Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng khả năng sáng tạo của giáo viên mầm non trong tổ chức hoạt động cho t...

Tài liệu Thực trạng khả năng sáng tạo của giáo viên mầm non trong tổ chức hoạt động cho trẻ 5 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh.

.PDF
123
47
123

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ĐÀ NẴNG KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ 5 – 6 TUÔI KHÁM PHÁ MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH Giảng viên hướng dẫn : TS. Đinh Thị Đoan Hƣơng Sinh viên thực hiện : Võ Thị Đặng Hồng Luận Lớp : 13SMN1 Đà Nẵng, tháng 05 năm 2017 Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn các Thầy Cô trong khoa Giáo dục Mầm non – trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức cần thiết cho em trong quá trình học tập tại trường Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Cô giáo – TS. Đinh Thị Đoan Hương, người đã hướng dẫn em rất chu đáo và tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Và xin gửi lời chân thành đến các cô giáo ở các trường mầm non tham gia nghiên cứu, cùng gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em tận tình trong quá trình nghiên cứu của mình. Vì đây là lần đầu tiên làm khóa luận tốt nghiệp, kinh nghiệm và năng lực bản thân còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Đà Nẵng, tháng 5 năm 2017 Sinh viên Võ Thị Đặng Hồng Luận MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................4 7. Giả thuyết khoa học .........................................................................................5 8. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................5 9. Cấu trúc đề tài ..................................................................................................5 NỘI DUNG ................................................................................................................7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI KHÁM PHÁ MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH ...................................................................7 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .........................................................................7 1.1.1. Trên thế giới..............................................................................................7 1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................9 1.2. Lý luận về sự sáng tạo ..............................................................................11 1.2.1. Khái niệm “sáng tạo” ..............................................................................11 1.2.2. Bản chất và cấu trúc tâm lý của sáng tạo ................................................15 1.2.3. Cơ chế tâm lí của sáng tạo ......................................................................18 1.2.4. Chủ thể sáng tạo và những phẩm chất của người sáng tạo .....................20 1.2.5. Một số năng lực sáng tạo chủ yếu ..........................................................24 1.2.6. Các tiêu chí và cấp độ của sáng tạo ........................................................25 1.2.7. Điều kiện của sáng tạo ............................................................................27 1.2.8. Phương pháp đo đạc đánh giá sáng tạo ..................................................30 1.3. Hoạt động khám phá MTXQ của trẻ ở trƣờng mầm non ....................32 1.3.1. Bản chất của hoạt động KPMTXQ của trẻ mầm non .............................32 1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động KPMTXQ của trẻ ..............................................34 1.3.3. Mối liên hệ giữa khả năng sáng tạo của GVMN với hiệu quả tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ ...................................................................37 1.4. Những biểu hiện sự sáng tạo của GVMN trong việc tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ ở trƣờng mầm non. .................................................40 1.4.1. Sáng tạo thông qua đồ dùng – đồ chơi trực quan ...................................40 1.4.2. Sáng tạo trong tổ chức trò chơi ...............................................................41 1.4.3. Giáo viên sáng tạo với hệ thống câu hỏi – đàm thoại.............................43 1.4.4. Sáng tạo trong việc lập kế hoạch tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với MTXQ ................................................................................................................45 1.4.5. Sáng tạo trong việc đánh giá – nhận xét hoạt động làm quen với môi trường xung quanh của trẻ ..................................................................................46 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................50 Chƣơng 2: QUÁ TRÌNH VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI KHÁM PHÁ MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH ....................................................................................................................52 2.1. Mục đích khảo sát.....................................................................................52 2.2. Nội dung khảo sát .....................................................................................52 2.3. Phƣơng pháp khảo sát .............................................................................52 2.3.1. Phương pháp quan sát .............................................................................52 2.3.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia .......................................................53 2.3.3. Phương pháp sử dụng phiếu câu hỏi (Anket) .........................................53 2.3.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm ........................................................53 2.3.5. Phương pháp thống kê toán học .............................................................53 2.4. Mô tả quá trình khảo sát .........................................................................54 2.4.1. Đối tượng khảo sát ..................................................................................54 2.4.2. Thời gian khảo sát...................................................................................54 2.4.3. Phạm vi khảo sát .....................................................................................54 2.5. Các tiêu chí và thang đánh giá về thực trạng khả năng sáng tạo của GVMN trong hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ ..........................................56 2.5.1. Tiêu chí 1: Dựa vào mức độ biểu hiện khả năng sáng tạo của GVMN trong tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ ............................................56 2.5.2. Tiêu chí 2: Dựa vào tần suất sáng tạo của GVMN trong tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ...........................................................................58 2.5.3. Tiêu chí 3: Dựa vào kết quả tổ chức hoạt động cho trẻ 5 – 6 tuổi khám phá MTXQ thể hiện trên trẻ (thông qua giờ hoạt động được quan sát – dự giờ) …………………………………………………………………………………58 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng khả năng sáng tạo của GVMN trong tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ.........................................................59 2.6.1. Nhận thức của GVMN về vai trò của khả năng sáng tạo của GVMN đối với tổ chức hoạt động khám phá MTXQ cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non .... ................................................................................................................59 2.6.2. Mức độ khả năng sáng tạo của GVMN trong tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ ................................................................................................67 2.6.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo của GVMN trong tổ chức hoạt động cho trẻ 5 – 6 khám phá MTXQ .................................................73 2.6.4. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng khả năng sáng tạo của GVMN trong tổ chức hoạt động cho trẻ 5- 6 tuổi khám phá MTXQ ...........................................74 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................77 KẾT LUẬN ..............................................................................................................86 1. Kết luận .........................................................................................................86 2. Một số kiến nghị sƣ phạm ...........................................................................86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của giáo viên tại một số trường mầm non………………………………………………………………………………….65 Bảng 2.2. Tiêu chí dựa vào mức độ biểu hiện khả năng sáng tạo của giáo viên mầm non trong tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá môi trường xung quanh……………………………………………………………………………….66 Bảng 2.3. Tiêu chí dựa vào tần suất sáng tạo của giáo viên mầm non trong tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá môi trường xung quanh……………………………...68 Bảng 2.4. Tiêu chí dựa vào kết quả hoạt động khám phá môi trường xung quanh dựa trẻ trẻ……………………………………………………………………..……68 Bảng 2.5. Kết quả nhận thức của giáo viên về vai trò của khả năng sáng tạo với với hiệu quả tổ chức hoạt động khám phá MTXQ cho trẻ 5 - 6 tuổi…………………..69 Bảng 2.6. Hiệu quả của tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá môi trường xung quanh…………………………………………………………………………...…..71 Bảng 2.7. Tự đánh giá của giáo viên về khả năng sáng tạo của mình hiện nay……………………………………………………………………………….....73 Bảng 2.8. Mức độ khả năng sáng tạo của giáo viên mầm non trong tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh…………………………………………...74 Bảng 2.9. Kết quả điều tra lợi ích của việc đánh giá khả năng sáng tạo của giáo viên mầm non trong tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh……………75 Bảng 2.10. Mức độ biểu hiện khả năng sáng tạo của giáo viên mầm non trong tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh………………………………..76 Bảng 2.11. Tần suất sáng tạo của giáo viên mầm non trong tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh………………………………………………………..77 Bảng 2.12. Mức độ kết quả hoạt động khám phá môi trường xung quanh thể hiện trên trẻ…………………….………………………………………………………..80 Bảng 2.13. Đánh giá của giáo viên về những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo của giáo viên mầm non trong việc tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh……………………………………………………………………………….82 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.2: Đánh giả khả năng sáng tạo của GVMN trong tổ chức cho trẻ 5 – 6 tuôi khám phá MTXQ…………………..……………………………………….....70 Biểu đồ 2.2: Mức độ biểu hiện khả năng sáng tạo của GVMN trong tổ chức cho trẻ 5 – 6 tuổi khám phá MTXQ. ………………………………………………………74 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động khám phá MTXQ dựa trên trẻ (thông qua 1 giờ hoạt động được quan sát – dự giờ……………………………….77 DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Viết đầy đủ Ký hiệu viết tắt Ban giám hiệu BGH Giáo viên GV Giáo viên mầm non GVMN Mầm non MN Mẫu giáo MG Môi trường xung quanh MTXQ 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” Chương trình giáo dục mầm non hiện hành là một chương trình giáo dục mở và linh hoạt. Đây là một điểm mới so với chương trình cải cách trước kia nhằm tạo cơ hội giúp cho người GVMN có thể chủ động hơn trong quá trình giáo dục trẻ. Tuy nhiên, chính điểm mới này đòi hỏi người GVMN phải luôn luôn tìm tòi, học hỏi, trau dồi kinh nghiệm tổ chức hoạt động dạy học trẻ mầm non theo hướng đổi mới, tìm kiếm những nội dung và phương pháp mới lạ, hấp dẫn và phù hợp với đặc điểm của trẻ trong lớp cũng như với những điều kiện có sẵn tại địa phương. Hướng tới phát triển toàn diện nhân cách trẻ, chương trình GDMN hiện nay đề ra 5 mục tiêu phát triển các lĩnh vực bao gồm: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – kỹ năng xã hội và thẩm mỹ. Trong đó, lĩnh vực phát triển nhận thức cho trẻ từ lâu nay vẫn chiếm vị trí quan trọng trong chương trình mầm non nói riêng và của nhiều nước tiên tiến trên thế giới như: Mĩ, Trung Quốc, Nhật Bản,… nói chung. Có thể nói, việc trang bị cho trẻ những hiểu biết sơ đẳng ban đầu về cuộc sống xung quanh trẻ nhằm trang bị cho trẻ những hiểu biết sơ đẳng ban đầu về cuộc sống xung quanh trẻ nhằm giúp trẻ thích ứng hiệu quả và tiến tới làm chủ cuộc sống của chính bản thân mình. Hơn nữa, việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ sống trong một thế giới có những thay đổi khoa học, công nghệ nhanh chóng, luôn đòi hỏi con người phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt để đương đầu với cuộc sống thực tại. Theo xu thế đó, hoạt động khám phá MTXQ cũng đã trở thành một hoạt động có ý nghĩa to lớn trong quá trình giáo dục trẻ mầm non. Đây là một trong những hoạt động đem lại rất nhiều hứng thú, kiến thức cho trẻ về thế giới xung quanh trẻ. Đồng thời, hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ còn phát huy tính sáng tạo cho trẻ thông qua cách dạy học sáng tạo của GV ở lớp. Nói cách khác, khi người GVMN sáng tạo, trẻ cũng sẽ sáng tạo theo. Mỗi đứa trẻ sẽ là một tấm 2 gương phản chiếu một phần nào của chính các GVMN. Hàng ngày, trẻ có 8 giờ để học, để chơi, để nói chuyện và chia sẻ với giáo viên nên đây chính là quãng thời gian trẻ học được rất nhiều điều từ chính GV của mình. Một GVMN sáng tạo, thông minh ngoài việc luôn mang đến những điều mới cho học trò và làm các em hào hứng mỗi ngày đến trường thì còn khích lệ, động viên học trò của mình cùng nhau sáng tạo ra những điều mới lạ. Nhưng hiện nay, thực tế cho thấy hiệu quả tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ tại một số trường mầm non dường như vẫn chưa đạt được hiệu quả cao. Những giờ hoạt động khám phá môi trường xung quanh mà GV tổ chức còn mang tính máy móc, mà chưa thể hiện được nhiều sự sáng tạo trong lựa chọn nội dung, ý tưởng cũng như phương pháp và hình thức dạy học. Có thể thấy, GVMN chỉ thực hiện một cách thụ động những phương pháp và kiến thức mà dường như họ chưa thật sự phát huy hết khả năng sáng tạo của mình. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá về thực trạng khả năng sáng tạo của GVMN sẽ có ý nghĩa nhất định trong việc nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ. Từ những lý do trên đây, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Thực trạng khả năng sáng tạo của GVMN trong tổ chức hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi khám phá MTXQ”. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ hơn những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức hoạt động khám phá MTXQ. Thông qua việc tìm hiểu khả năng sáng tạo của GVNM trong việc tổ chức hoạt động khám phá MTXQ. 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng khả năng sáng tạo của GVMN trong quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ. - Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn mà GVMN có thể gặp phải trong quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ. 3 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình GVMN tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ ở trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng khả năng sáng tạo của GVMN trong tổ chức hoạt động cho trẻ 5 – 6 tuổi khám phá MTXQ ở trường mầm non. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng khả năng sáng tạo của GVMN trong quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ tại 4 trường mầm non công lập và 2 trường mầm non tư thục trên địa bàn TP Đà Nẵng ở GV dạy lứa tuổi mẫu giáo. Cụ thể:  04 trường MN công lập: Trường Mầm non Dạ Lan Hương Trường Mầm non 20/10 Trường Mầm non Tuổi thơ Trường Mầm non 19/5  02 trường MN tư thục: Trường Mầm non Bồ Công Anh Trường Mầm non Skyline 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, đặc biệt là cơ sở lý luận để xây dựng hệ thống tiêu chí, thang đánh giá khả năng sáng tạo của GVMN trong hoạt động khám phá MTXQ của trẻ ở trường mầm non. - Nghiên cứu thực tiễn nhằm tìm hiểu thực trạng về khả năng sáng tạo của GVMN trong hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ ở một số trường mầm non tại thành phố Đà Nẵng theo phạm vi đề tài xác định. - Đề xuất một số kiến nghị sư phạm dựa trên kết quả nghiên cứu. 4 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý luận Thu thập, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, những tài liệu có liên quan đến khả năng sáng tạo của GVMN trong quá trình tổ chức hoạt động khám phá MTXQ cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non; trên cơ sở đó tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn mà GVMN gặp phải khi trong quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp quan sát Dự giờ, quan sát GVMN tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ (6 mẫu giờ hoạt động khám phá MTXQ tại 6 trường mầm non, mỗi trường dự quan sát 1 mẫu giờ) để tìm hiểu thực trạng khả năng sáng tạo của GVMN trong quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ. 6.2.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia Trao đổi với cán bộ quản lý trường Mầm non về khả năng sáng tạo của GVMN, cũng như những thuận lợi và khó khăn của GVMN trong việc tổ chức hoạt động khám phá MTXQ. 6.2.3. Phương pháp sử dụng phiếu câu hỏi (Anket) Phiếu câu hỏi dùng để thu thập ý kiến của GVMN liên quan đến quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ của bản thân GV. Dữ liệu thu được sẽ được sẽ được phân tích, xác định các mức độ và các kết luận liên quan đến khả năng sáng tạo của GV. 6.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm Ngoài những phương pháp nêu trên, để nghiên cứu thực trạng khả năng sáng tạo của GVMN trong quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ thì đề tài nghiên cứu này còn sử dụng phương pháp, nghiên cứu một số sản phầm của các GVMN. Cụ thể gồm: - Các bản kế hoạch tổ chức hoạt động khám phá MTXQ của GVMN. 5 - Sản phẩm đồ dùng đồ chơi được GV sử đụng để tổ chức hoạt động khám phá MTXQ. 6.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phép tính phần trăm (%) để xử lý và phân tích số liệu đã thu thập được trong thực tế khi tiến hành nghiên cứu. 7. Giả thuyết khoa học Khả năng sáng tạo của GVMN có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ ở trường mầm non. Nếu chúng ta tìm hiểu được thực trạng khả năng sáng tạo của GVMN trong việc tổ chức hoạt động khám phá MTXQ, trong đó làm rõ các vấn đề như: nhận thức của GV về vấn đề sáng tạo, mức độ khả năng sáng tạo của GVMN trên thực tế và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo của GVMN thì sẽ góp phần lý giải và định hướng giải pháp cho một số vấn đề liên quan đến hiệu quả tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ. 8. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi chính: Thực trạng khả năng sáng tạo của GVMN trong tổ chức hoạt động khám phá MTXQ hiện nay là như thế nào? Để giải quyết câu hỏi nghiên cứu chính trên đây, đề tài xác định tập trung vào tìm hiểu các vấn đề cụ thể sau: (i) GVMN nhận thức như thế nào về ý nghĩa của tính sáng tạo của GV trong quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ? (ii) Khả năng sáng tạo của GVMN trong tổ chức hoạt động khám phá MTXQ hiện nay đạt được ở mức độ nào? (Cao, trung bình, thấp) (iii) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo của GVMN trong tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ (yếu tố tích cực và tiêu cực; chủ quan – khách quan)? 9. Cấu trúc đề tài Khóa luận gồm 3 phần: Phần mở đầu 6 Phần nội dung: Gồm 2 chương Chương 1: Cở sở lý luận về khả năng sáng tạo của giáo viên mầm non trong tổ chức hoạt động cho trẻ 5- 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh. Chương 2: Quá trình và kết quả khảo sát thực trạng khả năng sáng tạo của giáo viên mầm non trong tổ chức hoạt động cho trẻ 5 – 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh. Phần kết luận và kiến nghị sư phạm. 7 NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI KHÁM PHÁ MÔI TRƢỜNG XUNG QUANH 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Trên thế giới, những công trình nghiên cứu về sáng tạo đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng được phát triển hơn. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu trên thế giới tiêu biểu như: J.P.Guiflord cho rằng tư duy sáng tạo là sự tìm kiếm và thể hiện những phương pháp học logic trong tình huống có vấn đề, tìm kiếm những phương pháp khác nhau và mới của việc giải quyết vấn đề. Ông quan niệm rằng sáng tạo là một thuộc tính, một phẩm chất của tư duy sáng tạo. Đặc trưng của tư duy sáng tạo là sự tìm kiếm những phương pháp logic, những phương pháp mới, những phương pháp khác nhau của việc giải quyết vấn đề [11]. J.P.Guilford đã đưa ra mô hình lý thuyết cấu trúc trí tuệ 120 thành tố, trong đó trí tuệ của con người được phân định thành hai thành phần cơ bản: Thông minh (intelligence) và tính sáng tạo (creativity). Khác với J.P.Guiford, E.P.Torance (1962) “Sáng tạo được hiểu là một quá trình tạo ra ý tưởng hoặc giả thuyết, thử nghiệm ý tưởng này đến kết quả... Kết quả này có ít nhiều mới mẻ, có chút ít cái gì đó trước đây con người chưa bao giờ nhìn thấy, chưa có ý thức về nó”[10, tr.22]. Một số bài test mà ông đã soạn thảo rất có giá trị. Bài test về sáng tạo và tưởng tượng được ông dùng cho rất nhiều độ tuổi khác nhau từ mầm non đến trưởng thành, đánh giá dựa trên 4 chỉ số: Nhanh nhạy, linh hoạt, tỷ mỹ, độc đáo. Nghiên cứu về tính sáng tạo còn có nhà tâm lý học nổi tiếng người Nga L.X.Vưgotxki. Ông đã có rất nhiều tác phẩm nổi tiếng như: “Trí tưởng tượng sáng tạo của lứa tuổi thiếu nhi”, “Tâm lý học nghệ thuật”, “Sự phát triển của chức năng tâm lý cấp cao” những tác phẩm này góp phần xây dựng nên lý thuyết 8 khá hoàn chỉnh về tưởng tượng. Theo Vưgotxki: “Trí tưởng tượng là cơ sở của bất cứ hoạt động sáng tạo nào. Biểu hiện hoàn toàn như nhau trong mọi phương diện của đời sống văn hóa, nó làm cho mọi sáng tạo nghệ thuật, khoa học và kỹ thuật có khả năng thực hiện”. [11, tr.30] Cũng theo lý thuyết vùng phát triển gần của Vưgotxki thì sự phát triển của trẻ em, phát triển khả năng sáng tạo không thể tách rời mối quan hệ với thế giới xung quanh, xã hội. Mọi sự phát triển bao gồm khả năng sáng tạo của trẻ em phải được thực hiện thông qua chính hoạt động, trong đó hoạt động vui chơi là hoạt động nền tảng tạo nên điều đó. Nó không thể tách rời mà cần có sự hợp tác, phối hợp và cùng chia sẻ. Ông đã gợi ý cho các nhà sư phạm hiện nay có các phương pháp giáo dục như: học công tác, học theo dự án nhóm. Đây là hình thức học có thể đẩy người học tới vùng phát triển gần nhất. [10, tr.28] Không chỉ ở Liên Xô (cũ) mà cả Tiệp Khắc (cũ), vấn đề sáng tạo được các nhà Tâm lí học bắt đầu quan tâm từ những năm 1955 - 1960. Các vấn đề tâm lí trong hoạt động sáng tạo được nhiều nhà Tâm lí học ở Tiệp Khắc tìm hiểu như cơ chế sáng tạo, làm việc sáng tạo,... Cụ thể như J.H.Lasva nghiên cứu về hoạt động sáng tạo, cách làm việc với nhóm sáng tạo; Tác giả Lanđa nghiên cứu về sự khiếp sợ với hoạt động sáng tạo và chỉ ra những yếu tố tâm lí cản trở sự sáng tạo; A.Vôitrô nghiên cứu bằng cách tập hợp các chương trình sáng tạo để kích thích sáng tạo của con người,... Những nghiên cứu này khẳng định rằng nếu những nhà sư phạm xây dựng những chương trình sáng tạo, các biện pháp tác động một cách tích cực thì có thể kích thích tiềm năng sáng tạo của học sinh. Nhiệm vụ kích thích tiềm năng sáng tạo là nhiệm vụ quan trọng của các nhà Tâm lí học, Giáo dục học,... Tác giả M.Pôpperôva - Jurcôva có nhiều đóng góp thực sự có giá trị với Tâm lí học sáng tạo ngày nay. Bà nghiên cứu những vấn đề thuộc về năng lực sáng tạo của con người, ảnh hưởng của môi trường, giáo dục đến hoạt động sáng tạo. Bên cạnh đó, bà còn tìm hiểu mối quan hệ giữa trí thông minh với tư duy sáng tạo. Bà chỉ ra rằng, việc nghiên cứu những vấn đề về sáng tạo: Tâm lí học 9 sáng tạo nên xuất phát từ vị trí của hoạt động sáng tạo trong sự phát triển nhân cách, vị trí của năng lực sáng tạo trong toàn bộ cấu trúc nhân cách chứ không xuất phát từ bản thân Tâm lí học sáng tạo đơn thuần [6, tr.35] Cũng từ đây, việc nghiên cứu về hoạt động sáng tạo trong nhà trường cũng có nhiều khởi sắc. Có thể nhắc đến L.Duric ở bộ môn Tâm lí học nhà trường thuộc tổ Tâm lí học - Khoa Triết học của trường Đại học Tổng hợp Comenxki là người nghiên cứu rất hệ thống về hoạt động sáng tạo, tư duy sáng tạo trong nhà trường. Ông kết luận rằng, chúng ta hoàn toàn có thể phát triển có chủ định tư duy sáng tạo của học sinh trong nhà trường nếu chúng ta có những chương trình giáo dục đặc biệt, cũng như có những điều kiện tương ứng. Nhà trường có những đóng góp tích cực vào khả năng sáng tạo cho học sinh bằng những nội dung và phương pháp dạy dỗ đặc biệt. Ông nói: "Dưới ảnh hưởng của sự học tập đặc biệt có thể có được tư duy sáng tạo một cách có chủ định"[10, tr.33]. Không những thế, ông cùng các cộng sự đã chứng minh rằng tất cả các môn học trong nhà trường đều có khả năng riêng trong việc phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Từ những nghiên cứu về học sinh tiểu học và trung học cơ sở học tập các môn học khác nhau đã là tự nhiên hay xã hội, thì những phẩm chất sáng tạo đều bị ảnh hưởng tích cực dưới tác động hiệu quả. Các kết luận trên có ý nghĩa lạc quan với hoạt động sư phạm. Nếu hoạt động sư phạm được đầu tư sẽ ảnh hưởng tốt đến tư duy sáng tạo của học sinh. Nhìn chung, cơ sở của hoạt động sáng tạo chính là trí tưởng tượng. Các nhà nghiên cứu tâm lý học trên thế giới đều khẳng định rằng sáng tạo là năng lực tìm ẩn trong mỗi con người. Và khả năng sáng tạo ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: môi trường giáo dục, môi trường gia đình, trí thông minh,… 1.1.2. Tại Việt Nam Trong khoảng thời gian ở Việt Nam đầu thì sáng tạo được nghiên cứu nhiều nhất dưới góc nhìn của khoa học kỹ thuật. Đây cũng là những thành tựu rất dễ nhận thấy có tính chất sáng tạo của con người. Dưới góc nhìn này, những nghiên cứu về sáng tạo thường tập trung về yếu tố kỹ thuật (kĩ năng) để tạo ra 10 những sản phẩm mới. Các nhà nghiên cứu về lĩnh vực này từ những năm 1980 trở đi có thể đề cập đến TS. Phan Dũng và nhiều tác giả khác như Minh Triết, Minh Trí,... Các hội thi về khoa học sáng tạo tại Việt Nam như Hội thi sáng chế kĩ thuật VIFOTEK do Bộ Khoa học - Công nghệ tổ chức; các hội thi phát minh - sáng chế cũng đã bước đầu quan tâm đến lĩnh vực sáng tạo cũng như đặt những cơ sở nghiên cứu về cơ chế tâm lí của những cá nhân sáng tạo đặc biệt... Bàn về việc nghiên cứu sâu về Tâm lí học sáng tạo ở Việt Nam thì có thể thấy rằng đây là một lĩnh vực còn khá mới mẻ. Số công trình viết về vấn đề này dưới góc độ chuyên về Tâm lí học không nhiều cho nên có thể nói Tâm lí học sáng tạo ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu được khai phá từ những năm 1980 đến nay. Có thể nhắc đến một số nhà nghiên cứu về Tâm lí học ở Việt Nam như TS.Nguyễn Đức Uy; PGS.TS.Lê Đức Phúc, TS. Nguyễn Thị Kim Thanh, PGS.TS. Nguyễn Huy Tú,... đã viết các tài liệu chuyên khảo về các vấn đề này. Hướng nghiên cứu chủ yếu của các tác giả trên vẫn tập trung về quá trình sáng tạo, sản phẩm sáng tạo, nhân cách sáng tạo, ứng dụng sáng tạo trong giáo dục. Như vậy, Tâm lí học sáng tạo ở Việt Nam bước đầu được nghiên cứu và thể hiện "hình dạng" của mình bắt đầu rõ nét hơn. Những vấn đề cơ bản của sáng tạo được tiếp cận dần dần dưới góc độ Tâm lí học như cơ chế tâm lí của hoạt động sáng tạo, thủ thuật sáng tạo dưới góc độ tâm lí, đo lường sáng tạo trong Tâm lí học,... là những nội dung cơ bản và đầy tính hấp dẫn khi tiếp cận Tâm lí học sáng tạo trong góc nhìn nghiên cứu và ứng dụng. Chính từ đây, Tâm lí học sáng tạo đã trở thành mối quan tâm của nhiều người và trở thành một trong những chuyên ngành khá lí thú của Tâm lí học. Có thể thấy được việc nghiên cứu khả năng sáng tạo của con người đã được nghiên cứu từ rất lâu và đang ngày càng thu hút sự chú ý của nhà Tâm lý học trên toàn thế giới. Nhìn chung, có thể thấy các nghiên cứu của các nhà tâm lý nghiên cứu theo một số hướng chính như sau: 11 Hướng thứ nhất: Nghiên cứu về sáng tạo dưới góc nhìn của tâm lý học gồm một số nhà nghiên cứu tiêu biểu như: J.P.Guiflord, TS. Nguyễn Đức Uy, PGS.TS Nguyễn Đức Phúc,…[10] Hướng thứ 2: Nghiên cứu về tư duy và tưởng tượng trong hoạt động sáng tạo có thể kể đến một số nhà nghiên cứu nổi tiếng như: XL. Rubinxtein, L.X. Vưgốtxki, L.Duric,…[10] Hướng thứ 3: Nghiên cứu về năng lực sáng tạo, tiềm năng sáng tạo của con người gồm có M.Popperova – Jurcova, Han.G.Jellen,…[10] Hướng thứ 4: Nghiên cứu cụ thể về cơ chế sáng tạo, làm việc sáng tạo tiêu biểu như một số nhà nghiên cứu Tiệp Khắc (cũ), JH. Lasva, Landa,…[10] Hướng thứ 5: Các nhà nghiên cứu chủ yếu nghiên cứu các bài test để dánh giá khả năng sáng tạo của chủ thể như EP.Jonrance, PGS.TS Nguyễn Huy Tú,…[10] Hướng thứ 6: Nghiên cứu mô tả những tích chất của kinh nghiệm đối với sáng tạo, những lý luận và thực tiễn liên quan đến sáng tạo như: Barron, Wallase, Torrana, J.Linhanrt,…[10] Hướng thứ 7: Nghiên cứu về sáng tạo nhưng sâu hơn đó là nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động sáng tạo đối với tâm lý trẻ em gồm một số nhà nghiên cứu tiêu biểu như sau: L.Kindrova, D. Kopacova,…[10] Tuy nhiên, vì đề tài chúng tôi là nghiên cứu thực trạng khả năng sáng tạo của GVMN nên chúng tôi chọn đi sâu theo hướng nghiên cứu thứ ba và thứ sáu. Từ những cơ sở lý luận này, nghiên cứu và đánh giá một cách khách quan về khả năng sáng tạo của GVMN trong tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá MTXQ. 1.2. Lý luận về sự sáng tạo 1.2.1. Khái niệm “sáng tạo” Theo từ điển Triết học, sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra theo những giá trị vật chất, tinh thần mới về chất. Các loại hình sáng tạo được xác định bởi đặc trưng nghề nghiệp như khoa học kĩ thuật, tổ chức quân sự. Có 12 thể nói sáng tạo có mặt trong mọi lĩnh vực của thế giới vật chất và tinh thần.[11] Theo từ điển Tiếng Việt, sáng tạo là: “Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, không bị phụ thuộc vào cái đã có”. Như vậy, ta có thể hiểu sáng tạo là tạo ra cái mới dựa trên những cái đã có sẵn mà không bị gò bó.[2, tr.1089] Theo Ngôn ngữ học, sáng tạo là làm ra cái gì đó chưa hề có. Theo quan niệm của S.Freud- cha đẻ của Phân tâm học về sáng tạo cũng là một quan niệm cần tâm thì “Sáng tạo cũng giống như giấc mơ hiện hình, là sự tiếp tục và sự thay thế trò chơi trẻ em cũ”. Ông quan niệm, trò chơi và tưởng tượng là hai hình thức biểu hiện của vô thức. Nền tảng của sáng tạo là nguyện vọng không được thỏa mãn. [11, tr.25] Tác giả K.KUsban từ góc độ nhân cách: “Tính sáng tạo của con người là thuộc tính nhân cách bộc lộ trong sản phẩm hoạt động mới mẻ, độc đáo, tối lợi, gây ngạc nhiên cho bản thân và cũng mới mẻ, gây ngạc nhiên cho người khác”. [9, tr.25] X.L.Rubinxtêin cho rằng: “Sự sáng tạo là hoạt động của con người tạo ra những chất liệu mới có ý nghĩa xã hội và những chất liệu mới ấy có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần”. [10, tr.25] E.P.Torrance (Mĩ) cho rằng “Sáng tạo là quá trình xác định các giả thuyết nghiên cứu chúng và tìm ra kết quả”. Đây là quan niệm khá "rộng" về sáng tạo vì mọi quá trình giải quyết vấn đề, giải quyết nhiệm vụ đều là hoạt động sáng tạo. [11, tr.20] Đối với L.X.Vưgôtxki hoạt động sáng tạo được coi là hoạt động cao nhất của con người, và cơ sở vật chất của sáng tạo chính là bộ não “Bộ não không những là một cơ quan giữ lại và tái hiện kinh nghiệm, nó còn phối hợp một cách sáng tạo và xây dựng nên những tình thế mới và những hành vi mới bằng những yếu tố kinh nghiệm cũ đó” [11, tr.24]. Hoạt động sáng tạo được ông nhìn nhận như sau: “Sự sáng tạo thật ra không chỉ có ở nơi nó tạo ra những tác phẩm vĩ đại, mà
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất