Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch huyện đồng văn, tỉnh hà giang...

Tài liệu Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch huyện đồng văn, tỉnh hà giang

.PDF
90
1
115

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ DU LỊCH VỪ THỊ VÀ TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: ĐHSP Địa Lí Phú Thọ, 2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ DU LỊCH VỪ THỊ VÀ TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: ĐHSP Địa Lí Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Lan Phú Thọ, 2020 i LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của các Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Lãnh đạo trường Đại học Hùng Vương; lãnh đạo khoa Khoa học xã hội và Văn hóa Du lịch cùng các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Em xin được gửi lời cảm ơn đến các cô giáo trong bộ môn Địa lí đã giúp đỡ chúng em hoàn thành khóa học. Đặc biệt em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo, Thạc sĩ Nguyễn Minh Lan - người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Du lịch huyện Đồng Văn, phòng Văn hóa - Thể thao và Du lịch huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đã hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận, do khó khăn về thời gian và năng lực còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy Cô, và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phú Thọ, năm 2020 Sinh viên thực hiện Vừ Thị Và ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................1 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu .............................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................2 2.1. Trên thế giới ................................................................................2 2.2. Ở Việt Nam ..................................................................................4 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................5 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................5 4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................5 4.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................5 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................5 5.1. Quan điểm nghiên cứu.................................................................5 5.1.1. Quan điểm hệ thống .................................................................5 5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ ...................................................6 5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh .................................................6 5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững ................................................6 5.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................6 5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí tài liệu.....................................6 5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa ...............................................7 5.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp so sánh................................7 5.2.4. Phương pháp thống kê toán học...............................................7 5.2.5. Phương pháp bản đồ, biểu đồ ..................................................7 iii 6. Cấu trúc khóa luận ..........................................................................7 NỘI DUNG.........................................................................................9 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH ...9 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................9 1.1.1. Các khái niệm về du lịch ..........................................................9 1.1.2. Chức năng của du lịch ............................................................15 1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch ....................16 1.1.4. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch...................................19 1.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................21 1.2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam ................................21 1.2.2. Tình hình phát triển du lịch ở tỉnh Hà Giang ........................24 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................28 CHƯƠNG 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG ...........................30 2.1. Tiềm năng du lịch huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang ................30 2.1.1. Khái quát về huyện Đồng Văn................................................30 2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên ....................................................28 2.1.3. Tài nguyên du lịch văn hóa ....................................................32 2.2. Thực trạng phát triển du lịch huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 42 2.2.1. Khách du lịch ..........................................................................42 2.2.2. Tổng thu du lịch ......................................................................46 2.2.3. Cơ sở vật chất du lịch .............................................................47 2.2.4. Lao động du lịch .....................................................................56 2.2.5. Nhận xét chung .......................................................................53 iv TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................56 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG ......................57 3.1. Định hướng chiến lược phát triển du lịch ở huyện Đồng Văn..57 3.1.1. Định hướng phát triển du lịch của tỉnh Hà Giang .................57 3.1.2. Định hướng phát triển du lịch của huyện Đồng Văn .............58 3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.................................................................................................59 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ..................................................................................................59 3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch...................................61 3.2.3. Giải pháp phát triển thị trường khách du lịch .......................63 3.2.3. Giải pháp phát triển thị trường khách du lịch .......................64 3.2.4. Giải pháp phát triển nhân lực trong du lịch ..........................65 3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác quảng bá du lịch..................66 3.2.6. Chính sách phát triển du lịch bền vững .................................66 3.2.7. Giải pháp bảo tồn tài nguyên du lịch .....................................67 3.2.8. Giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai ......................................................................68 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................70 KẾT LUẬN ......................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................80 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT IOUTO UNWTO UNSC International Union of Official Travel Organization Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch World Tourism Organization - Tổ chức Du lịch Thế giới United Nations Security Council - Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc United Nations Educational Scientific and Cultural UNESCO Organization - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc. NQ Nghị quyết QĐ Quyết định UBND Uỷ ban Nhân dân HĐND Hội đồng Nhân dân DLQG Du lịch Quốc gia vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tổng số lượng cơ sở lưu trú và số buồng ở nước ta từ năm 2010 đến năm 2018 Bảng 1.2. Lượng khách du lịch đến Hà Giang giai đoạn 2011 - 2016 Bảng 1.3. Doanh thu, thu nhập từ dịch vụ lưu trú, ăn uống của tỉnh Hà Giang từ 2011 - 2018 Bảng 2.1. Số lượng khách du lịch đến huyện Đồng Văn giai đoạn 2010 - 2018 Bảng 2.2. Số đoàn khách của huyện Đồng Văn qua các năm từ 2010 - 2018 Bảng 2.3. Các cơ sở kinh doanh lưu trú trên địa bàn huyện Đồng Văn Bảng 2.4. Các cơ sở kinh doanh ăn uống trên địa bàn huyện Đồng Văn vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Hình 1.2. Hình 2.1. Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện lượng khách du lịch đến Việt Nam giai đoạn 2000 - 2018 Biểu đồ thể hiện tổng doanh thu ngành du lịch ở nước ta giai đoạn 2000 - 2018 Biểu đồ số lượng khách du lịch đến huyện Đồng Văn giai đoạn 2010 - 2019 Biểu đồ thể hiện doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống của huyện Đồng Văn từ năm 2014 - 2018 Bản đồ hành chính huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang Bản đồ tài nguyên du lịch huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Hiện nay, du lịch đã và đang phát triển mạnh, trở thành một ngành kinh tế quan trọng hàng đầu trong cơ cấu nền kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Du lịch ngày nay đã trở thành một hoạt động không thể thiếu trong đời sống kinh tế - xã hội, làm cho cuộc sống của con người ngày một phong phú hơn, lí thú và bổ ích hơn. Du lịch có vai trò không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm bớt sự phân hóa trong trình độ phát triển kinh tế - xã hội các vùng miền, đặc biệt là các khu vực miền núi, vùng sâu xa. Ở Việt Nam trong những thập kỷ gần đây, du lịch được chú trọng phát triển dựa trên các tiềm năng dồi dào sẵn có với hệ thống cảnh quan thiên nhiên đa dạng và một nền văn hóa phong phú, giàu bản sắc. Du lịch đang trở thành một lĩnh vực kinh tế đem lại hiệu quả tích cực trong phát triển tổng hợp các vùng kinh tế, các địa phương trên cả nước. Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam; phía đông giáp với tỉnh Cao Bằng, phía tây giáp với tỉnh Yên Bái, Lào Cai, phía nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía bắc giáp với nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Với diện tích tự nhiên 7884,37 km2, Hà Giang có tiềm năng lớn để phát triển ngành du lịch, có thể phát triển đa dạng các loại hình du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch văn hóa… Thiên nhiên ban tặng cho Hà Giang nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử văn hóa đặc sắc như: cao nguyên đá Đồng Văn, cột cờ Lũng Cú, núi đôi Quản Bạ, Dinh thự nhà Vương… Đây cũng là nơi tập trung nhiều dân tộc cùng sinh sống và phát triển trong suốt quá trình lịch sử lâu dài nên có sự đa dạng về bản sắc văn hóa dân tộc thể hiện qua ẩm thực, các lễ hội truyền thống, phong tục tập quán độc đáo. 2 Đồng Văn là huyện vùng cao biên giới của tỉnh Hà Giang, trung tâm huyện là thị trấn Đồng Văn cách thành phố Hà Giang 150 km về phía bắc, có đường biên giới giáp Trung Quốc 52,5 km. Sự kiện Cao nguyên đá Đồng Văn được công nhận là thành viên chính thức của mạng lưới Công viên địa chất toàn cầu đã đem lại ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và với sự phát triển du lịch trên địa bàn huyện Đồng Văn nói riêng. Đồng Văn cũng là địa bàn sinh sống của 16 dân tộc như: Lô Lô, Pu Péo, Cờ Lao, Dao, Giáy, Tày, Kinh, Hoa…. trong đó dân tộc Mông chiếm tới 88%. Huyện có rất nhiều lễ hội đặc sắc như lễ hội Gầu Tào của người Mông, lễ cúng thần Rừng của người Pu Péo tại xã Phố Là, lễ cúng tổ tiên của dân tộc Lô Lô... và nhiều khu di tích lịch sử, văn hóa có sức hấp dẫn lớn trong phát triển du lịch. Hiện nay, phát triển du lịch đang là một định hướng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện, góp phần nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư trên địa bàn. Vì vậy, được sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Minh Lan, em lựa chọn đề tài “Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Trên thế giới Từ khi du lịch xuất hiện và khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong đời sống kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia, khu vực; du lịch và ngành địa lý du lịch đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới dưới nhiều góc độ và mức độ khác nhau. Một trong những khía cạnh đầu tiên là nghiên cứu các yếu tố tác thành và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch. Những công trình nghiên cứu đầu tiên về du lịch có tầm quan trọng trên thế giới có thể kể đến là những nghiên cứu đầu tiền về các loại hình du lịch, khảo sát về vai trò lãnh thổ, lịch sử, những 3 nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động du lịch… của Poser (1939), Chirstaleer (1955)…được tiến hành ở Đức năm 1930. Tiếp theo đó là các công trình đánh giá của thể tổng hợp tự nhiên phục vụ giải trí của Mukhina (1973); nghiên cứu sức chứa và sự ổn định của các điểm du lịch của Khadaxkia (1972) và Sepfer (1973). Các nhà địa lý cảnh quan học của Trường Đại học tổng hợp Matxcova như E.D Xmirnova, V.B Nhefedova… đã nghiên cứu các vùng cho mục đích nghỉ duowxngtreen lãnh thổ Liên Xô (cũ). Ngoài ra các nhà địa lý Mỹ như Boohart (1971), nhà địa lý Anh H.Robison (1976)… cũng đã tiến hành đánh giá các loại tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích du lịch. Bên cạnh đó, một khía cạnh quan trọng trong nghiên cứu du lịch đã được quan tâm là vấn đề tổ chức lãnh thổ du lịch. Các nhà địa lý du lịch trên thế giới đã có nhiều công trình nổi tiếng về vấn đề này được xem là kim chỉ nam - là cơ sở lý luận có tính kế thừa cho các nghiên cứu về sau. Các công trình nghiên cứu đã xác định đối tượng nghiên cứu của địa lý du lịch là hệ thống lãnh thổ du lịch các cấp hoặc thể tổng hợp lãnh thổ du lịch và phân tích cơ cấu tổng hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển du lịch. Trong những năm gần đây, những lợi ích của du lịch trở nên rõ ràng hơn cũng như tác động của nó đối với hàng loạt vấn đề nảy sinh mang tính toàn cầu thì việc nghiên cứu du lịch gắn với sự phát triển vùng lại càng trở nên cần thiết. Ở Pháp, Jean – Lozoto (1990) đã nghiên cứu và phân tích các tụ điểm du lịch. Các nhà địa lý Anh, Mỹ gắn công việc nghiên cứu lãnh thổ du lịch với những dự án du lịch trên một miền hay một vùng cụ thể. Nhìn chung, nhiều nhà địa lý đã xác định đối tượng nghiên cứu của địa lý du lịch là các hệ thống lãnh thổ hoặc tổng hợp lãnh thổ du lịch, tức là xác định các hệ thống địa bàn phát triển du lịch trên lãnh thổ và phân tích cơ cấu tổng hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển du lịch. 4 2.2. Ở Việt Nam Lịch sử ngành du lịch được đánh dấu bắt đầu từ năm 1960, từ đó đến nay các công trình nghiên cứu địa lý du lịch nhìn chung vẫn chưa nhiều. Phần lớn tập trung vào các vấn đề về tổ chức không gian du lịch, cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu du lịch với một số tác giả tiêu biểu như: PGS.TS Vũ Tuấn cảnh, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ, PGS.TS Đặng Duy Lợi, PGS.TS Phạm Trung Lương… Nhiều công trình nghiên cứu có giá trị trong lĩnh vực này đã được thực hiện như: Đề tài “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh chủ trì (1991); “Cơ sở lý luận phương pháp nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam” do Nguyễn Trần Cầu và Lê Thông chủ trì (1993); “Quy hoạch quốc gia và vùng, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu” do Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông thực hiện (1994); 2 cuốn sách “Địa lý du lịch” (1996) và “Địa lý du lịch Việt Nam” (2010) do Nguyễn Minh Tuệ chủ biên ; “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” do Phạm Trung Lương chủ biên (2000)… Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu, một số dự án, đề tài tiêu biểu cấp Nhà nước, một số bài báo và các báo cáo trong các cuộc hội thảo về du lịch của các địa phương được thực hiện với sự tham gia của các nhà khoa học địa lý, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ trong và ngoài nước. Tiêu biểu như luận án tiến sĩ: “Tổ chức lãnh thổ du lịch thành phố Hải Phòng” – Nguyễn Thanh Sơn (1997); “Phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh tới việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận” – Đỗ Quốc Thông (2004); “Tổ chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quan điểm bền vững” – Phạm Lê Thảo (2006); và một số bài báo có giá trị trên các tạp chí Du lịch Việt Nam, Nghiên cứu kinh tế. Trên thực tế, đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch của Hà Giang của Tổng cục Du lịch hay sở Văn hóa - Thể thao và du lịch Hà Giang. 5 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch, khóa luận tập trung phân tích tiềm năng phát triển du lịch ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, từ đó bước đầu định hướng và đưa ra các giải pháp nhằm khai thác hiệu quả các tài nguyên du lịch trên địa bàn huyện. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn của du lịch và tài nguyên du lịch. - Phân tích tiềm năng và thực trạng để phát triển du lịch ở huyện Đồng Văn. - Đề xuất một số giải pháp khai thác phát triển thế mạnh du lịch ở huyện Đồng Văn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tiềm năng và định hướng phát triển du lịch ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn không gian: huyện Đồng Văn, gồm 2 thị trấn và 17 xã. - Giới hạn về nội dung: Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm nghiên cứu 5.1.1. Quan điểm hệ thống Hệ thống lãnh thổ du lịch là hệ thống bao gồm nhiều phân hệ, trong đó phân hệ tài nguyên du lịch là phân hệ quan trọng bao gồm các yếu tố tự nhiên, nhân văn và các mối quan hệ qua lại mật thiết giữa chúng. Mặt khác, cần đặt hệ thống trong các cấp phân vị cao hơn để thấy được vị trí của hệ thống cũng như các mối liên hệ ra ngoài. 6 5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Đây là quan điểm đặc thù trong nghiên cứu các vấn đề địa lý. Nếu coi các đối tượng nghiên cứu của du lịch là thể thống nhất có sự phân bố trên một không gian lãnh thổ nhất định, trong đó các đối tượng này có tác động qua lại với nhau và với các thành phần kinh tế - xã hội khác một cách chặt chẽ trên cùng phạm vi lãnh thổ. Do vậy, khi nghiên cứu tiềm năng du lịch Đồng Văn, cần chú ý đến các mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố và với môi trường trên lãnh thổ. 5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Vận dụng quan điểm này là hết sức cần thiết trong việc khai thác tài nguyên du lịch phục vụ mục đích phát triển du lịch. Cần có sự kết thừa chọn lọc và phát huy những điểm, tuyến, loại hình du lịch đã khai thác có hiệu quả, đồng thời tìm ra những mặt yếu kém và khắc phục nhược điểm ở những điểm có tiềm năng khai thác chưa hiệu quả. 5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững Tài nguyên du lịch là yếu tố vô cùng quan trọng để phát triển du lịch, tuy nhiên tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên du lịch tự nhiên không phải là mãi mãi, vô hạn. Quan điểm cho rằng du lịch là ngành kinh tế ít ảnh hưởng với môi trường đã không còn đúng nữa, đã có nhiều minh chứng về sự cạn kiệt tài nguyên và những nguy hại tới môi trường xuất phát từ khai thác du lịch bất hợp lý. Do vậy cần có những chiến lược phát triển du lịch mà trong đó bảo vệ môi trường được chú trọng, hướng đến sự phát triển du lịch bền vững. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí tài liệu Đây là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu. Việc thu thập tài liệu sẽ cung cấp thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Đây sẽ là cơ sở dữ liệu phong phú và quan trọng cho việc thực hiện các phương pháp khác đạt hiệu quả cao. 7 5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa Với việc tiếp cận các đối tượng nghiên cứu cho phép thu thập trực tiếp những thông tin cập nhập cụ thể mà các tài liệu thành văn cũng như bản đồ không có ưu thế hơn. Với phương pháp này, giúp chúng ta có thể chủ động quan sát, điều tra, ghi chép, chụp ảnh, phỏng vấn nhân dân địa phương và những người làm việc hay cơ quan có liên quan đến hoạt động du lịch. Các kết quả điều tra thực địa là cơ sở quan trọng để thẩm định lại số liệu nhận định trong quá trình nghiên cứu. 5.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp so sánh Phương pháp này được thực hiện sau khi đã thu thập được tài liệu. Việc sử dụng phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong xử lý các tài liệu, phân tích tổng hợp so sánh và cho ra một kết quả cuối cùng. 5.2.4. Phương pháp thống kê toán học Sau khi đã thu thập số liệu và điều tra thực tế, phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lí các số liệu phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài. Phương pháp thống kê toán học giúp cho việc đảm bảo tính định lượng của đề tài, thực hiện ở việc đảm bảo tính định lượng trong phân tích các tiềm năng phát triển du lịch 5.2.5. Phương pháp bản đồ, biểu đồ Đây là phương pháp cho phép thu thập thông tin về số lượng, chất lượng, sự phân bố, thực trạng khai thác tài nguyên du lịch của tỉnh huyện Đồng Văn. Phương pháp này còn thể hiện sự phân bố về số lượng, chất lượng, khả năng tôn tạo và khai thác tài nguyên du lịch của Đồng văn. 6. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch 8 Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 9 NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Các khái niệm về du lịch 1.1.1.1. Khái niệm về du lịch Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa xã hội và hoạt động du lịch đang được phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước trên thế giới. Du lịch góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Theo Liên hiệp quốc tổ chức lữ hành chính thức (Internation Union of Official Travel Oraginization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải là một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống”. Theo I.I Pirojnik (năm 1985): “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhân thức – văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”. Hội nghị lần thứ 27 (năm 1993) của tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đã đưa ra khái niệm du lịch thay thế cho khái niệm năm 1963: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên (usual environment) của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 01 năm”.[12] 10 Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thờ gian nhất định”.[12] Theo điểm 1, điều 3, chương 1, Luật du lịch Việt Nam (2017): “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngời ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. [7] Như vậy, Du lịch là một ngành kinh tế dựa trên các tài nguyên du lịch phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí, tham quan và nghỉ dưỡng của con người. 1.1.1.2. Khái niệm về khách du lịch Đã có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về khách du lịch. Tuy nhiên, về cơ bản chúng còn phiến diện và chưa phản ánh đầy đủ nội hàm của khái niệm. Một số mới chỉ dừng lại ở việc phân tích động cơ du lịch, hoặc bóc tách du lịch khỏi các chức năng kinh tế - xã hội… Năm 1993, theo đề nghị của Tổ chức Du lịch Thế giới, Hội dồng Thống kê Liên hợp quốc (UNSC) đã công nhận thuật ngữ sau để thống nhất việc soạn thảo thống kê du lịch : - Khách du lịch quốc tế (International tourist) bao gồm: khách du lịch quốc tế đến gồm những người nước ngoài đến du lịch một quốc gia và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài gồm những người đang sinh sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài. - Khách du lịch trong nước gồm những người là công nhân của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ của quốc gia đó đi du lịch trong nước. Ở nước ta, theo Luật Du lịch Việt Nam (2005) thì : “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. Tại điều 34, chương V quy định: 11 “Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. Khách du lịch nội địa là công dân Việt nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”. [12] Theo khoản 2 Điều 3 Luật Du lịch 2017 quy định: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến”. [7] 1.1.1.3. Sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách dựa trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng. Theo Michael M. Coltman: ‘‘Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình’’. - Theo Luật Du lịch Việt Nam(2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Như vậy, hiểu một cách chung nhất, sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Sản phẩm du lịch = Dịch vụ du lịch + Tài nguyên du lịch. Dịch vụ du lịch gồm có : dịch vụ lữ hành ; dịch vụ vận chuyển ; ăn uống ; dịch vụ vui chơi, giải trí; dịch vụ mua sắm ; dịch vụ thông tin, hướng dẫn ; dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung. [12] Theo khoản 5 Điều 3 Luật Du lịch 2017 : “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch”.[7]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất