Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận cơ cấu tổ chức tập đoàn toyota motor corporation...

Tài liệu Tiểu luận cơ cấu tổ chức tập đoàn toyota motor corporation

.DOCX
26
4021
102

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ ************************************ BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH ĐỀ TÀI: CƠ CẤU TỔ CHỨC TẬP ĐOÀN TOYOTA MOTOR CORPORATION Nhóm thực hiện: Nhóm 20 Nguyễn Thu Hiền Phạm Thị Hoàn Lê Thị Lê Na Nguyễn Tố Như (nhóm trưởng) Đặng Thị Thanh Vũ Thị Thanh Vân Trần Thị Vinh 0951010080 0951010445 0951010641 0951010648 0951010651 0951010611 0951010663 Giảng viên hướng dẫn: Th.s Vũ Thị Bích Hải 1 Mục lục I. Tổng quan về công ty TMC-Toyota Motor Corporation.............................3 II. Cơ cấu tổ chức theo chiều ngang.....................................................................4 1. Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý................................................................4 1.1. Cơ sở lý thuyết...........................................................................................4 1.2. Cấu trúc tổ chức của Toyota.....................................................................6 1.3. Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty.................................................................................................................8 2. Cấu trúc nhóm sản phẩm toàn cầu..............................................................10 2.1. Cơ sở lý thuyết.........................................................................................10 2.2. Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm toàn cầu..................................................11 2.2.1. Dịch vụ tài chính...............................................................................12 2.2.2. Các ngành kinh doanh khác...............................................................14 2.2.3. Automotive........................................................................................15 3. Cẩu trúc ma trận toàn cầu............................................................................17 3.1. Cấu trúc ma trận tại TMC.......................................................................18 3.2. Ưu, nhược điểm của cấu trúc ma trận tại TMC......................................18 III. Cơ cấu của Toyota theo chiều dọc: Cơ chế quản lý tập trung....................19 1. Giai đoạn trước năm 2011: Quản lý tập trung với hệ điều hành 3 lớp......19 2. Giai đoạn từ năm 2011: Cơ chế quản lý tập trung với hệ điều hành 2 lớp. 23 IV. Văn hóa tổ chức...............................................................................................24 Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................................26 2 I. Tổng quan về công ty TMC-Toyota Motor Corporation Toyota Motor Corporation là một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Nhật Bản, ‘toyota là kết tinh giữa tài năng kinh doanh thiên bẩm và những sắc màu văn hoá truyền thống của người Nhật Bản. Hoạt động chủ yếu của công ty là thiết kế, lắp ráp và bán các loại xe hơi, xe đua, xe tải, xe chuyên chở và các loại phụ tùng liên quan. Toyota được biến đến với những nhãn hiệu xe nổi tiếng như Prius (dòng xe nhiên liệu sạch hybrid), Lexus và Scion (dòng xe sang trọng), Tundra (dòng xe tải)…Toyota sở hữu một lượng cổ phần lớn trong các hãng xe hơi Daihatsu và Hino, Fuji Heavy Industries, Isuzu Motors, Yamaha Motors, và tập đoàn Mitsubishi Aircraft. Ngoài sản xuất xe ô tô, Toyota còn cung cấp các dịch vụ tài chính (Toyota Financial Services), tham gia chế tạo robot, công nghệ sinh học… Thị phần của Toyota trải rộng toàn thế giới. Trong số đó 26% tại Nhật Bản, 29% tại Bắc Mỹ, 14% tại Châu Âu… Toyota xây dựng những nhà máy tại mọi nơi trên thế giới, sản xuất hoặc lắp ráp xe phục vụ nhu cầu tại chính thị trường đó. Sự ra đời và phát triển của thương hiệu Toyota gắn liền với dòng họ Toyoda, thuộc quận Aiichi, cách thủ đô Tokyo hơn 300 km về phía đông nam:  Năm 1936, gia đình Sakichi Toyoda có ý tưởng thành lập công ty chuyên sản xuất ôtô khi họ giành được một trong hai giấy phép sản xuất ôtô của chính phủ Nhật Bản. Thương hiệu Toyota ra đời từ đó và tháng 4/1937, Toyota chính thức được đăng ký bản quyền thương mại. Năm 1962, chiếc xe thứ 1 triệu của Toyota xuất xưởng. 3  Năm 1966, Toyota đã cho ra mắt mẫu xe Corolla. Hiện nay, xe Toyota có bán ở hơn 140 nước, với tổng doanh số đã đạt trên 30 triệu chiếc, biến đây trở thành mẫu xe bán chạy nhất thế giới.  1979: Đẩy mạnh xuất khẩu. Việc mở thêm 4 nhà máy mới tại Nhật Bản trong suốt những năm 70 đã nâng tổng số xe xuất khẩu của Toyota lên 10 triệu chiếc vào năm 1979. Với tầm nhìn xa, Toyota thành lập Trung tâm Nghiên cứu Thiết kế Calty tại Mỹ vào năm 1973.  Năm 1984, nhà máy liên doanh Toyota-GM tại Mỹ, mang tên New United Motor Manufacturing, Inc., bắt đầu đi vào sản xuất. Bốn năm sau, nhà máy Toyota Motor Manufacturing ở Kentucky , Mỹ, cho xuất xưởng những chiếc xe đầu tiên.  Năm 1989: Thâm nhập thị trường xe sang Nhằm dọn đường cho dự án chinh phục thị trường xe hạng sang, Toyota thiết lập mạng lưới đại lý phân phối xe Lexus tại Mỹ.  Năm 1997: Bắt đầu chiến dịch “xanh” Prius, mẫu hybrid đầu tiên được sản xuất với số lượng lớn, chính thức có mặt trên thị trường Nhật Bản vào năm 1997 và có mặt trên toàn thế giới 4 năm sau đó.  Năm 1999, Toyota niêm yết tên trên sàn chứng khoán London và New York. Những thành công trên của Toyota không phải là điều dễ dàng đạt được trong một sớm một chiều, mà là thành quả của hơn 70 năm nỗ lực, với không ít khó khăn. II. Cơ cấu tổ chức theo chiều ngang 1. Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý 1.1.Cơ sở lý thuyết 4 Cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lí là cấu trúc tổ chức trong đó tất cả các hoạt động toàn cầu của công ty được tổ chức theo nước hay khu vực. Hình 1: Trụ sở chính là công ty mẹ sẽ ra quyết định về chiến lược tổng thể của công ty và phối hợp hoạt động của các cơ sở khác nhau. Các công ty con ở các khu vực khác nhau sẽ lần lượt căn cứ vào những mục tiêu mà công ty mẹ đề ra như trên, đưa ra những mục tiêu ở khu vực mình: các quyết định về sản xuất, marketing, hoạt động , tài chính. Việc tuân thủ và thực hiện theo mục tiêu chiến lược của công ty mẹ đảm bảo chiến lược kinh doanh và tiếp thị của các cấp dưới sẽ củng cố hơn chiến lược tổng thể chứ không gây cản trở cho nó. Theo mô hình này, các bộ phận khu vực địa lý hoạt động như 1 đơn vị độc lập, các quyết định được phân chia cho người quản lý mỗi khu vực hoặc quốc gia. Mỗi đơn vị có các phòng ban riêng: phòng cung ứng, R&D, marketing và bán hàng…và có xu hướng quản lý hầu hết việc lập kế hoạch chiến lược của riêng nó: cung cấp sản phẩm, phân phối, chiến lược mkt… sao cho phù hơp với đia phương đó. 5 Thông thường, mô hình này được các doanhnghiệp theo đuổi chiến lược đa quốc gia sử dụng do mô hình này dành quyền quản lý phân cấp cho các công ty ở từng nước điều chỉnh thích nghi hơn với các điều kiện của thị trường địa phương. Ưu điểm  Cung cấp cho các nhà quản trị bộ phận quyền tự chủ để ra quyết định do đó công ty nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của từng quốc gia hơn.  Tăng cường sự kết hợp theo vùng, xác định được lợi thế cạnh tranh vùng trong chiến lược phát triển. Nhược điểm  Cần nhiều người để làm công việc quản lý chung.  Kiểm soát của cấp quản lý cao nhất khó khăn hơn, đòi hỏi phải có một cơ chế kiểm soát phức tạp.  Khuynh hướng duy trì các dịch vụ như nhân sự hoặc mua sắm ở cấp vùng. 1.2.Cấu trúc tổ chức của Toyota Vào cuối tháng 3 năm 2011, Toyota đã kinh doanh với 50 nhà sản xuất nước ngoài ở 26 quốc gia và khu vực. Các sản phẩm của Toyota được bán trên hơn 170 quốc gia và khu vực. Hình 2: Cấu trúc tổ chức theo khu vực địa lý Trụ sở chính North america Latin america Europe Africa Asia Oceania The caribbean 6 Công ty mẹ đưa ra các quyết định về chiến lược tổng thể cho toàn công ty. Tổng giám đốc của các công ty khu vực trên thế giới được phép đưa ra quyết định về chiến lược kinh doanh của công ty đại diện tại khu vực đó: chiến lược về marketing, phân phối sản phẩm… nhưng phải phù hợp với chiến lược chung của công ty mẹ đề ra. Tất cả các chi nhánh đều áp dụng hệ thống sản xuất chung của Toyota TPS, và tuân thủ một cách nghiêm ngặt văn hóa tổ chức, kinh doanh của hãng. Bảng 1: các nhà phân phối và sản xuất trên thế giới Vùng Bắc Mĩ Mĩ Latinh Châu Âu Châu Phi Châu Á Châu Đại Dương Trung Đông Tổng Công ty sản xuất 11 4 8 2 23 1 1 50 Nhà phân phối 5 42 30 50 16 14 16 173 Hình 3: cở sở sản xuất của Toyota theo khu vực địa lý 7 Source: http://www.toyotaglobal.com/company/profile/facilities/worldwide_operations.html 1.3.Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Toyota luôn hướng tới việc đáp ứng nhu cầu cho từng đất nước và khu vực. Theo đó, chiến dich sản phẩm cơ bản từ năm 2000 đến nay của Toyota là cung cấp mọi loại xe cho tất cả các nước, tất cả các khu vực. Hiện nay, Toyota đã xây dựng chiến lược riêng dành cho mỗi mảng thị trường lớn trên thế giới: với các nước đang phát triển ( đăc biệt là Trung Quốc) cạnh tranh bằng chiến lược giá, thị trường nội địa tập trung vào chất lượng sản phẩm, thị trường Bắc Mĩ phát triển theo hướng tự cung tự cấp, thị trường châu âu sử dụng lợi thế của dòng xe nhiên liệu sạch 8 Toyota thực hiện chiến lược mở rộng thị phần tại các thị trường đang phát triển để thu lợi nhuận. Đây là chiến lược được đặt lên hàng đầu. Đối với Toyota, cách tốt nhất để tiếp cận các thị trường này không chỉ đơn giản là bán nhiều xe hơn hoặc tăng thị phần mà phải hình thành được thương hiệu với những sự khác biệt hóa. Nhờ cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lí mà Toyota đã thực hiện tốt chiến lược của mình. Là một trong các công ty sản xuất ô tô hàng đầu thế giới, chiến lược mà Toyota chọn để cạnh tranh trong môi trường kinh doanh quốc tế là chiến lược toàn cầu. Lựa chọn cấu trúc khu vực địa lý giúp cho Toyota tận dụng được tính kinh tế của địa điểm cũng như tính kinh tế theo quy mô và hiệu ứng đường cong kinh nghiệm, đồng thời thông qua sự am hiểu đối với từng khu vực để địa phương hóa trong từng thiết kế. Toyota đặt đại bản doanh ở Nhật, thực hiện các hoạt động R&D tại Nhật và Mỹ. Hoạt động sản xuất được dặt tại Hàn Quốc là nơi thiết kế khung - sườn xe bởi quốc gia này có sự giao thoa giữa 2 nền văn hóa: một bên là văn hóa Châu Á với lực lượng lao động dồi dào, cần cù và ham học hỏi với một bên là văn hóa Âu – Mỹ nên giúp Hàn Quốc có thể đảm nhiện khâu sản xuất khung – sườn xe. Riêng hoạt động sản xuất các chi tiết, phụ tùng của ô tô được đặt ở Đài Loan nhằm tận dụng nguồn lao động rẻ và giỏi tay nghề tại đây. Nhằm mục tiêu khai thác sự khác biệt để đáp ứng tối đa nhu cầu của từng khu vực, bên cạnh những dòng xe được ưa chuộng toàn cầu, Toyota tập trung phát triển những dòng xe đáp ứng tối đa nhu cầu của một số khu vực với khẩu hiệu “Global Best, Local best”. Để làm được điềunày, Toyota vẫn phải tuân thủ các quy tắc, bộ phân cơ bản ( hệ thống kaibetsu or kaizen) và sử dụng các nhà thiết kế sản xuất địa phương, của từng vùng để đáp ứng tốt hơn nữa các nhu cầu của từng vùng. 9 Ví dụ: Toyota có mẫu xe Tundra 07 một loại xe thuộc dòng pick-up truck rất được ưa chuộng ở North America hay như dòng Scion xD đáp ứng nhu cầukhác biệt của các thanh niên ở Mỹ. Để tiếp tục khẳng định sức mạnh ở vùng Đông Á giữ vững vị thế sânnhà, Toyota tiếp tục tung ra và hoàn chỉnh các loại xe thuộc dòng ist, Mark z Io, Alphard, Crown,Tanto (Daihatsu)Trong khi đó, ở Châu Âu nơi rất coi trọng việc CO2 reduction , đồng thời cùng với đó là các chính sách về bảo vệ môi trường được đề cao, vì thế cácdòng xe của Toyota ở thị trường này là RAV4, L600s, iQ với hàm lượng khí thảiCO2 chỉ đạt 99g/km. 2. Cấu trúc nhóm sản phẩm toàn cầu 2.1.Cơ sở lý thuyết Cấu trúc nhóm sản phẩm toàn cầu (Worldwide Product Division Structure) là cấu trúc tổ chức phân chia hoạt động của công ty trên toàn thế giới theo nhóm sản phẩm. Mỗi bộ phận sản phẩm sau đó lại chia ra thành các đơn vị trong nước và đơn vị quốc tế. Sau đó, mỗi đơn vị này lại được phân chia tiếp thành các chức năng như nghiên cứu và phát triển (R&D), sản xuất, Maketing… Đây là một trong những mô hình về cấu trúc tổ chức phổ biến nhất tại các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế hiện nay do hầu hết các doanh nghiệp này đều có dải hàng hóa đa dạng và khác biệt. Do trọng tâm cơ bản là sản phẩm nên cả 2 phía quản lý nội địa và quản lý quốc tế ở mỗi nhánh sản phẩm phải phối hợp các hoạt động của họ lại với nhau để không gây xung đột. 10 Trụ sở chính Nhật Bản Nghiên cứu và phát triển Sản xuất Dòng sản phẩm A Dòng sản phẩm B Châu Âu Bắc Mỹ Marketing và bán hàng Dịch vụ sau bán hàng Ưu điểm:  Trong việc lựa chọn nhân sự, có thể chọn được những nhà quản lý có kinh nghiệm, kiến thức chuyên sâu về một dòng sản phẩm nhất định, do đó nâng cao hiệu quả quản lý, đưa ra những đối sách phù hợp nhất.  Nhất quán được chiến lược phát triển 1 dòng sản phẩm nhất định trên toàn cầu. Nhược điểm:  Cần nhiều nhân sự  Mặc dù doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thường kinh doanh trên nhiều loại mặt hàng nhưng thông thường chỉ có 1 hoặc 1 vài mặt hàng chủ đạo. 2.2.Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm toàn cầu 11 Theo số liệu mới nhất, đến năm 2011, cơ cấu tổ chức theo sản phẩm của tập đoàn Toyota gồm có các nhóm ngành chính sau: sản xuất ô tô, dịch vụ tài chính và các ngành kinh doanh khác. Nguồn: http://sec.edgar-online.com/toyota-motor-credit-corp/8-k-current-report- filing/2011/01/21/section8.aspx 2.2.1. Dịch vụ tài chính Toyota Financial Services chiếm lĩnh hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, bao gồm cả Nhật Bản. Ngành dịch vụ tài chính của tập đoàn Toyota (Toyota Financial Services-TFS) bắt đầu hình thành ở nội địa và ngay sau đó đã nhanh chóng tham gia vào môi trường quốc tế với bước đầu tiên là xâm nhập 12 Sydney, Australia vào năm 1982 với cái tên Toyota Finance Australia Limited. Sau đó, TFS nhanh chóng mở rộng mạng lưới sang Mỹ, Canada, châu Âu, châu Á and và châu Đại Dương TFS chủ yếu tập trung các dịch vụ tài chính như: cho vay tiêu dùng (mà chủ yếu là cho vay mua ôtô), hỗ trợ đại lý, ngân hàng, bảo hiểm,...và các hoạt động FS khác như tín dụng, bán lẻ trái phiếu doanh nghiệp, quỹ ủy thác đầu tư... Theo số liệu năm 2011 thì TFS đang cung cấp, tài trợ bán hàng tự động cho khoảng 5,4 triệu khách hàng trên toàn cầu. Tại Việt nam,từ tháng 11-2008, tập đoàn Toyota đã chính thức thực hiện việc cung cấp các dịch vụ tài chính thông qua Công ty TNHH Một Thành Viên Tài Chính Toyota Việt Nam (TFSVN). 13 2.2.2. Các ngành kinh doanh khác Tập đoàn Toyota không chỉ chuyên sâu vào ngành sản xuất ô tô và các dịch vụ tài chính mà còn mở mạng lưới kinh doanh sang các ngành: nhà đất, hàng hải, thư tín và một số ngành kinh doanh mới khác. Trong đó, ngành có sự phát triển rõ rệt là nhà đất và hàng hải. Housing Năm 1975, ngành kinh doanh nhà ở dựng sẵn được tập đoàn triển khai. Và mặc dù theo số liệu thống kê mới nhất, ngành Housing Business chỉ đóng góp gần 1% trong tổng số doanh thu 183 tỷ USD hàng năm của Toyota, nhưng với sự phát triển hiện tại, đây vẫn là một ngành có triển vọng phát triển và hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận cho tập đoàn Toyota trong tương lai. Thời kỳ đầu, Toyota chỉ tập trung xây dựng kinh doanh ở thị trường trong nước với phương pháp thiết kế khá thông minh mang tên “Skeleton & Infill” (tức là phương pháp kết hợp phần cứng là bộ khung nhà chắc chắn, kiên cố với phần mềm là các vật liệu bổ trợ để sáng tạo ra những ngôi nhà vừa bền bỉ với thời gian lại vừa rất thoáng mát và thoải mái). Sau này, tập đoàn đã vượt biển lớn vươn ra quốc tế, những ngôi nhà của họ đã có mặt tại San Antonio, Sta Rosa (Mỹ),...Ở đây, họ đã áp dụng những phương pháp xây dựng không hoàn toàn giống ở trong nước mà có phần biến tấu cho phù hợp với phong cách sống của những cư dân ngoại quốc. Marine Tập đoàn Toyota đã bắt tay vào phát triển ngành công nghiệp này từ những năm 1985. Bằng việc áp dụng kỹ thuật thiết kế động cơ ô tô, Toyota đã chế tạo ra những phương tiện đi biển với động cơ hàng hải tiên tiến, tiêu tốn ít nhiên liệu, khí 14 thải thấp và an toàn. Bởi những ưu thế đó mà nhanh Toyota đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường thế giới. 2.2.3. Automotive Sản xuất ô tô là ngành sản xuất cốt lõi trong hệ thống kinh doanh sản xuất của Tập đoàn Toyota và cũng là ngành sản xuất lâu đời nhất của Toyota. Với bề dày lịch sử phát triển như vậy nên đến nay, có thể nói rằng những chiếc xe Toyota đã chạy ở hầu hết các con đường của thế giới. Bởi vậy, sau đây chúng tôi xin phân tích sâu hơn về cơ cấu tổ chức theo sản phẩm quốc tế của tập đoàn Toyota qua ngành sản xuất xương sống của tập đoàn này: ngành sản xuất sản phẩm ôtô. Mặc dù có thể thấy Toyota hoạt động trên nhiều lĩnh vực như đã trình bày ở trên, nhưng lĩnh vực chủ đạo nhất, làm nên lợi nhuận và thương hiệu cho hãng chính là sản xuất và phân phối ô tô. Các sản phẩm ôtô hiện nay của hãng được phân thành 8 dòng chủ đạo (phân chia theo công dụng của sản phẩm), trong mỗi dòng sản phẩm, Toyota luôn có những thương hiệu nổi tiếng, được ưa chuộng trên toàn thế giới. Sedan Hybrid Plug-in Hybrid Wagon Đây là dòng xe chiến lược của Toyota với rất nhiều những thương hiệu được ưa chuông trên toàn thế giới, từ những dòng xe sang như Lexus, đến những dòng xe hạng trung như Toyota Corrola, Camri, Vios, Century... Sử dụng động cơ tổ hợp, tiết kiệm nhiên liệu và thân thiết với môi trường Prius Hybrid, Camri Hybrid, Higlander Hybrid.... Ưu việt hơn Hybrid thông thường là có thể nạp điện vào sử dụng. Có thể chạy hoàn toàn bằng điện, sau khi acqui cạn sẽ chuyển sang chế độ như Hybrid Prius Plug-in Hybrid... Môt dòng xe lý tưởng dành cho gia đình, vừa sang15 trọng thanh lịch như sedan, vừa có cốp xe rộng, cửa cốp lớn giúp để được nhiều hành lý Matrix, Prius, Yaris, Auris, Caldina.... 2BOX iQ, ist, bB, ... Minivan Kiểu xe đa dụng có thể chở cả người và hàng, cao hơn sedan và wagon Sienna, Estima, Wish, Alphado, Ipsum, Noah... SUV Là loại xe thể thao đa dụng 4 Runner, FJ Fruiser, Land Cruiser,Sequoia, fortuner, Highlander... Welcab Là loại xe của Toyota chuyên phục vụ người khuyết tật và người cao tuổi Trong những dòng xe của Toyota phải kể đến Toyota Corrola, tháng 2/2012, Toyota Corrola vừa đánh dấu mốc lịch sử quan trọng của mình khi vượt qua Ford F-Serie để trở thành mẫu xe bán chạy nhất trong lịch sử công nghiệp ô tô thế giới. Kể từ lần đầu ra mắt năm 1966, có tất cả 37,5 triệu chiếc Toyota Corrola được bán ra trên toàn thế giới, như vậy cứ 40 giây trôi qua lại có 1 chiếc Corrola được giao đến tận tay khách hàng. Tiếp đến là Toyota camri, mẫu sendai hạng trung, ra đời năm 1982, sau gần 20 năm đã đạt mốc 15 triệu chiếc, là một trong những loại xe bán chạy nhất nước Mỹ và cũng đạt doanh số khổng lồ tại thị trường Úc và châu Á. Ngoài ra còn rất nhiều những dòng xe khác cũng nhận được sự đón nhận rất lớn từ khách hàng như: vios, yaris, innova… Với mỗi dòng xe trên một thị trường nhất định sẽ chịu sự điều hành của một shuusha người Nhật, người này sẽ chịu trách nhiệm về tất cả các công đoạn từ nghiên cứu- phát triển sản phẩm, sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm. Phương thức quản lý là phương thức tập trung. Có nghĩa là, tất cả những quyết định liên quan 16 đến Camri trên thị trường Mỹ đều phải thông qua sự cho phép của 1 shuusha . Vì vậy sự phát triển của sản phẩm cũng như của toàn bộ tập đoàn phụ thuộc rất lớn vào kinh nghiệm, kiến thức… của những nhà điều hành chủ chốt. 3. Cẩu trúc ma trận toàn cầu CEO Marketing Sản xuất Nhân sự Tài chính Toyota lineup Lexus product line Scion product line 3.1.Cấu trúc ma trận tại TMC Không giống như cơ cấu ma trận lý thuyết, thường là kết hợp của khu vực địa lý và sản phẩm, TMC sử dụng cấu trúc ma trận với sự kết hợp và giao nhau giữa cơ cấu sản phẩm và cơ cấu chức năng. Tại Toyota, mỗi một nhân viên phải báo cáo với giám đốc chuyên môn, đồng thời cũng phải báo cáo với kỹ sư trưởng đại diện cho quyền lợi của khách hàng. Nói một cách bao quát hơn, mỗi nhà quản lý phải thông báo cho 2 ông chủ là giám đốc bộ phận và giám đốc sản phẩm. Giám đốc bộ phận sẽ chịu trách nhiệm cho hoạt động trong phòng ban của mình. Giám đốc bộ phận chịu sự giám sát trực tiếp của giám đốc sản phẩm và 17 CEO. Mỗi một hoạt động, kế hoạch phải được thông báo cho 2 ông chủ này và chỉ được phép thực hiện khi có sự đồng ý của cấp trên. Giám đốc sản phẩm (ví dụ Toyota Lineup) là người chịu trách nhiệm về 1 nhóm sản phẩm của công ty. Đây là người quản lý mọi chu trình sản xuất cũng như những hoạt động bổ trợ cho sản phẩm. Giám đốc sản phẩm phải báo cáo trực tiếp cho CEO về kế hoạch marketing, nhân sự, quản lý chất lượng, kế hoạch sản xuất,… cho một nhóm sản phẩm tại một thị trường nhất định. (ví dụ thị trường Việt Nam). Mục đích của cấu trúc ma trận này là nhằm tạo sự hợp tác giữa các nhà quản lý sản phẩm và các nhà quản lý các bộ phận chuyên môn trong việc đưa ra quyết định. 3.2.Ưu, nhược điểm của cấu trúc ma trận tại TMC Ưu điểm  Các chức năng được chuyên môn hóa dẫn đến tăng hiệu suất của mỗi công nhân.  Tăng sự phối hợp trong khi tăng sự năng động và đầu mối chịu trách nhiệm Nhược điểm Việc chịu trách nhiệm cá nhân có thể bị lu mờ trong mô hình ma trận này. Khi trách nhiệm được chia sẻ thì các bộ phận có thể đổ lỗi cho nhau. Ví dụ như khi có một loạt các sản phẩm của Toyota bị lỗi, trách nhiệm có thể được quy về cho giám đốc sản xuất, nhưng giám đốc sản xuất cũng có thể quy trách nhiệm về cho giám đốc quản lý chất lượng.Việc tìm ra nguồn gốc vấn đề trong 1 mô hình ma trận là rất khó khăn, dẫn đến khó khăn trong công tác sửa chữa. III. Cơ cấu của Toyota theo chiều dọc: Cơ chế quản lý tập trung 18 Quá trình ra quyết định hay cơ chế phân quyền tại Toyota tuân theo cơ chế quản lý tập trung, đây là một nét đặc trưng của các công ty theo kiểu công ty gia đình tại Nhật Bản. CEO là người quản lý cao nhất tại một quốc gia. CEO của Toyota tại một công ty ở một quốc gia bất kỳ luôn là một người Nhật, chịu trách nhiệm quản lý. Tuy nhiên CEO ở một quốc gia không được phép đưa ra những quyết định quan trọng, ví dụ những quyết định về chiến lược, về sản phẩm, cơ cấu công ty. Những quyết định này đều phải được đưa về Nhật và được quyết định bởi hội đồng quản trị bên Nhật. 1. Giai đoạn trước năm 2011: Quản lý tập trung với hệ điều hành 3 lớp TMC theo cơ chế quản lý tập trung với 1 hệ thống điều hành ba lớp gồm chủ tịch, giám đốc cao cấp (giám đốc quản lý) và các viên chức quản lý chịu trách nhiệm 1 nhóm công việc. Cơ chế tập trung có nghĩa là quyền quyết định các cơ chế của công ty chỉ phụ thuộc vào cấp cao nhất. Ở Toyota, chỉ những giám đốc cấp cao mới được phép đưa ra những quyết định quan trọng. Quyền hạn nói chung không được phân cấp trong công ty, tất cả giám đốc các công ty điều hành ở các quốc gia khác đều được một ông chủ người Nhật hướng dẫn họ và không một giám đốc nào được phép đưa ra một phản hồi. Tất cả mọi dòng thông tin là một chiều, đều được đưa về Nhật Bản để được quyết định. 19 CEO Chief Officer 1 Chief Officer 2 .... Managing Officer 1 Managing Officer 2 Managing Officer 3 ..... Cơ quan điều hành của TMC là hội đồng quản trị. Trước năm 2009, hội đồng quản trị có 25 thành viên. Tất cả đều là người Nhật và trong nội bộ TMC. Không ai trong số này là giám đốc độc lập. Lớp thứ nhất trong cơ cấu quản lý tập trung của TMC, cấp quản lý cao nhất là CEO. Bên dưới các chủ tịch, tổng giám đốc đều có các phó chủ tịch, phó tổng giám đốc hoặc các trợ lý. Tại Toyota, cấp quản lý cao nhất có 11 thành viên, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, tổng giám đốc và 8 phó tổng giám đốc điều hành. Mọi quyết định của các chi nhánh bên ngoài Nhật Bản đều phải được đưa về TMC tại Nhật Bản để được quyết định. Lớp thứ hai là các giám đốc quản lý cấp cao. Ở Toyota, trước năm 2011, có đến 12 giám đốc quản lý cấp cao, ngoài ra còn có chủ tịch danh dự và cố vấn cao cấp. Những người này cũng được xếp vào cơ quan điều hành và cũng được tham gia vào các buổi họp đưa ra những quyết định quan trọng của TMC. Nhiệm vụ chính của các giám đốc quản lý này là bao quát tất cả các nhóm công việc, trực tiếp hướng dẫn và quản lý các giám đốc quản lý tại mỗi bộ phận. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan