Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
Câu 1:
Một doanh nghiệp X có số lượng bán máy PC trong 12 tháng năm 2008 như sau:
Tháng
Nhu cầu thực
Tháng
Nhu cầu thực
1
37
7
43
2
40
8
47
3
41
9
56
4
37
10
52
5
45
11
55
6
50
12
54
Hằng số α = 0,5 và β = 0,3; Dùng phương pháp san bằng số mũ có điều chỉnh xu
hướng để tính dự báo cho tháng 1/2009 (tháng 13). Hãy tính xem FIT13 là bao nhiêu?
Giải:
Phương pháp san bằng số mũ có điều chỉnh xu hướng là phương pháp phản ánh tốt
xu hướng vận động của nhu cầu, kết quả dự báo nhạy cảm với những biến đổi thực tế
của nhu cầu. Và phương pháp này được sử dụng khi có số liệu ghi chép một cách
chính xác và đủ lớn.
Ta có công thức tính FITt như sau:
FITt = Ft + Tt
Trong đó:
Ft = F(t-1) + α(At-1 - Ft-1)
At-1 là nhu cầu thực trong giai đoạn ngay trước đó
Ft-1 là dự báo theo san bằng số mũ giản đơn cho giai đoạn ngay trước đó
Ft là dự báo theo san bằng số mũ giản đơn cho giai đoạn t
Tt = Tt-1 + β(Ft - Ft-1)
Tt-1 là hiệu chỉnh xu hướng cho giai đoạn ngay trước đó
β là hệ số điều chỉnh xu hướng (0< β<1)
Hằng số α = 0,5 và β = 0,3
Ta có bảng tính sau:
Bùi Thiện Vĩ
Page 1
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
Tháng
Nhu cầu Dự báo Ft
Ft = F(t-1) + α(At-1 - Ft-1)
thực At
Dự báo có xu hướng
FITt = Ft + Tt
Điều chỉnh xu hướng Tt
với α = 0,5 và β = 0,3
1/2008
37
37
0
37
2
40
37+0,5*(37-37) = 37
0 + 0,3 x (37 - 37) = 0
37
3
41
37+0,5*(40-37) = 38,50
0 + 0,3 x (38,50 - 37) = 0,45
39
4
37
38,5+0,5*(37-38,5) = 39,75
0,45 + 0,3 x (39,75 - 38,50) = 0,83
41
5
45
39,75+0,5*(37-39,75) = 38,38
0,83 + 0,3 x (38,38 - 39,75) = 0,42
39
6
50
38,38+0,5*(45-38,38) = 41,69
0,42 + 0,3 x (41,69 - 38,38) = 1,41
43
7
43
41,69+0,5*(50-41,69) = 45,84
1,41 + 0,3 x (45,84 - 41,69) = 2,66
49
8
47
45,84+0,5*(43-45,84) = 44,42
2,66 + 0,3 x (44,42 - 45,84) = 2,23
47
9
56
44,42+0,5*(47-44,42) = 45,71
2,23 + 0,3 x (45,71 - 44,42) = 2,62
48
10
52
45,71+0,5*(56-45,71) = 50,86
2,62 + 0,3 x (50,86 - 45,71) = 4,17
55
11
55
50,86+0,5*(52-50,86) = 51,43
4,17 + 0,3 x (51,43 - 50,86) = 4,34
56
12
54
51,43+0,5*(55-51,43) = 53,21
4,34 + 0,3 x (53,21 - 51,43) = 4,87
58
53,21+0,5*(54-53,21) = 53,61
4,87 + 0,3 x (53,61 - 53,21) = 4,99
59
1/2009
Bùi Thiện Vĩ
Page 2
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
Kết luận: Dự báo tháng 1/2009 (tháng 13) doanh nghiệp X có số lượng máy PC
bán được là 59.
Câu 2:
Tại sao phải dự đoán kinh tế? Nội dung của nó? Lấy ví dụ ở trong đơn vị
công tác (Doanh nghiệp công, nông, thương...)?
Trả lời:
1. Tại sao phải dự đoán kinh tế
Để hiểu được tại sao phải dự đoán kinh tế, trước hết ta cần hiểu được dự đoán là
gì? Dự đoán là sự tiên đoán tổng hợp có căn cứ khoa học về nội dung và những xu
hướng chính của sự phát triển tự nhiên, kinh tế, xã hội và tư duy của con người trong
tương lai. Dự đoán mang tính xác xuất song đáng tin cậy.
Dự đoán có căn cứ khoa học bắt nguồn từ quan điểm triết học Mác - xít về mối
liên hệ phổ biến và sự phát triển của xã hội cũng như về khả năng nhận thức thế giới
của con người. Giữa các sự vật và hiện tượng luôn luôn có sự tác động lẫn nhau, dựa
vào nhau và chuyển hoá cho nhau, vì thế sự vận động và phát triển của sự vật trong
không gian và thời gian không phải hoàn toàn là hỗn loạn mà tuân theo những quy luật
nhất định. Qua những hoạt động thực tiễn, con người có thể nhận thức được các quy
luật vận động của thiên nhiên, của xã hội và trên cơ sở đó tiến hành các dự đoán của
mình. Chính vì vậy, việc chuyển từ nhận thức các quy luật vận động của thiên nhiên,
xã hội đến sử dụng các phương pháp dự đoán ngày càng hoàn thiện để nhìn về tương
lai một cách có căn cứ khoa học là khác hẳn với dự đoán không tưởng thần bí hoặc tôn
giáo rất xa lạ với ý thức và quan điểm của triết học Mác xít.
Tuy nhiên, để trở thành một khoa học có tính liên ngành, đặc thù thì nó còn rất
mới mẻ. Năm 1930 mới có một vài công trình nghiên cứu về dự đoán, với các nước xã
hội chủ nghĩa từ năm 1960 mới phát triển khoa học dự đoán. Ở Liên Xô (cũ) chỉ dự
đoán lực lượng sản xuất phân bố. Năm 1970 có hội nghị khoa học dự đoán ở Liên Xô
và cộng hoà dân chủ Đức (cũ). Tại các Đại hội Đảng Cộng sản đã chú ý coi trọng công
tác dự đoán và coi đó là một công cụ quan trọng xác định phương hướng phát triển nền
Bùi Thiện Vĩ
Page 3
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
kinh tế trong tương lai. Những năm cuối thế kỷ XX, sự phát triển nhanh của nền kinh
tế, công tác dự đoán kinh tế trở thành một môn khoa học phát triển rất nhanh, nhất là
giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới.
Sự ra đời và phát triển của dự đoán kinh tế đã trở thành yêu cầu bức thiết
khách quan:
1. Do những nhu cầu bức thiết của thực tế đặt ra, dự đoán kinh tế hình thành và
phát triển cùng sự phát triển của lịch sử vì con người phải biết trước tương lai để có
những quyết định tạm thời để có kết quả tốt trong tương lai.
- Dự đoán kinh tế là vấn đề bức thiết vì ảnh hưởng của cách mạng khoa học công
nghệ. Cách mạng khoa học – công nghệ đã phát triển với tốc độ cao ảnh hưởng lớn đến
lực lượng sản xuất đang phát triển như vũ bão, nên phải dự đoán để kịp thời nắm lấy các
thành tựu khoa học – công nghệ áp dụng vào sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Nếu không có dự đoán kinh tế thì sẽ không đón đầu được thành tựu khoa học
hiện đại, công nghệ lạc hậu, máy móc hao mòn vô hình năng suất lao động giảm.
- Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Theo Stalin:
“Lực lượng sản xuất là con người và công cụ lao động”. Theo E Deling “Theo Mác lực
lượng sản xuất là sức lao động của con người, tư liệu sản xuất khoa học phân công lao
động, tổ chức sản xuất quản lý công nghiệp lớn, nguồn của cải tự nhiên”
Qua đó ta thấy bản thân khoa học là một lực lượng sản xuất nhưng lúc đầu kế
hoạch chỉ đóng vài trò phụ thuộc, chỉ là sự tổng kết kinh nghiệm có được trong quá
trình sản xuất hình thành theo sơ đồ:
Sản xuất
Công nghệ
Tri thức khoa học
Ngày nay sơ đồ được viết lại như sau:
Khoa học
Có khi: Khoa học
Công nghệ
Sản xuất
Sản xuất
Theo Mác - cốp: Sự thống nhất hữu cơ giữa khoa học và sản xuất là một trong
những nét tiêu biểu đặc trưng nhất của việc biến khoa học thành lực lượng sản xuất
trực tiếp. Khoa học phát triển nhanh hơn công nghệ nó báo trước công nghệ và sản
xuất nên cần biết trước thành tựu khoa học đạt được, kịp thời áp dụng vào sản xuất.
Bùi Thiện Vĩ
Page 4
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
Ngày nay trong nền kinh tế tri thức, khoa học là lực lượng sản xuất trực tiếp, lực lượng
sản xuất chủ yếu, năng động nhất nó làm biến đổi sản xuất nên phải dự đoán, rút ngắn
thời gian nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất.
- Ngày nay khoa học sử dụng lực lượng lao động và vật chất rất lớn, nên nếu
mắc sai lầm trong đánh giá triển vọng, phương hướng phát triển khoa học công nghệ
nào đó sẽ gây lãng phí lớn về vật chất và thời gian.
- Do nền kinh tế thị trường, cần phải nghiên cứu, dự báo tốt nhu cầu thị trường,
doanh nghiệp mới hoạt động đúng hướng, đáp ứng nhu cầu thị trường mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội cao. Nó là điều kiện tiên quyết trong sự thành công của hoạt động kinh doanh.
- Nhà quản lý phải coi dự đoán là một khâu quan trọng, đầu tiên của hoạt động
quản lý và nên cần phải đầu tư hợp lý.
2. Do khả năng của xã hội phải tạo tiền đề cho công tác dự đoán.
Xã hội đã chứng kiến bước phát triển rực rỡ của khoa học kinh tế, toán ,… sự
phát triển đó tạo những tiền đề khách quan cho khoa học dự đoán ra đời và phát triển.
Dựa vào thực tế phong phú công tác dự đoán, những người làm công tác dự đoán tổng
kết, đúc rút kinh nghiệm phương pháp hoàn thiện khoa học dự đoán kinh tế.
2. Nội dung của dự đoán kinh tế
a, Bản chất của dự đoán kinh tế:
Dự đoán kinh tế là sự tiên đoán tổng hợp có căn cứ khoa học về nội dung và
nhưng xu hướng chính của sự phát triển kinh tế trong tương lai. Dự đoán kinh tế mang
tính chất xác suất song đáng tin cậy.
Tiên đoán là hoạt động tinh thần, là một hình thức nhận thức, một chức năng cơ
bản, ý thức con người; là sự nhìn thấy trước, đoán trước sự việc sẽ xảy ra. Tiên đoán
có thể dựa trên những mối liên hệ không tưởng, dựa trên kinh nghiệm hoặc dựa trên sự
phân tích có căn cứ khoa học. Như vậy, tiên đoán có thể có 3 loại: tiên đoán không
khoa học; tiên đoán kinh nghiệm và tiên đoán khoa học. Có thể nói không phải tiên
đoán nào cũng là dự đoán, chỉ có tiên đoán có căn cứ khoa học mới là dự đoán.
Bản chất dự đoán kinh tế không phải là dự đoán mò về tương lai mà nó là sự
nhận thức tính qui luật khách quan của sự phát triển. Đối tượng của khoa học dự đoán
Bùi Thiện Vĩ
Page 5
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
là nhưng cơ sở logic và phương pháp luận của công tác dự đoán, những qui luật quá
trình tiến hành công tác dự đoán.
b, Cơ sở phương pháp luận của dự đoán kinh tế
Từ khi chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử do Mác - Ăng ghen
sáng lập, đã làm sáng tỏ nhưng qui luật tổng quát nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy,
đặt nền tảng đầu tiên cho khoa học dự đoán.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy lịch sử thừa nhận tồn tại của thế giới
khách quan, xác lập nguyên lý vạn vật tương quan. Cho rằng quá trình, hiện tượng tự
nhiên, xã hội và tư duy phát sinh và phát triển theo qui luật vốn có của nó. Ngoài việc
thừa nhận tồn tại khách quan qui luật; chủ nghĩa duy vật biện chứng thừa nhận khả
năng nhận thức khách quan của con người thông qua khái niệm, phạm trù nhận thức.
Hơn nữa, chủ nghĩa duy vật biện chứng còn xác nhận khả năng nhận thức tương lai
con người với điều kiện con người phải nắm được qui luật hiện thực khách quan.
Ngoài ra khoa học dự đoán còn có sự hỗ trợ của các môn khoa học khác như điều
khiển, vận trù học.
Nhiều người cho rằng dự đoán cũng là lập kế hoạch, điều đó có đúng không?
Để trả lời cho câu hỏi đó, ngoài việc xem xét bản chất và cơ sở phương pháp luận của
dự đoán kinh tế, người nghiên cứu còn cần phải phân biệt khái niệm dự đoán và khái
niệm kế hoạch, đồng thời xem xét mối quan hệ giữa hai khái niệm này.
c, Mối quan hệ giữa dự đoán và kế hoạch
Dự đoán là sự nhận thức các qui luật, còn kế hoạch là sự vận dụng qui luật để
đề ra những quyết định. Nên dự đoán khác kế hoạch, song chúng quan hệ với nhau:
- Dự đoán là cơ sở, là giai đoạn đầu của công tác lập kế hoạch. Các chỉ tiêu trong kế
hoạch phải xây dựng trên cơ sở hệ thống dự đoán. Xét kế hoạch hoá gồm các giai đoạn:
+ Dự đoán:
. Phân tích:
. Tiên đoán:
. Xác định và lựa chọn mục tiêu
+ Kế hoạch hoá theo nghĩa hẹp:
Bùi Thiện Vĩ
Page 6
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
. Vạch ra hệ thống các biện pháp điều kiện đạt mục tiêu đó
. Kiểm tra hoàn thành kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch.
Trong khi thực hiện kế hoạch, rút ra những số liệu, soạn thảo, kiểm tra kết quả dự
đoán và mô hình dự đoán, để đánh giá ưu, nhược điểm của các phương pháp dự đoán.
- Giống nhau:
+ Dự đoán và kế hoạch đều hướng về tương lai; nghiên cứu sự phát triển
tương lai của nền kinh tế.
+ Dự đoán và kế hoạch là sản phẩm tư duy chủ quan của con người; được hình
thành trên cơ sở phương pháp luận chung là chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử,
cũng như các môn khoa học khác.
- Khác nhau:
+ Dự đoán có căn cứ khoa học về tương lai, còn kế hoạch không chỉ là dự kiến
về tương lai mà nó là hệ thống chủ trương được cụ thể hoá thành các chỉ tiêu cụ thể
giao cho từng ngành, từng địa phương, nó qui định rõ trách nhiệm của từng người thực
hiện. Trong khi đó, dự đoán chỉ nêu khả năng, xu hướng, phương án khác nhau, còn kế
hoạch là một phương án có hiệu quả nhất.
+ Dự đoán mang tính chất hướng dẫn, tham khảo, còn kế hoạch, mang tính
chất pháp lệnh.
+ Dự đoán đi trước kế hoạch nhằm chuẩn bị cho việc quyết định kế hoạch và
nó còn đi sau kế hoạch nhằm dự kiến hậu quả và ảnh hưởng của việc thực hiện kế
hoạch từ đó phát hiện vấn đề mới bổ sung cho kế hoạch.
d, Phân loại dự đoán
Có nhiều dự đoán khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau sẽ phân ra các loại
dự đoán sau:
* Theo thời gian:
- Dự đoán ngắn hạn;
- Dự đoán trung hạn;
- Dự đoán dài hạn.
Trong đó dự đoán trung hạn có vai trò quan trọng, nó lập cơ sở cho dự đoán
Bùi Thiện Vĩ
Page 7
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
dài hạn.
* Theo phương pháp lập dự đoán:
- Dự đoán thăm dò: nhằm phát hiện những xu hướng, tính qui luật được hình
thành một cách khách quan trên cơ sở tiên đoán những khả năng có thể có ở tương lai.
- Dự đoán định mức: là dự đoán tìm ra phương án đúng nhất trong số các
phương án nhằm đạt một mục tiêu nào đó. Nó được áp dụng trong trường hợp có định
mức, cần xác định thời gian đạt được định mức và con đường đạt được định mức.
- Dự đoán thăm dò: đi từ hiện tại đến tương lai còn dự đoán định mức đi từ
tương lai đến hiện tại. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Định mức đặt ra dựa
trên cơ sở của thăm dò. Cùng với một đối tượng dự đoán, hai loại dự đoán này có sự
thống nhất, dự đoán có đúng không.
Định mức kết quả
Dự đoán
Định mức
Kết quả
Dự đoán
thăm dò
định mức
Dự đoán
Dự đoán
định mức
thăm dò
Cơ sở của tri thức
Cơ sở của tri thức
(a)
(b)
Dự đoán đúng (a) là dự đoán thăm dò dựa trên cơ sở của tri thức sẽ dự đoán
tương lai kết quả (theo đúng sự vận động khách quan của vấn đề dự đoán) sẽ trùng với
dự đoán định mức (dự đoán định mức dựa trên cơ sở khách quan, qui luật vận động).
Kết quả nó sẽ soi sáng kiểm chức cơ sở của tri thức.
Tuy nhiên trong thực tế, lúc đầu kết quả dự đoán thăm dò không ăn khớp với
Bùi Thiện Vĩ
Page 8
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
định mức; khi đó để đạt sự thống nhất, tiến hành hàng loạt những phép lọc, những mối
liên hệ ngược.
* Căn cứ vào kết quả:
- Dự đoán điểm: là dự đoán mà kết quả của nó được thể hiện bằng một số thực.
- Dự đoán khoảng: là dự đoán mà trong kết quả của nó chúng ta chỉ ra miền
những giá trị. Những giá trị dự đoán sẽ rơi vào miền này với xác suất cho trước.
y
Dự đoán điểm
Dự đoán khoảng
0
t
t+Δt
thời gian
Trên đồ thị, thể hiện mối quan hệ giữa hai loại dự đoán: Dự đoán điểm xem
như một đại lượng trung bình của dự đoán mà các giá trị dự đoán xoay quanh nó. Nếu
có sự trùng khớp giá trị thực tế với giá trị dự đoán điểm, đó là sự trùng khớp ngẫu
nhiên.
* Theo đối tượng dự đoán:
- Dự đoán tổng hợp
- Dự đoán từng lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Trong sơ đồ tổng quát dự đoán kinh tế quốc dân, mối quan hệ giữa chúng,
trong đó dự đoán kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt trong 3 dự đoán: dự đoán kinh tế,
quan hệ đối ngoại, chiến lược quân sự. Trên cơ sở 3 dự đoán này, nhà nước sẽ xây
dựng một khung kế hoạch về chính trị, kinh tế, xã hội. Các dự đoán ngoài mối liên hệ
thuận chiều còn có mối liên hệ ngược chiều.
Bùi Thiện Vĩ
Page 9
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
Dự đoán
kinh tế
Dự đoán môi
trường tài nguyên
thiên nhiên
Chọn mục tiêu
chính trị, kinh tế,
xã hội (xây dựng
khung kế hoạch)
Dự đoán
quan hệ
đối ngoại
Dự đoán tiến bộ
khoa học công nghệ
Dự đoán dân số
Dự đoán
chiến lược
quân sự
Dự đoán điều
kiện xã hội
Trong phạm vi nghiên cứu chỉ đề cập đến dự đoán kinh tế gồm dự đoán sự
biến động, tốc độ, cơ cấu của kinh tế; dự đoán tái sản xuất tài sản cố định; đầu tư xây
dựng cơ bản nhu cầu tiêu dùng; dự đoán những biến đổi liên ngành và sự phát triển
từng ngành chủ yếu; dự đoán về giá cả...
e. Quá trình lập dự đoán và điều kiện tiến hành dự đoán
* Quá trình lập dự đoán
Quá trình gồm 3 bước theo quan niệm của lý thuyết hệ thống gồm: đầu vào- hộp
đen – đầu ra. Mô tả bằng sơ đồ sau:
Đầu vào
Thông tin
Đầu ra
Hộp đen
Quá trình
Dự đoán
Mốitrong
liên hệ
ngượccứu, lập dự đoán kinh tế
Sơ đồ mô tả lý thuyết hệ thống
nghiên
Trên hình vẽ, hệ thống là những tập hợp trong đó có các yếu tố có mối liên hệ với
nhau.
Bùi Thiện Vĩ
Page 10
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
- Đầu vào là quá trình thu thập và xử lý thông tin dự đoán. Thông tin gồm những
số liệu, tin tức về bản chất, đối tượng dự đoán ở quá khứ, hiện tại, những số liệu tin tức
khác nhau về những đối tượng tương tự. Ngoài ra, thông tin còn gồm những điều kiện
ban đầu, những điều kiện hạn chế để tiến hành quá trình. Sau khi có thông tin rồi cần
biết xử lý thông tin để thông tin có chất lượng cao. Chất lượng thông tin là cái vào, ảnh
hưởng đến chất lượng cái ra (nội dung dự đoán).
- Quá trình (Hộp đen) là sử dụng các phương pháp dự đoán cho phù hợp với đối
tượng dự đoán; quá trình này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả dự đoán.
- Đầu ra là kết quả dự đoán. Để phân tích mức độ; chất lượng các dự đoán cần
phải phân tích kết quả dự đoán: nhờ có phân tích logic các kết quả, có thể giúp phản
biện những cái phi lý, không hợp logic từ đó có điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao
chất lượng dự đoán.
* Điều kiện tiến hành lập dự đoán
Điều kiện lập dự đoán gồm những điều kiện sau:
- Nhu cầu bức thiết lĩnh vực cần dự đoán
- Quan tâm của người quản lý, đầu tư thời gian, kinh phí trong quá trình lập, xét
duyệt dự đoán.
- Có đội ngũ cán bộ về khoa học dự đoán
- Có cơ sở thông tin, có hệ thống kịp thời đáp ứng với công tác dự đoán: thông tin
sự biến động dân số, nguồn lao động, với đặc trưng chất lượng của nó; các thông tin về
của cải nền kinh tế quốc dân, tích lũy, nguồn vốn XDCB, về mức sống nhân dân, tiến
bộ khoa học – công nghệ,…
3. LẤY VÍ DỤ CỤ THỂ TẠI CÔNG TY TNHH 1TV LỌC HÓA DẦU BÌNH
SƠN (BSR)/NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT.
Tổng mức đầu tư các dự án lọc, hóa dầu được tham khảo từ các nguồn tài liệu như
PEP Yearbook 2008, các dự án đầu tư do nhà thầu JGC thực hiện, có tham khảo
kinh nghiệm của các dự án đầu tư khác ở Việt Nam;
- Giá nguyên liệu và sản phẩm là giá cố định tại năm 2011 được cung cấp bởi BSR,
giá thống kê Hải Quan và các nguồn nước ngoài khác như Nexant, CMAI …
Bùi Thiện Vĩ
Page 11
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
- Vòng đời các dự án là 20 năm;
- Thời gian khấu hao thiết bị là 20 năm đối với lĩnh vực lọc dầu và 10 năm đối với
lĩnh vực hóa dầu;
- Cơ cấu vốn vay/vốn chủ sở hữu là 70%/30%;
- Chi phí sử dụng vốn vay là 7%. Thời gian trả nợ vay là 8 năm kể từ năm bắt đầu
vận hành.
a, Các kết quả dự đoán kinh tế đạt được
Về Doanh thu, lợi nhuận và thị phần:
Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động, thị phần và nộp ngân sách nhà nước đều đạt
và vượt mục tiêu đề ra.
(Cụ thể được trình bày ở các bảng số liệu và các hình vẽ minh họa như sau)
Bùi Thiện Vĩ
Page 12
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
Bảng 1.3- Doanh thu của BSR giai đoạn 2013 – 2025
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
Lọc dầu
Hóa dầu
NLSH
Dịch vụ
Phân phối
Tổng cộng
2013
5.941
0
50
0
0
5.991
2014 2015 2016
5.941 5.941 6.934
0
0
0
50
50
50
0
0
66
0
0
0
5.991 5.991 7.050
2017
6.934
0
50
62
0
7.045
2018
7.300
1.498
53
59
0
8.910
2019
6.431
1.454
53
50
0
7.988
2020
6.431
1.454
53
90
36
8.065
2021
6.431
1.454
53
125
36
8.100
2022
6.431
1.454
53
88
36
8.063
2023
6.431
1.454
53
92
36
8.067
2024
6.431
1.454
53
108
36
8.082
2025
6.431
1.454
53
111
48
8.098
Nguồn VPI, 2012
Bảng 2.3- Lợi nhuận của BSR giai đoạn 2013 – 2025
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
Lọc dầu
Hóa dầu
NLSH
Dịch vụ
Phân phối
Tổng cộng
2013
176
0
-1
0
0
175
2014
175
0
-1
0
0
174
2015
183
0
-1
0
0
182
2016
242
0
-1
13
0
254
2017
249
0
-1
12
0
260
2018
331
287
2
12
0
632
2019
-88
261
2
10
0
185
2020
-82
268
2
18
29
235
2021
-77
275
2
25
29
255
2022
-71
283
2
18
29
261
2023
-65
292
2
18
29
277
2024
-61
301
2
22
29
293
2025
-59
311
2
22
39
315
Nguồn VPI, 2012
Bùi Thiện Vĩ
Page 13
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
Bảng III.1. So sánh chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu với một số nhà máy trong khu vực
BSR
Năm
Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận/doanh thu
2015
17%
3%
2025
20%
4%
Bangchak
2011
2010
15%
10%
4%
2%
Sinopec
2010
10%
2%
Petron
2010
15%
3%
Bảng 3.3- Thuế phải nộp của BSR giai đoạn 2013 – 2025
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025
Thuế môi trường
542
542
542
537
537
632
632
632
632
632
632
632
632
Thuế TTĐB
221
221
221
170
170
237
237
237
237
237
237
237
237
Thuế VAT
599
599
599
705
705
891
799
806
810
806
807
808
810
Thuế thu nhập doanh nghiệp
0
9
9
13
13
32
9
12
13
13
27
29
31
Thuế thu nhập cá nhân
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Tổng cộng
1.362 1.371 1.372 1.426 1.425 1.792 1.677 1.687 1.692 1.688 1.703 1.706 1.710
Nguồn VPI, 2012
Bùi Thiện Vĩ
Page 14
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
Hình 1.3-Thị phần các sản phẩm lọc dầu so với nhu cầu
Hình 2.3-Thị phần các sản phẩm lọc dầu so với sản xuất trong nước
Bùi Thiện Vĩ
Page 15
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
Hình 3.3-Thị phần các sản phẩm hóa dầu so với nhu cầu
b, Hiệu quả dự đoán kinh tế của dự án đem lại:
Bảng 3.4- Hiệu quả kinh tế dự án bổ sung nâng cấp lọc dầu và tích hợp hóa
dầu từ khí
Đơn vị tính: triệu USD
Dự án
Bổ sung nâng cấp Lọc dầu
Tích hợp Hóa dầu từ khí
Tính chung cả hai dự án
TMĐT
374
1.591
1.965
NPV @8,7%
335
1.878
2.018
IRR
20%
21,5%
21,1%
Nguồn VPI, 2012
Hiệu quả kinh tế của các dự án này được phân tích độ nhạy theo tổng mức đầu
tư và giá khí nguyên liệu đầu vào. Theo đó, khi tổng mức đầu tư tăng 50%,
Bùi Thiện Vĩ
Page 16
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
tương đương gần 3 tỷ USD thì NPV của dự án là 1,2 tỷ USD và IRR là 14,2%.
Khi giá khí nguyên liệu tăng 50%, tương đương 12 USD/triệu BTU thì dự án
vẫn đạt hiệu quả kinh tế với NPV và IRR lần lượt là 418 triệu USD và 12%.
Bảng 3.5- Phân tích, dự đoán độ nhạy theo tổng mức đầu tư
TMĐT
(triệu USD)
983
1.179
1.376
1.572
1.769
1.965
2.162
2.358
2.555
2.751
2.948
Thay đổi TMĐT
-50%
-40%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
NPV @ 8,7%
(triệu USD)
2.834
2.671
2.508
2.345
2.181
2.018
1.855
1.692
1.529
1.365
1.202
IRR (%)
37,4%
32,5%
28,7%
25,7%
23,2%
21,1%
19,3%
17,8%
16,5%
15,3%
14,2%
Bảng 3.6- Phân tích, dự đoán độ nhạy theo giá khí
Thay đổi giá khí
Giá
khí NPV @
(USD/triệu BTU)
(triệu USD)
-50%
-40%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
4,0
4,8
5,6
6,4
7,2
8,0
8,8
9,6
10,4
11,2
12,0
3.618
3.298
2.978
2.658
2.338
2.018
1.698
1.378
1.058
738
418
8,7%
IRR (%)
28,6%
27,2%
25,7%
24,2%
22,7%
21,1%
19,4%
17,7%
15,8%
13,9%
11,8%
Việc nâng công suất lên khoảng 110 – 115% (tương đương với công suất 7,2 –
7,5 triệu tấn/năm) có thể được xem xét sau khi đã hoàn thành các mục tiêu cụ
thể trong lĩnh vực lọc hóa dầu đến năm 2025 và lợi nhuận hằng năm đủ để tự
đầu tư mở rộng.
Bùi Thiện Vĩ
Page 17
Tiểu luận: Dự đoán kinh tế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Giáo trình giảng dạy của Thầy giáo ưu tú-PGS-Tiến sĩ-Nguyễn Đức
Thành-Trường đại học Mỏ-Địa Chất Hà Nội.
2- Tham khảo các số liệu phân tích dự đoánkinh tế, phát triển chiến lược
của Công ty TNHH 1TV-Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR)/Nhà máy Lọc
dầu Dung Quất-Quảng Ngãi (Tài liệu của Viện Dầu Khí-PVI)
Bùi Thiện Vĩ
Page 18
- Xem thêm -