Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa bình minh (bmp)...

Tài liệu Tiểu luận phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa bình minh (bmp)

.DOCX
22
196
120

Mô tả:

GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh A. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY I. Đặc điểm về ngành: Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, chất dẻo còn được ứng dụng và trở thành vật liệu thay thế cho những vật liệu truyền thống tưởng chừng như không thể thay thế được là gỗ, kim loại, silicat v.v. Do đó, ngành công nghiệp Nhựa ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống cũng như sản xuất của các quốc gia. Ngành nhựa phụ thuộc gián tiếp vào tăng trưởng GDP của nền kinh tế Đặc thù các sản phẩm ngành nhựa phục vụ cho các ngành xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, bưu chính viễn thông...Theo đó, sự tăng trưởng phát triển của ngành Nhựa gắn liền với tăng trưởng của nền kinh tế. Do đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, công trình dân cư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ các sản phẩm nhựa. Sản lượng ngành Nhựa có mức tăng trưởng cao qua các năm Trong hơn mười năm qua, ngành Nhựa Việt Nam được phát triển với tốc độ khá nhanh với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 15 – 30%. Đây có thể nói là một mức phát triển khá ấn tượng đối với một ngành công nghiệp vẫn còn non trẻ. Trong đó, 2 nhóm ngành đem lại giá trị kinh tế cao gồm nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng và nhóm sản phẩm nhựa kỹ thuật cao đều có mức tăng khá ở mức 125% và 128% tương ứng trong giai đoạn 2006-2011. Qua đó, cho thấy tiềm năng phát triển ngành Nhựa ở Việt Nam như hiện nay là rất lớn. Giá trị xuất khẩu năm 2011 gần 1.4 tỷ USD Hiện tại, ngành nhựa đã mở rộng trên 56 thị trường xuất khẩu thường xuyên với mức độ tăng trưởng bình quân từ 26-44%. Hoạt động xuất nhập khẩu có mức tăng trưởng tốt do: GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh  Các sản phẩm nhựa ở Việt Nam có khả năng thâm nhập tốt khi thị phần ở các thị trường này còn thấp.  Được hưởng mức thuế nhập khẩu tương đối thấp hơn so với các quốc gia cạnh tranh.  Xu hướng các nước nhập khẩu hạn chế các sản phẩm nhựa từ Trung Quốc. 10 thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam bao gồm: Mỹ, Nhật Bản, Campuchia, CHLB Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Đài Loan, Malaysia, Phillippin...Chiếm 81% kim ngạch thu được tại các thị trường này là từ các sản phẩm bao bì như: hộp nhựa, túi nhựa, (túi siêu thị, túi rác…), màng nhựa các loại và màng pallet, 10% là các sản phẩm nhựa phục vụ cho lĩnh vực xây dựng như: ống và các phụ kiện...9% còn lại là các sản phẩm nhựa gia dụng, sản phẩm phục vụ văn phòng. Biến động giá dầu thế giới và tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến chi phí NVL đầu vào. Rủi ro hoạt động cao do 80%-90% nhu cầu nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào nhập khẩu, giá nguyên liệu chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi giá dầu thô trên thế giới và tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ giá tăng thì chi phí đầu vào của doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo , nếu tình hình này kéo dài lâu và doanh nghiệp không có biện pháp khắc phục thì phải chịu những ảnh hưởng lớn đến giá nguyên vật liệu đầu vào, thành phẩm và làm giảm hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự cạnh tranh trực tiếp giữa các doanh nghiệp trong nước không cao. Mức độ cạnh tranh khác nhau ở những khu vực khác nhau do sự phân bổ không đồng đều của các doanh nghiệp trong cả nước. Khoảng 76% các doanh nghiệp trong ngành tập trung ở khu vực phía Nam, nên khu vực này có mức độ cạnh tranh cao hơn hẳn so với khu vực miền Bắc và miền Trung. Nhưng hầu hết các doanh nghiệp ngành nhựa đều có những sản phẩm đa dạng và ở những phân khúc thị trường khác nhau và những khách hàng truyền thống riêng nên sự cạnh tranh trực tiếp là rất thấp. Qua đó ta thấy ngành nhựa có tiềm năng tăng trưởng tốt, hiệu quả hoạt động cao, rủi ro tài chính thấp nhưng rủi ro hoạt động cao. Nhóm: Student Trang 2 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY: 2.1. Lịch sử phát triển: Hình thành Nhựa Bình Minh được hình thành từ việc sáp nhập hai Công ty ống nhựa hóa học Việt Nam (Kepivi) ở số 139 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh và Công ty Nhựa Kiều Tinh ở số 301-309 đường 54 (nay là số 57 đường Nguyễn Đình Chi) theo quyết định số 1488/QĐUB ngày 16 /11 /1977 của Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh. Chuyển đổi cơ cấu Ngày 02/01/2004 Công ty Nhựa Bình Minh chính thức chuyển đổi sang Công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103002023 ngày 02/01/2004 với tên giao dịch là Bình Minh Plastic Joint-Stock Company. Tên viết tắt là BMPLASCO. Thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.  Đăng ký lần đầu ngày 02/01/2004 vốn điều lệ là 107.180.000.000 đồng.  Thay đổi lần thứ 1 ngày 27/11/2006, tăng vốn điều lệ lên 147.908.400.000 đồng.  Thay đổi lần thứ 2 ngày 01/08/2008, tăng vốn điều lệ lên 175.989.560.000 đồng.  Thay đổi lần thứ 3 ngày 06/02/2010, tăng vốn điều lệ lên 349.835.520.000 đồng. 2.2. Ngành nghề kinh doanh chính: Nhựa Bình Minh là doanh nghiệp nhựa hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa theo khuôn mẫu công nghiệp và xây dựng bao gồm ống PVC cứng, PEHD (ống gân và ống trơn), phụ tùng ống dùng trong ngành cấp nước và cáp ngầm, bình phun thuốc trừ sâu, nón bảo hộ lao động và các sản phẩm nhựa kỹ thuật khác. Ống nhựa là nhóm sản phẩm đem lại doanh thu chính cho công ty (chiếm hơn 83%). Nhóm: Student Trang 3 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh 2.3. Vị thế của công ty trong ngành: Đối thủ cạnh tranh chính của BMP( mã cổ phiếu công ty trên sàn HOSE) trên thị trường là công ty Nhựa Tiền Phong (NTP). Tuy nhiên thị trường ống nhựa có sự phân tách khá rõ ràng về địa lý khi NTP chiếm thị phần cao nhất (khoảng 30%) nhưng sản phẩm chủ yếu tiêu thụ tại miền Bắc trong khi Nhựa Bình Minh với 25% thị phần cung cấp các sản phẩm nhựa cho khu vực miền Trung và phía Nam. BMP đã tạo được thương hiệu khá tốt tại các tỉnh phía Nam với một chuỗi kênh phân phối thông qua cửa hàng bán sản phẩm, khách hàng riêng lẻ và đấu thầu công trình. Gần đây công ty đã triển khai hoạt động ra phía Bắc với việc xây dựng nhà máy Nhựa Bình Minh tại Phố Nối, Hưng Yên tháng 12/2007. 2.4. Cơ cấu doanh thu: Tỷ trọng chủ yếu trong doanh thu của BMP đến từ mảng kinh doanh sản phẩm ống nhựa dùng trong ngành xây dựng dân dụng, cáp ngầm... Theo đó mảng này chiếm tới 83.02%. Để đa dạng hóa sản phẩm, hạn chế rủi ro và phát triển sản phẩm mới, BMP không ngừng chú trọng đến nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới. Biểu đồồ 1.1- Cơ cấấu doanh thu 11.14% 5.84% Nhóm sản phẩm ống nhựa Nhóm phụ tùng ống nhựa Nhóm sản phẩm bình xịt, mũ bảo hộ, lao động và sản phẩm khác 83.02% Nhóm: Student Trang 4 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh 2.5. Nhà máy: Công ty cổ phần nhựa Bình Minh hiện nay có 3 nhà máy, tổng sản lượng sản xuất theo thiết kế : 65.000 tấn/năm:  Nhà máy 1: 57 Nguyễn Đình Chi_P9_Q6_Tp.HCM  Nhà máy 2: Số 7 đường số 2_ Khu công nghiệp Sóng Thần_Huyện Dĩ An_ Tỉnh Bình Dương. Đây là nhà máy chính của công ty ở phía Nam với trang thiết bị hiện đại của các nước châu Âu như Đức, Ý, Áo. Diện tích nhà xưởng, kho bãi đã xây dựng hoàn chỉnh là 45.000 m2 trên tổng số 50.000 m2 đất.  Nhà máy 3: Hưng Yên chính thức đi vào hoạt động từ ngày 21/12/2007, có trang thiết bị hiện đại, nhà xưởng được xây dựng mới đồng bộ với diện tích 30.000m2 trên tổng diện tích 40.000m2, công suất thiết kế ban đầu 20.000 tấn/năm. Nhà máy không chỉ sản xuất các sản phẩm ống nhựa và phụ tùng ống nhựa gia dụng để đáp ứng cho thị trường miền Bắc mà còn phục vụ cho việc xuất khẩu. 2.6. Các dự án hoặc kế hoạch tương lai:  Xây dựng nhà máy thứ tư tại KCN Vĩnh Lộc 2-Bến Lức- Long An với diện tích trên 15 ha. Tổng vốn đầu tư ước tính trên 400 tỷ đồng, dự kiến sẽ khởi công xây dựng vào năm 2012 và chính thức hoạt động vào năm 2013 nhằm mở rộng quy mô sản xuất của toàn Công ty CP Nhựa Bình Minh lên trên 200.000 tấn/năm.  Chiến lược mở rộng thị phần của BMP được thể hiện thông qua việc BMP là cổ đông lớn của công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng (DPC) với tỷ lệ nắm giữ là 30%, trong tương lai có thể DPC sẽ hợp nhất giúp BMP mở rộng doanh thu tại khu vực miền Trung.  Năm 2012 BMP đặt ra kế hoạch 1750 tỷ doanh thu tăng 14% so với năm 2011 và 330 tỷ lợi nhuận trước thuế tăng 6% so với năm 2011. Nhóm: Student Trang 5 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh B. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY I. Phân tích tổng quan xu hướng của các khoản mục: 1.1. Tốc đô ̣ tăng trưởng của doanh thu thuần: 500.00% 400.00% 300.00% Doanh thu thuấồn vềồ bán hàng và cung cấấp dịch vụ Giá vồấn hàng bán Lợi nhuận gộp vềồ bán hàng và cung cấấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính Lợi nhuận (lồỗ) sau thuềấ TNDN 200.00% 100.00% 0.00% 2010 2009 2008 2007 -100.00% -200.00% Cuối năm 2007 đầu năm 2008 công ty đã tăng cường nhập khẩu nguyên liệu khi giá còn ở mức rất cao và không sử dụng hết cho tới tận cuối năm 2008. Cộng thêm với đợt hạ giá bán trong quý 4 do nhu cầu cho sản phẩm ống nhựa bắt đầu suy yếu vì ảnh hưởng của kinh tế khó khăn dẫn đến tỷ suất lợi nhuận bị sụt giảm khá nhiều. Ngược lại, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế, giá nguyên vật liệu nhựa rơi xuống mức thấp nhất vào cuối năm 2008 và đầu năm 2009. Sau đó, các gói kích thích kinh tế ở nhiều nước trên thế giới được tung ra khiến cho giá hạt nhựa tăng trở lại, kéo giá nhựa trong nước tăng theo. Nhờ nhập về một lượng khá lớn nguyên vật liệu ở mức đáy, công ty đã có năm 2009 khá thành công.( lợi nhuận sau thuế tăng 160,54% so với năm 2008). Nhưng tình hình trở nên khó khăn hơn vào cuối năm 2009 do tính thời vụ, lượng nguyên vật liệu tồn kho giá rẻ dần được sử dụng hết công ty phải nhập khẩu hạt nhựa Nhóm: Student Trang 6 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh nhưng giá lại tăng cao dẫn đên năm 2010 giá vốn hàng tăng bán lên 28,36% , tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế giảm. 1.2. Cơ cấu tài sản: 100% 90% 80% 70% Tài sản dài hạn khác 60% Bấất động sản đấồu tư Tài sản cồấ định Tài sản ngắấn hạn khác Các khoản phải thu ngắấn hạn Tiềồn và các khoản tương đương tềồn 50% 40% 30% 20% Các khoản đấồu tư tài chính dài hạn Lợ i thềấ thương mại Các khoản phải thu dài hạn Hàng tồồn kho Các khoản đấồu tư tài chính ngắấn hạn 10% 0% Do đặc thù của DN ngành nhựa chi phí nguyên liệu đầu vào chiếm 80% chi phí sản xuất nên tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, trong đó tài sản ngắn hạn chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn. Theo đó ta thấy tốc độ tăng trưởng của tài sản dài hạn có xu hướng giảm dần qua các năm (0% tại năm 2010) Tốc độ tăng trưởng của tài sản ngắn hạn năm 2009 tăng cao đột biến do năm này giá nguyên vật liệu giảm nên DN đã dự trữ một lượng lớn nguyên vật liệu khiến cho hàng tồn kho tăng dẫn đến tổng tài sản ngắn hạn tăng. Nhóm: Student Trang 7 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh 100.00% 80.00% 60.00% Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tổng tài sản 40.00% 20.00% 0.00% 2010 2009 2008 2007 -20.00% 1.3. Cơ cấu nguồn vốn: 100.00% 80.00% 60.00% Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu 40.00% 20.00% 0.00% 2010 2009 2008 2007 -20.00% Nhóm: Student Trang 8 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh 100% 90% 80% 70% 60% Nguồồn kinh phí và các quỹỗ khác Vồấn chủ sở hữu Nợ dài hạn Nợ ngắấn hạn 50% 40% 30% 20% 10% 0% 2010 2009 2008 2007 2006 Trong năm 2007 và 2009 nợ phải trả và nợ ngắn hạn tăng cao do sự tích lũy một lượng nguyên vật liệu lớn của DN và không sử dụng hết cho dến cuối năm tiếp theo dẫn đến năm 2008, 2010 nợ phải trả và nợ ngắn hạn giảm. Việc nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu cũng như tổng nợ trên tổng tài sản chiếm một tỷ lệ rất nhỏ cho thấy công ty có tỷ lệ nợ dài hạn rất thấp, tình hình tài chính lành mạnh, rủi ro do mất khả năng thanh toán là rất khó xảy ra. Điều này cho thấy công ty sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý và an toàn. Trong tổng nợ, chủ yếu công ty vay các khoản vay ngắn hạn. Hiện nay, so với các doanh nghiệp cùng ngành thì tỷ lệ này của BMP ở mức rất thấp. Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành nhựa đều sử dụng nợ khá cao. Do đó khi lãi suất trên thị trường khá cao, việc BMP sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế giữ lại tái đầu tư đã làm cho cổ tức nhận được trên mỗi cổ phẩn khá nhỏ, điều này làm cho cổ phiếu BMP ít được quan tâm trên thị trường mặc dù tình hình kinh doanh rất tốt. Nhóm: Student Trang 9 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh II. Phân tích các chh số tài chính: 2.1. Chh số thanh toán: Chh tiêu Đvt 1/ Tỷ số thanh toán hiện thời Lần 2/ Tỷ số thanh toán nhanh Lần 3/ Tỷ số thanh toán bằng tiền 2010 2009 2008 5.52 3.77 4.45 3.14 1.93 1.99 2007 2006 4.61 8.37 2.79 5.34 mặt 0.52 0.11 Lần 0.65 0.24 2.51 Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh qua 05 năm cho thấy công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn từ 2 lần trở lên. Kết quả cho thấy năm 2010, với mỗi đồng nợ ngắn hạn, BMP có xấp xỉ 5.52 đồng tài sản ngắn hạn làm bảo đảm, điều này nói lên khả năng thanh toán của BMP là mạnh, DN có đủ tài sản lưu động để hoàn trả nợ vay. Chênh lệch giữa hệ số thanh toán hiện thời và hệ số thanh toán nhanh khá lớn cho thấy hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu TSLĐ. Giải thích cho điều này là do DN chủ động nhập hàng tồn kho khoảng 2-3 tháng nhằm tránh biến động giá NVL đầu vào nhằm ổn định sản xuất. Nếu như năm 2006 hàng tồn kho chỉ chiếm 39,6 % TSLĐ thì năm 2008 đã tăng lên 55,2%. Khả năng thanh toán bằng tiền có sự sụt giảm có thể dự đoán công ty dùng để mua dự trữ tồn kho NVL đầu vào ở thời điểm cuối năm. Kết thúc năm 2010 hệ số thanh toán của BMP rất cao do khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho cuối năm tăng mạnh. Điều này được lý giải bởi cuối năm khi giá nguyên vật liệu giảm, BMP đã chủ động tích trữ hàng để phục vụ cho năm 2011, tránh tình trạng giống năm 2008 khi giá nguyên vật liệu tăng mạnh làm cho doanh nghiệp không kịp thay đổi giá bán của sản phẩm dẫn đến kết quả kinh doanh bị sụt giảm. 2.2. Chh số cơ cấu tài chính: Nhóm: Student Trang 10 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Chh tiêu 2010 1/ Tỷ số nợ 0.13 2/ Thanh toán lãi vay 278.64 Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh 2009 0.18 128.93 2008 0.14 12.15 2007 0.15 374.39 2006 0.10 117.07 Việc nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu cũng như tổng nợ trên tổng tài sản chiếm một tỷ lệ rất nhỏ cho thấy công ty có tỷ lệ nợ dài hạn khá thấp, tình hình tài chính lành mạnh, rủi ro do mất khả năng thanh toán là khó xảy ra. Tỷ trọng nợ trung bình 03 năm qua chỉ khoảng 13% tổng tài sản và 16% vốn chủ sở hữu. So với NTP thì BMP có rủi ro về tài chính thấp hơn khoảng 4 lần. Điều này cho thấy công ty sử dụng đòn bẩy tài chính khá hợp lý và an toàn. Trong tổng nợ, chủ yếu công ty vay các khoản vay ngắn hạn. 2.3. Chh số hoạt đô ̣ng: Chh tiêu 1.Vòng quay tồn kho Đvt Lần 2010 4.64 2009 4.24 2008 2007 2006 4.35 4.92 4.08 73.4 2.Kỳ thu tiền bình quân Ngày 76.41 42.40 39.63 82.59 5 11.2 3.Hệ số sử dụng tài sản cố định 4.Vòng quay tổng tài sản Lần Lần 5.34 1.44 4.30 1.39 3.67 1.43 4.57 1.37 4 1.20 Có thể thấy các chỉ tiêu về năng lực hoạt động của BMP tốt dần qua các năm. Vòng quay tổng tài sản biến động trong khoảng 1.20 đến 1.44 Do chủ động duy trì mức tồn kho NVL cao nên BMP có thê chủ động được chi phí NVL đầu vào tránh rủi ro của việc tăng giá dẫn đến ảnh hưởng đến các chỉ tiêu lợi nhuận, các chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho ở mức thấp biến động trong khoảng 4.08 đến 4.64 2.4. Chh số doanh lợi: Từ năm 2006 đến nay, Công ty đã có sự phát triển tốt về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu so riêng với năm 2009, là năm mà DN còn dự trữ được một lượng lớn nguyên vật liệu giá rẻ, giúp giảm đáng kể chi phí giá thành thì các chỉ tiêu của năm Nhóm: Student Trang 11 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh 2010 hầu hết đều thấp hơn. Mặc dù vậy, vượt qua những biến động trong giá cả, chi phí tăng vọt, DN vẫn đạt được tỷ suất sinh lời rất cao so với mặt bằng chung của ngành, tiếp tục khẳng định được vị trí dẫn đầu của mình trong ngành nhựa tại thị trường khu vực phía Nam, thể hiện qua thành quả kinh doanh đã đạt được. Chh tiêu 2010 1/ Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh 19.43 2009 21.86 2008 11.68 2007 14.12 2006 16.87 thu(ROS) % 2/ Tỷ suất sinh lời trên tài 28.03 % 30.32 % 16.76 % 19.29 % 20.31 sản(ROA) % 3/ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở 32.29 % 36.89 % 19.40 % 22.77 % 22.51 hữu (ROE) % % % % % 40.00% 35.00% 30.00% 25.00% a/ ROS 20.00% b/ ROA 15.00% c/ ROE 10.00% 5.00% 0.00% 2010 2009 2008 2007 2006 So sánh ROE qua 03 năm cho thấy công ty có các tỷ suất lợi nhuận khá ổn định mặc dù năm 2008 có sụt giảm đôi chút so với năm 2006,2007. Nguyên nhân điều này do xăng dầu chiếm tỷ trọng 1% trong tổng chi phí sản xuất của DN nhựa,trong năm 2008, khi giá dầu tăng thêm 30%, chi phí sản xuất của các DN tăng 1.29% và giá thành sản phẩm thêm 2.2% (Tạp chí khoa học ĐHQGHN) dẫn đến chi phí các hoạt động tài chính, bán hàng và quản lý doanh nghiệp có sự tăng đột biến chiếm 9.5% tổng doanh thu năm 2008 so với mức 7% và 6% của các năm 2007, 2006. Nhóm: Student Trang 12 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh Mức ROA cao hơn trung bình ngành cho thấy tài sản của công ty đang được sử dụng khá hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp khác, tuy nhiên hệ số ROE lại thấp hơn mức trung bình ngành do doanh nghiệp này sử dụng đòn bẩy tài chính rất thấp. 2.5. Chh số giá thị trương: Chh tiêu Đvt a. EPS Đồng/Cổ phiếu b. P/E Lần 2010 2009 2008 2007 7893.53 7187.90 5458.58 6837.86 6.03 9.01 5.53 24.06 2006 6097.02 24.27 Mức thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) phản ánh mức sinh lời trên mỗi cổ phiếu của công ty cũng có được sự ổn định ở mức cao (trung bình 05 năm qua ở mức 6,695 VNĐ). Hệ số P/E giảm dần qua các năm tỷ lệ thuận với tỷ suất lợi nhuận tương đối của các nhà đầu tư tăng dần. Tuy nhiên BMP chỉ trả cổ tức cho các cổ đông mỗi năm là 1.600VND/1CP, mức khá thấp so với kết quả kinh doanh đã đạt được do đó cổ phiếu này không thu hút nhà đầu tư dài hạn. Đa số phần lợi nhuận còn lại được trích lập vào quỹ đầu tư phát triển. III. Phân tích nguồn và sử dụng nguồn: Qua các năm gần đây ta thấy việc tăng thêm vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn trong nguồn vốn, biến động từ 45% đến 80% và có xu hướng tăng dần. Điều này được lý giải do BMP sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. Do đặc thù của ngành nhựa nên tỷ trọng tăng hàng tồn kho chiếm khoảng 1/3 trong việc dử dụng nguồn. Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn 2010 Nhóm: Student Trang 13 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh Chh tiêu I.Nguồn vốn 1. Giảm tiền và các khoản tương đương tiền 2. Giảm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Giảm tài sản ngắn hạn khác 4. Giảm tài sản cố định 5. Giảm các khoản đầu tư tài chính dài hạn 6. Giảm tài sản dài hạn khác 7. Tăng nợ dài hạn 8. Tăng vốn chủ sở hữu II. Sử dụng nguồn 1. Tăng các khoản phải thu ngắn hạn 2. Tăng hàng tồn kho 3. Giảm nợ ngắn hạn 4.Giảm nguồn kinh phí và các quỹ khác Số tiền 224731 27347 1559 14653 131 30 61 367 180583 224731 166067 35615 17531 5518 Tỷ trọng 100.00% 12.17% 0.69% 6.52% 0.06% 0.01% 0.03% 0.16% 80.36% 100.00% 73.90% 15.85% 7.80% 2.46% ta thấy công ty chú trọng đầu tư vốn để mở rộng quy mô sản xuất (tăng dự trự hàng tồn kho), trả bớt nợ vay ngắn hạn, tăng các khoản phải thu ngắn hạn. Để tài trợ cho các mục đích trên công ty đã vay thêm nợ dài hạn, tăng thêm vốn chủ sở hữu, giảm tiền và các khoản tương đương tiền IV. So sánh công ty BMP (Nhựa Bình Minh) với công ty NTP (Nhựa Tiền Phong): Nhựa Bình Minh và Nhựa Tiền Phong là hai doanh nghiệp dẫn đầu phân ngành, chiếm phần lớn thị phần của phân ngành này ở 2 miền. NTP là doanh nghiệp có thị phần lớn nhất miền Bắc và cả nước trong khi BMP là doanh nghiệp có thị phần lớn nhất miền Nam và đứng thứ hai cả nước. Trong mấy năm gần đây doanh thu, lợi nhuận và tài sản của hai doanh nghiệp không ngừng gia tăng, đẩy mạnh đầu tư phát triển sản phẩm và mở rộng thị phần. BMP có nhà máy chính tại phía Nam, sớm đầu tư cho công ty con tại miền Bắc và trở thành cổ đông lớn tại CTCP Nhựa Đà Nẵng (30%) đẻ mở rộng thị trường ra miền Bắc và miền Trung. NTP có nhà máy Nhóm: Student Trang 14 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh chính ở miền Bắc và cũng đầu tư vào công ty con ở miền Nam, công ty con tại Lào và sắp đầu tư nhà máy tại miền Trung. Thị trường miền Nam có mức độ cạnh tranh rất cao nhưng BMP vẫn luôn nắm giữ thị phần lớn nhất tại thị trường này, thị trường miền Bắc và miền Trung có mức độ cạnh tranh thấp hơn nên công ty con của BMP ở phía Bắc đã dần thâm nhập và mở rộng thị phần nhất là sau khi dây chuyền ống nhựa HDPE 1,200 mm đi vào hoạt động. Các nhà đầu tư đánh giá cao BMP trong việc mạnh dạng đầu tư phát triển sản phẩm mới cũng như mở rộng nhà máy. BMP có hệ thống phân phối tốt, giúp chi phí bán hàng duy trì ở mức thấp mà vẫn mở rộng thị phần. BMP duy trì tỷ lệ nợ thấp nhất giúp giảm được chi phí trong tình hnhf lãi suất đang duy trì ở mức cao nhưu hiện nay. BMP là doanh nghiệp có chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý thấp nhất trong các doanh nghiệp đang niêm yêt trên sàn khiến tỷ suất lợi nhuận ròng của BMP là cao nhất. Nhựa Bình Minh đã thống lĩnh 50% thị trường miền Nam và khoảng 30% thị phần cả nước. Trong khi đó, Nhựa Tiền Phong có 65% thị phần miền Bắc, 25% thị phần ống nhựa cả nước. Do 2 DN hoạt động trên 2 thị trường địa lý riêng biệt, cạnh tranh trực tiếp không lớn trừ khi muốn thâm nhập thị trường còn lại. Tóm lại BMP có các chh tiêu cơ bản tốt. Tốc độ tăng trưởng tài sản, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận cao cho thấy khả năng mở rộng phát triển của doanh nghiệp. Khả năng sinh lơi tốt, BMP là DN có chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thấp. cơ cấu nguồn vốn tài trợ vững chắc cho tài sản, khả năng thanh toán cao. Nhóm: Student Trang 15 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh C. THUẬN LỢI & KHÓ KHĂN 1. Thuận lợi: Kinh nghiệm và thương hiệu của Bình Minh: Với kinh nghiệm hơn 25 năm trong nghiên cứu và ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất. Sản phẩm của công ty ngày càng được cải tiến về chất lượng và mẫu mã, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Đây là một lợi thế cạnh tranh lớn của Bình Minh ngay cả với đối thủ lớn trong ng ành như Nhựa tiền Phong (NTP). Thương hiệu “Nhựa Bình Minh” từng bước tạo dựng được uy tín với khách hàng. Trong số hơn 40 doanh nghiệp sản xuất nhựa khu vực Miền Nam thì nhựa Bình Minh là anh cả trên thị trường cả về thị phần và thương hiệu. Tiềm lực tài chính: Với sức mạnh về nguồn lực tài chính, công ty có thể chủ động trong việc dự trữ NVL, đề phòng biến động giá cả NVL đầu vào. Nhóm: Student Trang 16 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh Trang thiết bị hiện đại: Là yếu tố quan trọng đồng hành cùng sự thành công của Nhựa B ình Minh. V ới công nghệ sản xuất hiện đại, sản phẩm của công ty được đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, JIS, ASTM...v à doanh s ố sản phẩm cung ứng kịp thời các đơn đặt hàng số lượng lớn. 2. Khó khăn: Sự biến động của giá nguyên vật liệu: Mặc dù đã chủ động được nguồn nguyên vật liệu trong sản xuất nhưng việc tăng giá NVL cũng gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phí vận chuyển tăng: Giá xăng dầu trên thế giới liên tục tăng, giá trong nư ớc cũng đ ược Nhà nước điều chỉnh tăng. Sự tăng giá của mặt hàng thiết yếu này đã làm tăng chi phí vận chuyển. Mặc dù sản phẩm ống nhựa nhẹ nhưng rất cồng kềnh nên việc vận chuyển rất tốn kém. Sự cạnh tranh không lành mạnh đến từ hàng giả, hàng nhái,..do nhựa Bình Minh có thị trường tiêu thụ rộng lớn và thương hiệu đã được khẳng định. Tỷ giá thay đổi: Trong năm 2011, tỷ giá USD/VND tiếp tục được điều chỉnh tăng 9.3%, lãi suất cho vay đồng thời cũng tăng ở mức cao từ 16%-20%. Lãi suất và tỷ giá tăng làm tăng tới chi phí lãi vay của các DN do phần lớn các DN nhựa có tỷ lệ lãi vay cao, đặc biệt là vay ngắn hạn. D. ĐỀ XUẤT & KIẾN NGHỊ Mặc dù theo thống kê trung bình, P/E của ngành Nhựa đang ở mức xấp xỉ 10x nhưng thực tế các công ty lớn đầu ngành như NTP hoặc BMP chỉ giao dịch trên 5.0x (BM 5.8). Đây đều là các công ty có thị phần lớn trong phân khúc sản phẩm hiện hữu, lợi nhuận cao và tăng trưởng đều đặn nên nhìn chung ngành Nhựa đang có mức định giá chiết khấu so với mặt bằng chung của TTCK. Chh tiêu Giá (17/03/2011) Nhóm: Student BMP NTP 46,000 VND 40,700 VND Trang 17 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh là hai doanh nghiệp có vốn hóa lớn nhất trong 1,604 tỷ 1,764 tỷ ngành Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trung bình ba VND 27.8% & VND 29.5% & năm trở lại đây cao và ổn định PE thấp hơn so với PE trung bình (10x) của ngành EV/EBITDA thấp hơn trung bình (5.5x) Cổ tức cao Hệ số nợ thấp nhất so với trung bình các DN trong 54% 5.8 4.2 20% 42% 5.77 4.9 30% ngành (1.12) Beta thấp, ít bị ảnh hưởng bởi biến động trên thị 0.15 0.62 0.36 Dài hạn 0.52 Dài hạn trường Khuyến nghị đầu tư E. PHỤ LỤC (Lấy từ trang web của công ty nhựa Bình Minh) Bảng 5.1- Bảng cân đối kế toán (Đvt: Triệu đồng) Chh tiêu A.TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương 2,010 708377 2,009 550254 2,008 341929 2,007 348995 2,006 341181 tiền 1.Tiền 2.Các khoản tương đương tiền II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn 66990 32990 34000 94337 38437 55900 18123 18123 8065 8065 102254 102254 hạn 1. Đầu tư ngắn hạn 2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn III.Các khoản phải thu ngắn hạn 1.Phải thu khách hàng 2.Trả trước cho người bán 3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 15841 22000 (6159) 300719 183186 118221 17400 23000 (5600) 134652 127400 6933 13432 22000 (8568) 90364 81471 7718 22150 22150 0 155999 88878 53969 102712 56715 45864 Nhóm: Student Trang 18 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh 4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 5.Các khoản phải thu khác 6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi IV.Hàng tồn kho 1.Hàng tồn kho 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V.Tài sản ngắn hạn khác 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 2.Thuế GTGT được khấu trừ 3.Thuế và các khoản khác phải thu 294 1418 1940 13458 255 (982) 305165 305165 (1099) 269550 269550 (765) 188776 188776 (306) 138253 138253 (122) 123308 123308 19662 1311 570 34315 1010 4451 31234 780 12191 24528 12907 28854 273992 0 18263 230243 0 24528 148739 0 12907 77042 0 265580 233425 472707 (239282) 0 223762 186637 382074 (195437) 0 32130 35996 (3866) 25 37100 33997 3103 25 16843 19317 (2474) 51680 42 8155 6425 30 15030 Nhà nước 892 4.Tài sản ngắn hạn khác 16889 B.TÀI SẢN DÀI HẠN 273770 I.Các khoản phải thu dài hạn 0 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 3.Phải thu dài hạn nội bộ 4.Phải thu dài hạn khác 5.Dự phòng phải thu khó đòi II.Tài sản cố định 265449 1.Tài sản cố đinh hữu hình 228261 Nguyên giá 519078 Giá trị hao mòn lũy kế (290817) 2.Tài sản cố định thuê tài chính 0 Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế 3.Tài sản cố định vô hình 31368 Nguyên giá 35996 Giá trị hao mòn lũy kế (4628) 4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 5820 III.Lợi thế thương mại IV.Bất động sản đầu tư Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế V.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1.Đầu tư vào công ty con 2.Đầu tư vào công ty liên kết, liên 8125 148709 44778 80186 44736 240798 183059 (160612) (138323) 0 0 0 doanh Nhóm: Student Trang 19 GVHD: Th.S Nguyễn Quý Hiệp 3.Đầu tư dài hạn khác 4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn VI.Tài sản dài hạn khác 1.Chi phí trả trước dài hạn 2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3.Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN A.NỢ PHẢI TRẢ I.Nợ ngắn hạn 1.Vay và nợ ngắn hạn 2.Phải trả người bán 3.Người mua trả tiền trước 4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 5.Phải trả người lao động 6.Chi phí phải trả 7.Phải trả nội bộ 8.Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây Phân tích BCTC Cty CP Nhựa Bình Minh 8125 8155 196 257 8115 (1690) 56 30 15030 0 17234 17234 196 257 56 982147 129659 128254 12268 62204 2939 824246 146823 145785 11260 111254 881 572172 77651 76896 48535 13236 184 497734 76147 75624 4600 54924 220 418223 40768 40768 4350 18820 30 13193 10570 8656 7082 8298 5307 6818 3175 3091 8482 5699 9518 6211 338 3469 1703 1857 1699 1501 14955 1405 1038 755 523 1405 1038 755 523 852488 852488 348763 1592 677423 671905 347694 1592 494521 486396 175727 104020 421587 414011 140408 104020 dựng 9.Các khoản phải trả+phải nộp ngắn hạn khác 10.Dự phòng phải trả ngắn hạn 11.Quỹ khen thưởng phúc lợi II.Nợ dài hạn 1.Phải trả dài hạn người bán 2.Phải trả dài hạn nội bộ 3.Phải trả dài hạn khác 4.Vay và nợ dài hạn 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 7.dự phòng phải trả dài hạn 8.Doanh thu chưa thực hiện 9.Quỹ phát triển khoa học và công nghệ B.VỐN CHỦ SỠ HỮU I.Vốn chủ sở hữu 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2.Thặng dư vốn cổ phần 3.Vốn khác của chủ sở hữu 4.Cổ phiếu quỹ 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản Nhóm: Student 377455 368965 139327 104020 Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan