng thời kì của
từng quốc gia. Khi nền kinh tế càng phát triển thì càng có nhiều chế độBHXHđợc thực
hiện, và bản thân từng chế độ cùng đợc áp dụng rộng rãi hơn, nhu cầu thoả mãn về BHXH
đối với ngời lao động càng đợc nâg caovà họ càng có khả năng tham gia vào nhiều chế độ
bảo hiểm xã hội.
- Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng đợc thể hiện thông qua mục tiêu, mục
đích của nó là chi trả cho các chế độ BHXH. Nhng mặt khác nó lại mang tính dự trữ vì
thông thờng, khi ngời lao động đóng góp vào quỹ BHXH thì họ không đợc quỹ này chi
trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có đủ thời gian dự bị.
- Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế độ tiết kiệm bắt
buộc của xã hội và ngời lao động dành cho ốm đau, hu trí. Đó cũng là quá trình phân phối
lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng.
4.3. Ngu
Nguồồn hình th
thàành qu
quỹỹ BHXH
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nớc.
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động góp.
- Ngời lao động góp.
- Nhà nớc góp và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn thu khác( nh cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu t phần
nhàn rỗi...)
Qt BH = ĐLĐ + ĐSDLĐ+ ĐNN + TĐT + TTT +TK
Trong đó : QTBH : Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm.
ĐLĐ : Đóng góp của ngời lao động
ĐSDLĐ : Đóng góp của chủ sở hữu lao động
ĐNN : Đóng góp và hỗ trợ của nhà nớc
TĐT
: Thu từ hoạt động đầu t
TTT
: Thu từ viện trợ
TK
: Thu khác
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho ngời lao
động đợc phân chia cho cả ngời sử dụng lao động và ngời lao động trên cơ sở quan hệ lao
động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía ngời
sử dụng lao động, sự đóng góp một phần BHXH cho ngời lao động sẽ tránh đợc thiệt hại
kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với ngời lao độngmà
mình thuê mớn. Đồng thời nó còn góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo đợc
mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ– thợ. Về phía ngời lao động, sự đóng góp một phần để
BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình,vừa có ý
nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì thế, cũng nh
nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể thiếu đợc sự tham gia đóng
góp của Nhà nớc. Trớc hết các luật lệ của Nhà nớc về BHXH là những chuẩn mực pháp lí
mà cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ
thợ trong lĩnh vực BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra, bằng nhiều hình
thức khác nhau, Nhà nớc không chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH, mà
còn trở thành chỗ dựa để đảm báo cho hoạt động BHXH chắc chắn và ổn định.
Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ các nguồn nêu trên.
Tuy nhiên, phơng thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia BHXH có
khác nhau.
Về phơng thức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sủ dụng lao động hiện
vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào mức lơng cá nhânvà
quỹ lơng của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại nêu lên, phải căn cứ vào mức
thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc để
xác định mức đóng góp.
Về mức đóng góp BHXH, một số nớc quy định ngời sử dụng lao động phải chịu toàn
bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động. Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các
chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động cùng đóng góp mỗi bên một
phần bằng nhau. Một số nớc khác lại quy định, Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc
chịu toàn bộ chi phí Quản lí BHXHv..v...
Nớc ta, từ năm 1962 đến năm 19987, quỹ BHXH chỉ đợc hình thành từ hai nguồn:
các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4,7% quỹ lơng của xí nghiệp, phần còn lại do
ngân sách Nhà nớc đài thọ. Thực chất là không tồn tại quỹ BHXH độc lập. Từ năm 1988
đến nay, các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng góp 15% quỹ lơng của đơn vị. Sau khi nền
kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng, Chính phủ đã ban hành rộng rãi Nghị
định 43/CP ngày 22/ 06/ 1993 và Điều lệ BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định
12 /CP ngày 26/ 01/1995, trong các văn bản này đều quy định quỹ BHXH đợc hình thành
từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp 15% so với tổng quỹ tiền lơng của những ngời
tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế độ hu trí, tử tuất và 5% để
chi các chế độ ồm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp .
- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi các chế độ hu trí và tử tuất.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với ngời
lao động.
- Các nguồn khác.
Mức đóng góp BHXH thực chất là phí BHXH. Phí BHXH là yếu tố quyết định sự cân
đối thu chi quỹ BHXH. Vì vậy, quỹ này phải đợc tính toán một cách khoa học. Trong thực
tế, việc tính phí BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu của BHXH và ngời ta thờng sử dụng
các phơng pháp toán học khác nhau để xác định. Khi tính phí BHXH, có thể có những căn
cứ tính toán khác nhau:
- Dựa vào tiền lơng và thang lơng để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó có cơ sở xác
định mức phí đóng.
- Quy định mức phí BHXH trớc rồi từ đó mới xác định mức hởng.
- Dựa vào nhu cầu khách quan của ngời lao động để xác định mức hởng, rồi từ mức
hởng BHXH này có thể xác định đợc mức phí phải đóng.
- Mặc dù chỉ thuần tuý mang tính kĩ thuật nhng xác định phí BHXH lại khá phức tạp
vì nó liên quan cả đến ngời lao động, ngời sử dụng lao động và nhà nớc. Liên quan đến
khả năng cân đối thu nhập của ngời lao động và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất
nớc. Tuy nhiên, khi xác định phí BHXH vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc: cân bằng thu
chi, lấy số đông bù số ít và có dự phòng. Mức phí xác định phải đợc cân đối với mức hởng,
với nhu cầu BHXH và điều chỉnh sao cho tối u nhất.
Phí BHXH đợc xác định theo công thức:
P = f1+f2+f3
Trong đó : P : Phí BHXH
f1: phí thuần túy trợ cấp BHXH
f2 :phí dự phòng
f3: phí quản lí
Phí thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả chế độ ngắn hạn và dài hạn. Đối với các chế độ
BHXH ngắn hạn việc đóng và hởng BHXH xảy ra trong thời gian ngắn ( thờng là một
năm ) nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ... Vì vậy, số đóng góp BHXH phải đủ cho
số phát sinh chi trả trong năm. Đối với chế độ BHXH dài hạn nh : hu trí, trợ cấp mất ngời
nuôi dỡng, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp nặng v..v...quá trình đóng và quá trình
hởng BHXH tơng đối độc lập với nhau và diễn ra trong khoảng thời gian nhất định. Cho
nên sự cân bằng giữa đóng góp và hởng BHXH phải đợc dàn trải trong cả thời kì dài. Vì
thế, ngoài phí thuần tuý phải có phí dự phòng để đảm bảo quỹ BHXH có dự trữ đủ lớn.
ch sử dụng qu
4.4. Mục đí
đích
quỹỹ BHXH
Quỹ BHXH bao gồm 3 bộ phận: phí thuần, phí quản lí và phí dự trữ. Nh vậy quỹ
BHXH đợc sử dụng cho 3 mục đích: chi trả, cho các chế độ BHXH cho việc quản lí hệ
thống BHXH và chi trích lập quỹ dự phòng cho những trờng hợp tổn thất lớn.
QCBH = CTC + CQL + CDP+ CĐT+ CK
Trong đó:
QCBH : tổng chi BHXH
CTC
: chi cho bộ máy quản lí
CDP
: chi lập quỹ dự phòng
CĐT : chi đầu t
CK
: chi khác
Khoản chi thứ hai trong BHXH là chi cho việc quản lí nghiệp vụ BHXH. Đây là
nguồn chi không lớn trong cơ cấu chi bảo hiểm xã hội nhng nó cũng là một khoản chi
ngày càng tăng. Bởi vì các chế độ BHXH ngày càng đợc mở rộng để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của ngời lao động, do đó đội ngũ cán bộ phục vụ BHXH ngày càng nhiều
dẫn đến chi lơng cán bộ ngày càng lớn. Mặt khác, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu
về điều kiện làm việc ngày càng tăng. Vì vậy, chi phí cho việc xây dựng cơ bản, mua sắm
máy móc, trang thiết bị văn phòng ngày càng tăng lên.
Mục đích thứ ba của quỹ BHXH là chi dự trữ. Thực chất đây là quá trình tích luỹ
trong quá trình sử dụng bảo hiểm xã hội. Định kì hàng tháng (quý, năm) cơ quan bảo
hiểm xã hội tiến hành giữ lại một phần quỹ của mình để thành lập nên quỹ dự trữ BHXH.
Quỹ này chỉ đợc sử dụng trong trờng hợp nhu cầu chi trả lớn dẫn đến thâm hụt quỹ bảo
hiểm xã hội hoặc lúc đồng tiền mất giá.
Sơ đồ
đồ11:
Ngu
Nguồồn hình th
thàành và sử dụng qu
quỹỹ BHXH
ng góp từ
Đó
Đóng
ng góp từ
Đó
Đóng
ch
ủ sử dụng lao độ
ng
chủ
động
Ph
Phạạt
ng
ời tham gia BHXH
ngờ
ợ của NN
Hỗ tr
trợ
ut
Thu nh
nhậập từ đầ
đầu
Qu
Quỹỹ BHXH
ợ cấp
Chi tr
trảả tr
trợ
Ph
Phíí qu
quảản lý
ợ cấp ng
Tr
Trợ
ngắắn hạn:
ng
nạn lao độ
động
- Ch
Chăăm sóc y tế
- Ốm đau
- Thai sản
ng
- Mất sức lao độ
động
- Tu
Tuổổi gi
giàà
- Tu
Tuấất
ut
Ph
Phíí đầ
đầu
ut
Tài sản đầ
đầu
ợ cấp dài hạn
Tr
Trợ
ợ cấp tai
Tr
Trợ
ời
- Mất sức tạm th
thờ
- Mất sức vĩnh vi
viễễn
ợ cấp ng
ời ăn theo
- Tr
Trợ
ngờ
- Mai táng
5. Tr
Tráách nhi
nhiệệm và quy
quyềền hạn các bên tham gia bảo hi
hiểểm xã hội
Theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 về Điều lệ BHXH đối với ngời lao động trong
các thành phần kinh tế thì quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH nh sau:
a. Ngời sử dụng lao động.
* Trách nhiệm:
- Đóng bảo hiểm xã hội đúng quy định.
- Trích tiền lơng của ngời lao động để đóng BHXH đúng quy định.
- Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm tra, thanh
tra về BHXH của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
* Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ của BHXH .
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có hành vi vi
phạm Điều lệ bảo hiểm xã hội.
b. Ngời lao động
* Trách nhiệm:
- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hởng chế độ BHXH.
- Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH theo đúng quy định.
* Quyền hạn:
- Đợc nhận sổ bảo hiểm xã hội.
- Đợc nhận lơng hu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ, thuận tiện khi có đủ điều kiện hởng
BHXH theo quy định tại Điều lệ BHXH.
- Khiếu nại với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền khi ngời sử dụng lao động hoặc tổ
chức BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH.
c. Cơ quan bảo hiểm xã hội
* Trách nhiệm:
- Tổ chức thu, quản lí, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định.
- Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại Điều lệ BHXH.
- Tổ chức việc trả lơng hu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ, thuận tiện.
- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về bảo hiểm xã hội.
- Thông báo định kì hàng năm về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội đối với ngời
lao động và sử dụng lao động.
* Quyền hạn:
- Trình Thủ Tớng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định
để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối tợng đợc hởng các chế độ BHXH quy
định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội.
-Tổ chức phơng thức quản lí quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm
xã hội có hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động để mọi ngời tham gia thực hiện BHXH.
-Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tợng đợc hởng chế độ BHXH khi có
kết luận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về hành vi man trá làm giả hồ sơ tài liệu.
ức qu
6. Tổ ch
chứ
quảản lý bảo hi
hiểểm xã hội
Theo nghị định 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ, hệ thống BHXH đợc thành lập
đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, sự quản lí Nhà nớc của Bộ lao động- thơng
binh xã hội và các cơ quan quản lí Nhà nớc có liên quan, sự giám sát của tổ chức công
đoàn.
ức BHXH vi
Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ ch
chứ
việệt nam.
ng qu
Hội đồ
đồng
quảản lý BHXH
Bhxh tỉnh, th
thàành ph
phốố
Bhxh qu
quậận, huy
huyệện
sở LĐTBXH tỉnh, t.ph
t.phốố
ph
phòòng lđtbxh qu
quậận, huy
huyệện
Ghi chú:
đạ
đạii di
diệện của bhxh ở cơ sở
ờng)
( chi nh
nháánh bhxh xã, ph
phờ
: Quan hệ trực tiếp ngành dọc
: Quan hệ ngành ngang
Hội đồng quản lí BHXH Việt Nam là cơ quan quản lí cao nhất của BHXH Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam đợc tổ chức thành hệ thống từ Trung ơng đến địa phơng,
gồm có:
ở Trơng ơng : Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng( gọi chung là tỉnh) là BHXH tỉnh trực
thuộc BHXH Việt Nam.
Ở các quận, huyện, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh( gọi chung là huyện) là BHXH
huyện trực thuộc BHXH tỉnh.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng giám đốc quản lí và điều hành thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ luật lao
động, Điều lệ BHXH và các quy định của Chính phủ.
- Quản lí quỹ BHXH và tổ chức việc chi trả BHXH cho ngời tham gia BHXH đợc
đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
- Đợc quyền từ chối việc chi trả các chế độ BHXH cho các đối tợng hởng chế độ
BHXH khi có kết luận của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về hành vi man trá, làm giả hồ
sơ, tài liệu để đợc hởng chế độ bảo hiểm xã hội, đồng thời ra văn bản thông báo việc từ
chối chi trả đó cho đơng sự, cơ quan sử dụng lao động và cơ quan pháp luật.
- Bồi thờng mọi khoản thu chi sai các quy định của Nhà nớc về BHXH cho các đối
tợng tham gia BHXH và chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án và biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng cờng
quỹ BHXH theo quy định của Chính phủ.
- Trình thủ tớng Chính phủ quyết định về mức chi phí quản lí, định mức lệ phí thu,
chi quỹ BHXH và các quy định khác có liên quan đến hoạt động BHXH và tổ chức thực
hiện các quy định nói trên.
- Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nớc có liên quan việc sửa đổi, bổ sung
các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội phù hợp với tình hình của đất nớc trong từng giai
đoạn.
- Lu giữ hồ sơ, cấp và quản lí sổ BHXH.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê, hạch toán, kế toán; hớng dẫn nghiệp vụ, thu,
chi bảo hiểm xã hội và kiểm tra việc thực hiện; tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền,
giải thích các chế độ, chính sách về BHXH.
- Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi BHXH.
- Giải quyết kịp thời các khiếu nại của ngời tham gia BHXH về việc thực hiện các
chế độ, chính sách BHXH.
- Thực hiện việc hợp tác quốc tế về sự nghiệp BHXH theo quy định của Chính phủ.
- Quản lí tổ chức, viên chức, tài chính, cơ sở vật chất của BHXH Việt Nam theo quy
định của Nhà nớc.
- Thực hiện việc báo cáo định kì về thu, chi và các hoạt động về BHXH cho Bộ lao
động - thơng binh và xã hội và Bộ tài chính.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam đợc quan hệ trực tiếp với cá cơ quan Nhà nớc và các
đoàn thể nhân dân ở Trung ơng và địa phơng, với các bên tham gia BHXH để giải quyết
các vấn đề có liên quan đến BHXH theo quy định của Bộ Luật lao động, Điều lệ BHXH.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc Thủ Tớng Chính phủ giao cho.
Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp Tổng giám đốc BHXH Việt Nam nh sau:
- Ban quản lí chế độ chính sách BHXH
- Ban quản lí thu BHXH.
- Ban quản lí chi BHXH.
- Ban kiểm tra – pháp chế.
- Ban kế hoạch—tài chính.
- Ban tổ chức cán bộ.
- Văn phòng.
- Trung tâm thông tin- khoa học.
Nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các đơn vị nói trên do Tổng giám đốc quy định.
Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm chức vụ lãnh đạo của các tổ chức nói trên do Tổng giám
đốc quyết định.
Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về BHXH trên địa bàn tỉnh theo quy
định của Tổng giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bảo hiểm xã hội tỉnh do một giám đốc
quản lí và điều hành. Giúp việc giám đốc có 1 – 2 phó giám đốc. Giám đốc, phó giám đốc
BHXH tỉnh do Tổng giám đốc BHXH Việt Nam bổ nhiệm và miễm nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế các phòng chuyên môn nghiệp vụ nói trên do Tổng
giám đốc BHXH Việt Nam quyết định.
Bảo hiểm xã hội huyện có nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký hởng chế độ bảo hiểm xã hội
do BHXH tỉnh chuyển đến; thực hiện việc đôn đốc, theo dõi nộp BHXH đối với ngời sử
dụng lao động và ngời lao động trên địa bàn; tổ chức mạng lới hoặc trực tiếp chi trả các
chế độ BHXH cho ngời đợc hởng trên địa bàn huyện.
Bảo hiểm xã hội huyện do một giám đốc quản lí và điều hành. Các huyện có khối
lợng công việc nhiều có thể có phó giám đốc giúp việc do giám đốc BHXH huyện bổ
nhiệm và miễn nhiệm theo phân cấp của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội huyện không có cơ cấu tổ chức phòng. Biên chế của BHXH huyện
do giám đốc BHXH tỉnh quyết định trong phạm vi tổng biên chế của BHXH tỉnh đợc Tổng
giám đốc phân bổ.
Giám đốc BHXH huyện quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng viên chức
thuộc quyền quản lí.
Việc thành lập BHXH huyện do Tổng giám đốc BHXH Việt Nam quy định căn cứ
vào khối lợng công việc, số lợng ngời và đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn. Tại những
nơi cha có đủ điều kiện thành lập BHXH huyện thì giám đốc BHXH Tỉnh cử ngời đại
diện tại huyện để thực hiện việc chi trả và đôn đốc theo dõi việc thu chi, nộp BHXH trên
địa bàn.
Á TR
ÀNH VÀ PH
ÁT TRI
ỂN CỦA BẢO HI
ỂM XÃ HỘI.
III. QU
QUÁ
TRÌÌNH HÌNH TH
THÀ
PHÁ
TRIỂ
HIỂ
ới
1. Tr
Trêên th
thếế gi
giớ
Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện từ rất lâu mà mầm mống của nó từ thế kỉ XIII ở Nam
Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đã bắt đầu phát triển. Tuy nhiên ban đầu
BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp . Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIII
một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ lẫn nhau trong hoạt động nghề nghiệp
họ đã thành lập nên các quỹ tơng trợ để giúp đỡ lẫn nhau. ở Anh năm 1973 đã thành lập
hội “bằng hữu” để giúp đỡ các hội viên khi bị ốm đau, tai nạn nghề nghiệp.
Năm 1883, nớc Phổ ( Cộng hoà liên bang Đức ngày nay) đã ban hành luật bảo hiểm
ốm đau đầu tiên trên thế giới, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Bảo hiểm xã hội đã trở thành
một trong những quyền của con ngời và đợc xã hội thừa nhận. Tuyên ngôn nhân quyền
của Liên Hợp Quốc ( 10/12/1948) đã nghi: “ Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của
xã hội có quyền hởng BHXH”. Ngày 4/6/1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã kí công
ớc Giơnevơ (102) về “Bảo hiểm xã hội cho ngời lao động” đã khẳng định tất yếu các nớc
phải tiến hành BHXH cho ngời lao động và gia đình họ. Theo công ớc 102 tháng 6 năm
1952 tại Giơnevơ của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) phạm vi của BHXH là trợ cấp cho 9
chế độ sau:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp tuổi già
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp gia đình
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp khi tàn phế
- Trợ cấp cho ngời còn sống( trợ cấp mất ngời nuôi dỡng)
Nhng trên thực tế không phải nớc nào cũng thực hiện đợc toàn bộ 9 chế độ trên và
không phải nớc nào cũng có phạm vi, đối tợng, nguồn hình thành quỹ giống nhau. Có
nghĩa là việc thực hiện BHXH ở những nớc khác nhau thì khác nhau, tuỳ theo điều kiện cụ
thể của từng nớc và và hoàn cảnh cụ thể của mỗi giai đoạn phát triển mà mỗi nớc có hình
thức áp dụng khác nhau cho phù hợp.
Trên thế giới có 35 nớc thực hiện đợc 9 chế độ, 37 nớc cha thực hiện đợc chế độ thứ
3 ( trợ cấp thất nghiệp), 67 nớc cha thực hiện đợc chế độ thứ 3 và thứ 6 ( trợ cấp thất
nghiệp, trợ cấp gia đình).
2. Tại Vi
Việệt Nam
Bảo hiểm xã hội có mầm mống dới thời phong kiến Pháp thuộc. Sau cách mạng tháng
8/1945 Chính phủ nớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà -nay là nớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam, đã ban hành sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 thực hiện bảo hiểm ốm đau,
tai nạn lao động và hu trí. Các chế độ này đợc thực hiện đối với những ngời làm việc trong
các cơ quan từ cơ sở đến Trung ơng.
Tuy nhiên, do chiến tranh và khả năng kinh tế có hạn nên chỉ một bộ phận lao động
xã hội đợc hởng quyền lợi BHXH.
Sau khi hoà bình lập lại, ngày 27/12/ 1961 Nhà nớc ban hành Nghị định 128/CP của
Chính phủ về “Điều lệ tạm thời thực hiện các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức”
và đợc thực hiện từ ngày 1/1/1962. Sau hơn 20 năm thực hiện BHXH đối với công nhân
viên chức, các chế độ bảo hiểm xã hội đã bộc lộ nhiều hạn chế. Do đó ngày 18/9/1985
Chính phủ (lúc đó là Hội Đồng Bộ Trởng) đã ban hành Nghị định 236/HĐBT về việc sửa
đổi, bổ sung chính sách và chế độ BHXH đối với ngời lao động. Nội dung chủ yếu của
Nghị định này là điều chỉnh mức đóng và hởng BHXH.
Tuy nhiên chính sách BHXH ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế không phù hợp với
cơ chế mới. Vì vậy, ngày 22/6/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/CP quy định
tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho các thành phần kinh tế , đánh dấu một bớc đổi
mới của BHXH Việt Nam.
Tuy vậy, chỉ khi Bộ luật lao động đợc Quốc Hội nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 15/6/1994, điều lệ tạm thời về BHXH theo Nghị định 12/CP của
Chính phủ ban hành ngày 26/1/1995 và Nghị định 45/CP ban hành ngày 15/7/1995 cho
các đối tợng hởng BHXH là công nhân viên chức và lực lợng vũ trang, bảo hiểm xã hội
Việt Nam thực sự đổi mới nội dung, phơng thức hoạt động cũng nh tổ chức quản lý.
Các văn bản trên đã quy định cụ thể các chế độ bảo hiểm xã hội đợc áp dụng qua các
giai đoạn phát triển kinh tế của đất nớc.
Về hệ thống tổ chức quản lí:
- Trớc năm 1995 do hai nghành quản lí. Ngành Lao động Thơng binh Xã hội quản lí
việc thực hiện chế độ hu trí và tử tuất, còn liên đoàn lao động Việt Nam quản lí chi trả chế
độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ ngơi. Từ năm 1995 đến nay Chính phủ đã cho
phép sát nhập bộ phận làm công tác BHXH ở hai ngành lại thành tổ chức mới đó là
BHXH Việt Nam, là cơ quan trực thuộc Chính phủ có hệ thống dọc ở cấp tỉnh và huyện ở
các địa phơng. Về nguồn tài chính hình thành quỹ BHXH chia làm hai giai đoạn:
- Thời kì 1962- 1993: trong giai đoạn này, quỹ BHXH đợc hính thành từ nguồn thu
tiền đóng BHXH với quy định chỉ có ngời sử dụng lao động đóng và tỉ lệ đóng là 4,7%
quỹ lơng, trong đó :1% do ngành lao động Thơng binh xã hội và Bộ tài chính quản lí để
chi trả các chế độ hu trí, tử tuất; 3,7% do Tổng Liên Đoàn Lao động quản lí để chi trả các
chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Đén năm 1987 đợc nâng lên 15%, trong
đó 8% do nghành lao động TBXH quản lí, 2% để lại đơn vị để trợ cấp khó khăn đột xuất,
5% do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam quản lí.
Đặc điểm nổi bật là trớc năm 1987 tỷ lệ đóng góp thấp, số ngời hởng chế độ BHXH ít
song tỷ trọng ngân sách Nhà nớc hỗ trợ cho mục tiêu này lớn. Sau năm 1987 tỷ lệ này đợc
nâng lên song số ngời hởng tăng lên, đặc biệt từ năm 1990 với việc thực hiện các Quyết
định 176/ HĐBT và 111/CP của Chính phủ về giảm biên chế khu vực nhà nớc nên số
ngời hởng BHXH tăng đòi hỏi ngân sách Nhà nớc phải chi bù rất lớn.
Thời kì 1993 đến nay đợc đánh dấu bằng việc ban hành Nghị định 43/CP ngày
1/4/1993 của Chính phủ. Theo Nghị định này mức thu quỹ BHXH đợc nâng lên 20% trong
đó một sự thay đổi căn bản đó là: ngời lao động phải đóng 5%, 15% còn lại do ngời sử
dụng lao động đóng. Quỹ BHXH trở thành nguồn tài chính tập trung tơng đối độc lập với
ngân sách Nhà nớc. Ngoài ra quỹ BHXH còn đợc bổ sung từ việc sử dụng tiền nhàn rỗi
đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh sinh lời. Khoản đầu t này đang thấp và sẽ đợc
tăng dần trong các năm tiếp theo.
Tổng các nguồn thu BHXH tăng nhanh do cả hai nguồn ngân sách Nhà nớc hỗ trợ
và tiền đóng BHXH của đơn vị sử dụng lao động và ngời lao động. Đó là kết quả hoạt
động của việc thực hiện điều lệ BHXH ban hành theo Nghị định 12/CP theo tổ chức mới.
Việc hình thành một hệ thống BHXH tập trung đảm bảo thu phí BHXH kịp thời và đầy đủ
hơn làm tăng khá nhanh quỹ BHXH. Nguồn từ ngân sách Nhà nớc để chi trả cho những
ngời hởng BHXH trớc tháng 1 năm 1995.
Nhìn chung sự hình thành quỹ BHXH đã dần dần đi vào ổn định, mang tính quy luật
chung. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân ngân sách nhà nớc phải hỗ trợ kéo dài nhiều năm,
nhng xu hớng giảm dần, còn chi BHXH từ quỹ (chi cho những ngời về nghỉ hu sau
1/1/1995) sẽ tăng lên do vậy cần phải có các giải pháp để tăng nhanh nguồn thu BHXH.
Hiện nay các hoạt động đầu t đợc Chính phủ cho phép:
- Mua trái phiếu tín phiếu của kho bạc Nhà nớc và các ngân hàng thơng mại Nhà nớc.
- Cho vay( Ngân sách Nhà nớc vay), quỹ hỗ trợ đầu t Quốc gia vay, các ngân hàng
thơng mại Nhà nớc vay.
- Đầu t vào một số dự án và Doanh nghiệp lớn của Nhà nớc đợc Chính phủ cho phép.
Tiền sinh lời đợc sử dụng nh sau:
- Trích 50% trong 5 năm để bổ sung vốn đầu t từ xây dựng cơ sở vật chất toàn hệ
thống.
- Trích 2 quỹ khen thởng và phúc lợi bằng 3 tháng lơng thực tế toàn ngành.
-Phần còn lại bổ sung vào quỹ BHXH.
ỮA BHXH VỚI CH
IV. MỐI QUAN HỆ GI
GIỮ
CHÍÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ CH
CHÍÍNH SÁCH
KINH TẾ.
ữa BHXH với ch
1. Mối quan hệ gi
giữ
chíính sách xã hội
Chính sách xã hội là một vấn đề rộng lớn, đợc cụ thể hoá và thể chế hoá bằng
pháp luật, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói chung và từng nhóm
xã hội nói riêng, nhằm mục đích cao nhất là thoả mãn những nhu cầu ngày càng tăng về
đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân... chính sách xã hội bao trùm lên mọi
cuộc sống của con ngời. Trong hệ thống các chính sách xã hội thì BHXH là một chính
sách quan trọng. Chính sách BHXH và các chính sách xã hội khác có mối quan hệ biện
chứng với nhau, các chính sách này hỗ trợ lẫn nhau để giải quyết các vấn đề xã hội. Thực
hiện tốt các chính sách xã hội sẽ góp phần thực hiện tốt chính sách BHXH và ngợc lại thực
hiện tốt chính sách BHXH sẽ góp phần thực hiện tốt các chính sách xã hội khác. Chẳng
hạn nh chính sách tiền lơng là cơ sở để xác định mức đóng BHXH, vì vậy mức tiền lơng
phải đảm bảo đủ trang trải các nhu cầu cơ bản của ngời lao động và phần đóng BHXH do
đó chính sách tiền lơng hợp lí sẽ góp phần thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội .
Chính sách việc làm có liên quan đến chính sách BHXH đợc thể hiện khá rõ nét, số
ngời làm việc ngày càng nhiều và mức thu nhập ổn định sẽ tạo cho BHXH có nguồn thu
ổn định; ngợc lại chính sách giảm biên chế, chính sách giảm lao động làm việc trong các
doanh nghiệp nh quyết định 176/HĐBT, quyết định 111/CP... dẫn đến tăng số ngời về nghỉ
chế độ...làm tăng nguồn chi BHXH nh hiện nay ngân sách hàng năm phải cấp bù rất lớn.
Ngoài ra chính sách BHXH cũng có tác động lớn đến chính sách dân số kế hoạch hoá gia
đình, chính sách đối với những ngời tham gia chiến trờng B,C,K.
ữa BHXH với ch
2.M
2.Mốối quan hệ gi
giữ
chíính sách kinh tế
Mối quan hệ giữa chính sách BHXH với chính sách kinh tế đợc thể hiện ở chỗ hai
loại chính sách này có giới hạn hợp lí. Nếu không xác định đợc giới hạn hợp lí này sẽ dẫn
đến hoặc là xây dựng một hệ thống BHXH không phù hợp khả năng và trình độ phát triển
của nền kinh tế làm cho chính sách BHXH thực thi không cao, tác động tiêu cực đến nền
sản xuất xã hội. Hoặc nếu chỉ tập trung phát triển kinh tế, coi trọng yếu tố năng suất lao
động mà không đầu t thoả đáng cho chính sách xã hội trong đó có chính sách BHXH sẽ
làm mất ổn định xã hội. Bởi vậy thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ tạo điều kiện để giải
phóng năng lực sản xuất, tạo năng suất lao động cao, sản xuất ổn định. Mối quan hệ giữa
chính sách BHXH với chính sách kinh tế còn thể hiện thông qua mối quan hệ giữa tăng
trởng kinh tế và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội. Tăng trởng kinh tế tự thân nó không
dẫn tới tiến bộ xã hội và càng không dẫn tới công bằng xã hội một cách trực tiếp, mặc dù
tăng trởng kinh tế ở một mức độ nào đó có thể thúc đẩy tiến bộ xã hội. Tăng trởng kinh tế
phải qua khâu phân phối mới đa các chính sách BHXH nói riêng và phúc lợi xã hội nói
chung tới các tầng lớp dân c. tăng trởng kinh tế là một điều kiện quan trọng để thực hiện
chính sách BHXH có hiệu quả. Ngợc lại khi xem xét chính sách BHXH dới góc độ một
chính sách kinh tế khi hoạch định chính sách BHXH không hợp lí, xây dựng mức đóng
BHXH không phù hợp sẽ làm nâng giá thành sản phẩm lên cao, hiệu quả sản xuất kinh
doanh giảm, hạn chế tăng trởng kinh tế. Tuy nhiên giữa tăng trởng kinh tế và chính sách
BHXH cũng có sự mâu thuẫn. Qúa trình nâng cao hiệu quả kinh tế thờng xuất hiện các
hiện tợng cố tình không thực hiện chính sách BHXH cho ngời lao động nh đóng BHXH
không đứng mức thu nhập, kí hợp đồng lao động ngắn hạn, trang bị bảo hộ lao động không
đảm bảo gây ra tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp. Việc giải quyết hài hoà mối quan hệ
này phụ thuộc vào bản chất chế độ chính trị xã hội và năng lực quản lí của Nhà nớc trong
việc tạo điều kiện tối u sự kết hợp sự phát triển kinh tế với việc thoả mãn ngày càng cao
nhu cầu của xã hội gắn liền tiến bộ xã hội với sự phát triển toàn diện con ngời.
ƠNGII
CH
CHƠ
ỰC TR
ẠNG TH
ỰC HI
ỆN BHXH TR
ÊN ĐỊ
A B ÀN
TH
THỰ
TRẠ
THỰ
HIỆ
TRÊ
ĐỊA
ÀNH PH
Ố VINH ( TỪ 1995 ĐẾ
N 2002)
TH
THÀ
PHỐ
ĐẾN
C ĐIỂM TỰ NHI
ÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HỞNG ĐẾ
N TH
ỰC HI
ỆN
I. ĐẶ
ĐẶC
NHIÊ
ĐẾN
THỰ
HIỆ
ÊN ĐỊ
A BÀN TH
ÀNH PH
Ố VINH.
CÔNG TÁC BHXH TR
TRÊ
ĐỊA
THÀ
PHỐ
1. Đặ
Đặcc điểm về tự nhi
nhiêên.
Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá của tỉnh Nghệ An, có diện tích
tự nhiên 64km2, với cơ cấu 18 phờng xã( gồm 13 phờng và 5 xã). Dân số tính đến
31/12/2002 là: 224.536 ngời. Cơ sở hạ tầng còn thấp kém. Phía nam giáp sông Lam tỉnh
Hà Tĩnh, phía đông, phía bắc giáp huyện Nghi Lộc, phía Tây giáp huyện Hng Nguyên.
Vinh nằm ở vùng khí hậu chuyển tiếp Bắc Nam phân biệt bốn mùa rõ rệt, mùa hè có
gió Tây nam nóng và khô kéo dài, mùa thu và đầu mùa đông thờng có gió bão và lũ lụt.
Vinh có vị thế thuận lợi về giao thông, nằm trên tuyến giao lu kinh tế Bắc nam,
Đông-Tây tuyến đi Lào và Thái Lan. Với hệ thống đờng sắt, đờng bộ, đờng thuỷ, gần sân
bay, có cảng Bến Thuỷ, nếu đợc đầu t, cải tạo sẽ có tàu lớn vào để vận chuyển hàng.
Là trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh Nghệ An song Vinh vẫn mang sắc thái của
thành phố công nông nghiệp, nhng cũng có đất để trồng lúa, rau và cây công nghiệp.
Tóm lại, với điều kiện tự nhiên nh trên, Vinh hoàn toàn có đủ điều kiện để trở thành
một trong những trung tâm giao lu kinh tế văn hoá của tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nớc
nói chung.
2. Đặ
Đặcc điểm kinh tế xã hội.
Thành phố Vinh có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, là đô thị loại 2 vừa đợc xây
dựng lại sau chiến tranh, đất đai cho quy hoạch là nhiều. Song trên thực tế khai thác những
tiềm năng còn hạn chế. Thu ngân sách hàng năm đạt thấp. Đời sống của dân c tuy có đợc
cải thiện so với trớc đây nhng vẫn thuộc dạng có mức thu nhập thấp so với cả nớc. Thời
gian qua thành uỷ, UBND thành phố Vinh cùng với ban ngành và các phờng xã đã có
nhiều cố gắng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với vùng nội thành khuyến khích
các hộ mở rộng cơ sở sản xuất thủ công nghiệp củng cố cơ sở dạy nghề nhằm tạo ra nhiều
cơ sở làm việc mới.
Thành phố Vinh có dân số 224.536 ngời, là thành phố có số dân cha đông so với loại
đô thị. Nguồn bổ sung lao động hàng năm rất lớn, khoảng 2.000 ngời.
Thành phố Vinh nói riêng, Nghệ An nói chung là quê hơng có truyền thống hiếu học,
đã đóng góp cho đất nớc nhiều nhân tài, nhiều trờng hợp giữ những vị trí quan trọng trong
hệ thống chính trị kinh tế ở trong nớc. Tuy vậy trong chiến tranh, Vinh là thành phố bị tàn
phá nặng nề, các cơ sở sản xuất đều bị phá huỷ, sức ngời sức của đợc huy động một cách
tối đa. Hiện nay với nguồn bổ sung lao động hàng năm lớn chủ yếu là học sinh hết học phổ
thông và diện hoàn thành nghĩa vụ quân sự về. Trình độ học vấn tay nghề còn thấp. Vấn đề
tạo công ăn việc làm để số lao động này có thu nhập nuôi sống bản thân và thực hiện các
nghĩa vụ với nhà nớc đang là gánh nặng đối với cấp uỷ và chính quyền thành phố Vinh.
ỐNG QU
ẢN LÝ VÀ BỘ MÁY HO
ẠT ĐỘ
NG CỦA BHXH TP VINH.
II. HỆ TH
THỐ
QUẢ
HOẠ
ĐỘNG
1.. Hệ th
thốống qu
quảản lý.
BHXH Thành phố Vinh là cơ quan bảo hiểm cấp huyện do đó, theo quy định chung
của Chính phủ và BHXH Việt Nam nó chịu sự quản lý trực tiếp của BHXH cấp tỉnh tơng
ứng là BHXH tỉnh Nghệ An, theo ngành dọc và của phòng LĐ&TBXH thành phố vinh
theo ngành ngang.
Hàng năm, BHXH thành phố Vinh chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ BHXH Nghệ An về kế
hoạch thu, chi BHXH cho các đối tợng tham gia. Ngợc lại, thông qua BHXH thành phố
- Xem thêm -