Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu năng lực giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn của học sinh lớp...

Tài liệu Tìm hiểu năng lực giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn của học sinh lớp 5 ở thành phố đà nẵng.

.PDF
99
46
114

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NĂM 2017 Đề tài: TÌM HIỂU NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT CÁC BÀI TOÁN CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH LỚP 5 Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Nam Hải Th.S Phan Minh Trung Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Hạnh Lớp: 13STH1 (2013 – 2017) ĐÀ NẴNG, 2017 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NĂM 2017 Đề tài: TÌM HIỂU NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT CÁC BÀI TOÁN CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH LỚP 5 Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Nam Hải ThS. Phan Minh Trung Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mỹ Hạnh Lớp: 13STH1 (2013 – 2017) ĐÀ NẴNG, 2017 2 MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT ...............................................................................................7 CHƯƠNG MỞ ĐẦU .....................................................................................................8 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................8 2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................9 3. Giả thuyết khoa học ...............................................................................................9 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................9 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................9 5.1. Đối tượng nghiên cứu:....................................................................................9 5.2. Phạm vi nghiên cứu: .....................................................................................10 6. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................10 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ...............................................................10 6.2. Phương pháp quan sát ..................................................................................10 6.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục ..............................................10 6.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ..............................................................10 7. Cấu trúc đề tài......................................................................................................10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................13 1.1. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của môn Toán ở tiểu học .......................................13 1.1.1. Vị trí môn Toán ở tiểu học ........................................................................13 1.1.2. Mục tiêu dạy học môn Toán ở tiểu học .....................................................13 1.1.3. Nhiệm vụ môn Toán ở tiểu học .................................................................14 1.3. Năng lực và năng lực học tập Toán ở HSTH ......................................................19 1.3.1. Khái niệm năng lực .......................................................................................19 1.3.2 Năng lực học tập Toán học ở HSTH..............................................................20 1.4. Đặc điểm nhận thức của HSTH ..........................................................................22 1.4.1. Đặc điểm tri giác của HSTH .....................................................................23 1.4.2. Đặc điểm tư duy của HSTH ......................................................................24 1.4.3. Đặc điểm tưởng tượng của HSTH .............................................................25 1.4.4. Đặc điểm trí nhớ của HSTH ......................................................................25 1.4.5. Đặc điểm chú ý của HSTH ........................................................................26 1.4.6. Đặc điểm ngôn ngữ của HSTH .................................................................27 1.5. Lịch sử nghiên cứu ...........................................................................................27 3 1.6. Kết luận chương 1 ............................................................................................28 Chương 2 NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT CÁC BÀI TOÁN CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN ..............................................................................................................................29 2.1. Về phạm trù thực tiễn ..........................................................................................29 2.2. Bài toán có nội dung thực tế ...............................................................................29 2.3. Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn ..................................................................30 2.3.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề ..........................................................30 2.3.2.Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. ........................31 2.3.3. Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn. ......................................32 2.3.4. Sự cần thiết của phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh trong dạy học. ....................................................................................32 2.3.5. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp 5 thông qua bài toán có nội dung thực tiễn. ........................................................................................................32 2.4. Kết luận chương 2 ...............................................................................................33 Chương 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT CÁC BÀI TOÁN CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN CỦA HS LỚP 5 TẠI TP ĐÀ NẴNG ............................................................................................................................34 3.1. Thực trạng SGK Toán lớp 5 ................................................................................34 3.1.1. Thống kê số lượng bài toán có nội dung thực tiễn trong sách Toán 5. ........34 3.1.2. Kết luận chung ..............................................................................................34 3.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực giải quyết vần đề cho học sinh lớp 5 thông qua các bài toán có nội dung thực tiễn .............................................................37 3.3. Đánh giá thực trạng dạy học phát triển năng lực giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn của HS lớp 5 ở trường Trần Cao Vân, phường Tân Chính, quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng. ...........................................................................................38 3.3.1. Khái quát quá trình khảo sát ........................................................................38 3.3.2. Phân tích kết quả khảo sát ............................................................................40 3.3.3. Đánh giá chung .............................................................................................56 3.4. Kết luận chương 3 ...............................................................................................57 Chương 4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN .....................................................................................................58 4.1. Quan điểm chung ................................................................................................58 4.2. Một số định hướng đưa ra đề xuất dạy học .........................................................58 4 4.3. Một số đề xuất dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp 5 thông qua bài tập có nội dung thực tiễn. ..............................................................61 4.3.1. Đề xuất dạy học 1: Khai thác các bài toán có nội dung thực tiễn ở các chủ đề Toán học .............................................................................................................62 4.3.2. Đề xuất dạy học 2: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích, tìm tòi lời giải các bài toán thực tiễn..............................................................................................77 4.3.2. Đề xuất dạy học 3: Mô hình hóa Toán học các bài toán thực tiễn trong dạy học Toán ở tiểu học ................................................................................................79 4.4. Kết luận chương 4 ...............................................................................................83 CHƯƠNG 5 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................84 5.1. Mục đích thực nghiệm .....................................................................................84 5.2. Nội dung thực nghiệm .....................................................................................84 5.3. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................84 5.4. Kết luận chương 5 ............................................................................................87 KẾT LUẬN ...................................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN .........................................89 PHỤ LỤC ......................................................................................................................91 5 LỜI CẢM ƠN Không những chỉ có sự nổ lực, cố gắng của bản thân để hoàn thành khóa luận này mà nó còn có sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô. Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS.Hoàng Nam Hải và ThS.Phan MinhTrung đã tận tình hướng dẫn và động viên để em hoàn thành đề tài khóa luận này. Em trân trọng cảm ơn đến toàn thể các giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học đã trang bị cho em những kiến thức bổ ích và thiết thực để em có được như ngày hôm nay. Đồng thời, cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể cán bộ, nhân viên trong trường đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này. Em xin trân trọng gửi lời tri ân đến Ban giám hiệu, quý thầy cô và toàn thể học sinh của trường tiểu học Trần Cao Vân đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong thời gian thực tập, tạo mọi điều kiện để em thực hiện,hoàn thành tốt đề tài khóa luận này. Và cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, cổ vũ để em có thêm sức mạnh, tinh thần để hoàn thành khóa luận. Đây là lần đầu tiên thực hiện khóa luận nên sẽ không tránh khỏi những sai sót kính mong được sự đóng góp ý kiến tận tình của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 04 năm 2017 Người thực hiện Lê Thị Mỹ Hạnh 6 DANH MỤC VIẾT TẮT HS: Học sinh HSTH: Học sinh tiểu học SGK: Sách giáo khoa MHHTH: Mô hình hóa Toán học NL: Năng lực GV: Giáo viên 7 CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: " Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài". Giáo dục Tiểu học là cấp học cơ bản và nền tảng trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài của nhân cách, phát triển toàn diện và hài hòa về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để các em có thể học tập tiếp lên các bậc học cao hơn. " Trong các môn khoa học và kĩ thuật, Toán học giữ vị trí nổi bật. Nó là môn thể thao của trí tuệ, giúp chúng ta nhiều trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết các vấn đề, giúp chúng ta rèn luyện nhiều đức tính quý báu khác như cần cù và nhẫn nại, tự lực cánh sinh, ý chí vượt khó, yêu thích chính xác, ham chuộng chân lí" (Phạm Văn Đồng, Thư gửi các bạn trẻ yêu toán, Toán học và tuổi trẻ, 11 - 1967, tr.1). Toán học có nguồn gốc thực tiễn và là chìa khóa trong hầu hết các hoạt động của con người. Toán học có vị trí rất quan trọng, nó có ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ cũng như sản xuất và đời sống. Với vai trò đặc biệt, Toán học trở nên thiết yếu đối với mọi ngành khoa học, góp phần làm cho đời sống xã hội càng hiện đại và văn minh hơn. Bởi vậy, việc tìm hiểu và rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức Toán học vào thực tiễn là điều cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và phù hợp với mục tiêu của giáo dục Toán học. Để theo kịp sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, chúng ta cần phải đào tạo những con người lao động có hiểu biết, có kỹ năng và có ý thức vận dụng những thành tựu của Toán học trong những điều kiện cụ thể nhằm mang lại những kết quả thiết thực. Vì vậy, việc dạy học Toán ở trường phổ thông phải luôn gắn bó mật thiết với thực tiễn, nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng và giáo dục họ ý thức sẵn sàng ứng dụng Toán học một cách có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc – như trong Nghị quyết Trung Ương 4 (Khóa VII) đã nhấn mạnh: “Đào tạo những con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra, tự lo được việc làm, lập nghiệp và thăng 8 tiến trong cuộc sống, qua đó góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Việc tìm hiểu và tăng cường rèn luyện năng lực vận dụng Toán học để giải quyết các bài toàn có nội dung thực tiễn là rất thiết thực và có vai trò quan trọng trong hoàn cảnh giáo dục hiện nay của nước ta. Chính vì những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu năng lực giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn của học sinh lớp 5 ở Thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu, nhằm góp một phần nhỏ bé vào việc giảng dạy Toán ở phổ thông, cũng như sự nghiệp phát triển con người toàn diện cho xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng về vấn đề năng lực giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn của học sinh lớp 5; từ đó đề ra đề xuất dạy học để nâng cao phát triển năng lực giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn cho học sinh lớp 5. 3. Giả thuyết khoa học Nếu tìm hiểu rõ về năng lực giải quyết vấn đề của HS lớp 5 thông qua giải các bài toán có nội dung thực tiễn, từ đó đưa ra một số đề xuất dạy học thích hợp phát triển năng lực giải quyết vấn đề thì sẽ góp phần rèn luyện, phát triển và nâng cao năng lực vận dụng những kiến thức Toán học vào thực tiễn cho học sinh tiểu học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toán học ở trường tiểu học. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các vấn đề lí luận về năng lực giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn của học sinh lớp 5. - Đánh giá thực trạng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp 5 và thực trạng dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua các bài toán có nội dung thực tiễn của HS lớp 5 ở thành phố Đà Nẵng. - Đưa ra một số để xuất dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS lớp 5 thông qua giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn cho HS lớp 5. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học Toán ở tiểu học 9 5.2. Phạm vi nghiên cứu: Năng lực giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn của HS lớp 5 ở thành phố Đà Nẵng. Đối tượng khảo sát là học sinh khối lớp 5 ở trường tiểu học Trần Cao Vân, phường Tân Chính, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu, thu thập, xử lý, chọn lọc và khái quát hóa các thông tin, những nghiên cứu thuộc các vấn đề có liên quan đến đề tài của các tác giả trong và ngoài nước. Làm sáng tỏ các thuật ngữ liên quan đến đề tài. Xây dựng các cơ sở khoa học về mặt lí luận cho đề tài. 6.2. Phương pháp quan sát Để có thêm thông tin khách quan về thực trạng dạy học phát triển năng lực giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn của HS lớp 5 6.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục Nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh lớp 5 để tìm hiểu năng lực giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn của các em. 6.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Phỏng vấn giáo viên, các nhà quản lý giáo dục để thu thập thông tin, xin ý kiến về những biện pháp rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn. 7. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, đề tài còn bao gồm các chương sau: Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của môn Toán ở tiểu học 1.2 Nội dung chương trình và yêu cầu kiến thức môn Toán ở lớp 5 1.3 Năng lực và năng lực học tập Toán ở HSTH 1.4 Đặc điểm nhận thức của HSTH 1.5 Lịch sử nghiên cứu 1.6 Kết luận chương 1 10 Chương 2: NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT CÁC BÀI TOÁN CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN 2.1. Về phạm trù thực tiễn 2.2. Bài toán có nội dung thực tiễn 2.3. Năng lực giải quyết vấn đề 2.3.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề 2.3.2.Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. 2.3.3. Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn. 2.3.4. Sự cần thiết của phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS. 2.3.5. Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp 5 thông qua bài toán có nội dung thực tiễn. 2.4. Kết luận chương 2. Chương 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT CÁC BÀI TOÁN CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN CỦA HS LỚP 5 TẠI TP ĐÀ NẴNG 3.1. Thực trạng SGK Toán lớp 5. 3.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn của HS lớp 5. 3.3. Đánh giá thực trạng dạy học phát triển năng lực giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn của HS lớp 5 ở trường tiểu học Trần Cao Vân, địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 3.3.1.Khái quát quá trình khảo sát. 3.3.2. Phân tích kết quả khảo sát. 3.3.3. Đánh giá chung. 3.4. Kết luận chương 3. 11 Chương 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA GIẢI QUYẾT BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN. 4.1. Quan điểm chung 4.2. Một số định hướng đưa ra đề xuất dạy học 4.3. Một số đề xuất dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp 5 thông qua giải quyết bài tập có nội dung thực tiễn. 4.4. Kết luận chương 4. Chương 5: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 5.1. Mục đích thực nghiệm. 5.2. Nội dung thực nghiệm. 5.3. Kết quả thực nghiệm. 5.4. Kết luận chương 5. 12 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của môn Toán ở tiểu học 1.1.1. Vị trí môn Toán ở tiểu học Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí hết sức quan trọng bởi vì : Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn Toán ở bậc trung học. Môn toán giúp HS nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực.Đối tượng nghiên cứu của toán học với quan hệ về số lượng và hình dạng là thế giới của hiện thực vì thế ở tiểu học cho dù là những kiến thức đơn giản nhất cũng là những thể hiện của các mối quan hệ về số lượng và hình dáng không gian. Chằng hạn, các mối quan hệ về số lượng bao gồm các quan hệ cộng, trừ, nhân, chia, lớn hơn, nhỏ hơn, bằng trên các tập hợp N, Q hoặc những quan hệ giữa những đại lượng VD : quãng đường, t, v; diện tích với chiều dài, chiều rộng hoặc với cạnh đáy, chiều cao… Các hình dáng không gian bao gồm : các biểu tượng hình học : hình tròn, HCN, HV… Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh. Những thao tác tư duy có thể rèn luyện cho HS qua môn Toán bao gồm phân tích tổng hợp, so sánh, tương tự, kết quả hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hoá, đặc biệt hóa. Các phẩm chất trí tuệ có thể rèn luyện cho HS bao gồm :tính độc lập, tính linh hoạt, tính nhuần nhuyễn, tính sáng tạo. VD : giải 1 bài toán nào đó GV ghi ra 1.1.2. Mục tiêu dạy học môn Toán ở tiểu học Dạy học môn Toán ở tiểu học có những mục tiêu sau đây: - Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. - Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. 13 - Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt chúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết những vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. Ngoài ra môn toán góp phần hình thành và rèn luyện phẩm chất các đạo đức của người lao động trong xã hội hiện đại. 1.1.3. Nhiệm vụ môn Toán ở tiểu học Môn Toán có vị trí rất quan trọng trong chương trình giáo dục học sinh tiểu học. Toán học cung cấp hệ thống các kiến thức và phương pháp nhận thức cơ bản rất cần thiết cho đời sống lao động và học tập của mỗi con người. Đây là công cụ quan trọng để học tập các môn học khác và để nhận thức thế giới xung quanh cũng như thành công trong các hoạt động thực tiễn. Môn Toán có nhiều đóng góp trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất trí tuệ, các năng lực tư duy logic, tư duy sáng tạo, linh hoạt, năng lực giải quyết vấn đề và phương pháp suy nghĩ, tác phong làm việc khoa học, ý chí kiên cường nhẫn nại trong công việc. Vì thế mà việc dạy học môn Toán có nhiệm vụ là: - Cung cấp những kiến thức cơ bản, đơn giản, có quan hệ với thực tiễn về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân về các mặt: khái niệm ban đầu cách đọc, viết các số trên cơ sở nắm chắc hệ ghi số vị trí, việc so sánh và sự sắp xếp theo thứ tự tuyến tính, một số tính chất quan trọng nhất của tập hợp các số đó và các phép tính trong tập hợp các số đó. - Hình thành cho học sinh những biểu tượng ban đầu nhưng đúng đắn về các hình hình học thường gặp, biết nhận dạng, phân biệt được các hình, cung cấp cho học sinh những khái niệm hình học cơ bản gắn với hình dạng không gian như độ dài đoạn thẳng, đường gấp khúc, chu vi và diện tích của các hình đơn giản. Hình thành cho học sinh kĩ năng vẽ hình, biến đổi hình thành hình có cùng diện tích. - Cung cấp những kiến thức cơ bản về đại lượng: độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích, thời gian, thống kê đơn giản. - Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong cuộc sống. 14 - Bước đầu góp phần phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt chúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. 1.2. Nội dung chương trình và yêu cầu kiến thức môn Toán ở lớp 5 Môn Toán được xem là một trong những môn học chiếm vị trí chủ đạo trong nhà trường tiểu học.Đây được xem là những kiến thức cơ bản, tiền đề để cho các em có thể học tập tốt hơn ở các lớp cao hơn. Ở tiểu học, số tiết dạy ở mỗi lớp trong một tuần có sự khác biệt nhau rõ rệt: - Lớp 1 có 4 tiết trong một tuần, các em học trong 35 tuần. Số tiết mà các em phải học trong một năm là 140 tiết. - Lớp 2, 3, 4, 5 các em được học 5 tiết trong một tuần, tổng số tiết mà các em phải học trong một năm đó là 175 tiết. Nội dung chương trình học của các em xoay quanh 5 chủ đề chính, cụ thể ở từng lớp. Nội dung chương trình môn Toán ở lớp 5 cụ thể như sau: 1. Số học: 1.1. Ôn tập về phân số: bổ sung về phân số thập phân, hỗn số; các bài toán về tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch. 1.2. Số thập phân. Các phép tính về số thập phân - Giới thiệu khái niệm ban đầu về số thập phân. - Đọc, viết, so sánh các số thập phân. - Viết và chuyển đổi các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân. - Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân: + Phép cộng, trừ các số thập phân có đến 3 chữ số ở phần thập phân. Cộng, trừ không nhớ và có nhớ đến 3 lần. + Phép nhân các số thập phân có tới 3 tích riêng và phần thập phân của tích có không quá 3 chữ số. 15 + Phép chia các số thập phân với số chia có không quá 3 chữ số (cả phần nguyên và phần thập phân) và thương có không quá 4 chữ số, với phần thập phân có không quá ba chữ số. - Tính chất giao hoán của phép cộng và phép nhân, tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng các số thập phân. - Thực hành tính nhẩm: + Cộng, trừ không nhớ hai số thập phân có không quá 2 chữ số. + Nhân không nhớ một số thập phân có không quá 2 chữ số với một số tự nhiên có 1 chữ số. + Chia không có dư một số thập phân có không quá 2 chữ số cho một số tự nhiên có 1 chữ số. - Giới thiệu bước đầu về cách sử dụng máy tính bỏ túi. 1.3. Tỉ số phần trăm - Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số phần trăm. - Đọc, viết tỉ số phần trăm. - Cộng, trừ các tỉ số phần trăm; nhân, chia tỉ số phần trăm với một số. - Mối quan hệ giữa tỉ số phần trăm với phân số thập phân, số thập phân và phân số. 2. Đại lượng và đo đại lượng: 2.1. Đo thời gian. Vận tốc, thời gian chuyển động, quãng đường đi được. - Các phép tính cộng, trừ các số đo thời gian có đến hai đơn vị đo. - Các phép tính nhân, chia số đo thời gian với 1. - Giới thiệu khái niệm ban đầu về: vận tốc, thời gian chuyển động, quãng đường đi được và mối quan hệ giữa chúng. 2.2. Đo diện tích. Đo thể tích. - Đêcamet vuông, hectômet vuông, milimet vuông; bảng đơn vị đo diện tích. - Giới thiệu các đơn vị đo diện tích ruộng đất: a và ha. Mối quan hệ giữa m2 và ha. - Giới thiệu khái niệm ban đầu về thể tích và một số đơn vị đo thể tích: xăngtimet khối (cm3), đêximet khối (dm3), met khối (m3). - Thực hành đo diện tích ruộng đất và đo thể tích. 16 3. Yếu tố hình học: - Tính diện tích hình tam giác, hình thoi, hình thang. Tính chu vi và diện tích hình tròn. - Giới thiệu hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ hình cầu. - Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình hộp chữ nhật, hình lập phương. Giới thiệu công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích hình trụ, hình cầu. 4. Yếu tố thống kê: - Nêu nhận xét một số đặc diểm đơn giản của một bảng số liệu hoặc một biểu đồ thống kê. - Thực hành lập bảng số liệu và vẽ biểu đồ dạng đơn giản. 5. Giải bài toán: Giải bài toán, chủ yếu là các bài toán có đến ba bước tính trong đó có: 5.1. Các bài toán đơn giản về tỉ số phần trăm - Tìm tỉ số phần trăm của hai số. - Tìm một số, biết tỉ số phần trăm của số đó so với số đã biết. - Tìm một số biết một số khác và tỉ số phần trăm của số đã biết so với số đó. 5.2. Các bài toán đơn giản về chuyển động đều, chuyển động ngược chiều và cùng chiều - Tìm vận tốc biết thời gian chuyển động và độ dài quãng đường. - Tìm thời gian chuyển động biết độ dài quãng đường và vận tốc chuyển động. - Tìm độ dài quãng đường biết vận tốc và thời gian chuyển động. 5.3. Các bài toán ứng dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề của đời sống. Dạy học các chủ đề trong Toán ở lớp 5 *Mục tiêu dạy học Số học ở lớp 5: - Bổ sung những hiểu biết cần thiết về phân số, số thập phân, hỗn số để chuẩn bị cho việc học số thập phân. - Ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng về số tự nhiên và phân số; về các phép tính với số tự nhiên và phân số. 17 - Nhận biết khái niệm ban đầu về số thập phân; đọc, viết, so sánh, sắp thứ tự các số thập phân. - Biết thực hành tính (cộng, trừ, nhân, chia) với các số thập phân (kết quả phép tính là số tự nhiên hoặc số thập phân có không quá ba chữ số ở phần thập phân). - Biết tính giá trị biểu thức có đến ba dấu phép tính; biết tìm một thành phần chưa biết của phép tính, biết vận dụng một số tính chất của các phép tính để tính một cách hợp lí; nhân (chia) nhẩm một số thập phân với (cho) 10; 100; 1000… - Biết viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích, thời gian dưới dạng số thập phân. * Mục tiêu dạy học Đại lượng và đo đại lượng ở lớp 5: - Ôn tập bảng đơn vị đo độ dài, bảng đơn vị đo khối lượng. - Nhận biết tên gọi, kí hiệu; độ lớn của các đơn vị đo diện tích: dam2, hm2, mm2 và ha; bảng đơn vị đo diện tích. - Biết chuyển đổi giữa các đơn vị đo diện tích thông thường. - Nhận biết khái niệm. Nhận biết tên gọi, kí hiệu các đơn vị đo thể tích thông dụng: m3, dm3, cm3. - Biết chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thể tích thông dụng (giữa m3 và dm3, dm3 và cm3, m3 và cm3 ). - Nhận biết bảng đơn vị đo thời gian. Biết chuyển đổi giữa một số đơn vị đo thời gian thông dụng. - Nhận biết về vận tốc, quãng đường, thời gian. - Biết cộng, trừ các số đo thời gian có đến hai đơn vị đo; nhân (chia) các số đo thời gian có đến hai đơn vị đo với (cho) số tự nhiên (kháo 0). * Mục tiêu dạy học “Các yếu tố thống kê” ở lớp 5: - Củng cố kĩ năng: Đọc và phân tích “Bảng số liệu thống kê” và “Biểu đồ”; tính số trung bình cộng 18 + Đọc và phân tích số liệu trên biểu đồ hình quạt. * Mục tiêu dạy học “Các yếu tố hình học” ở lớp 5: - Nhận biết hình tam giác, biết tính diện tích hình tam giác. - Nhận biết hình thang, biết tính diện tích hình thang. - Nhận biết hình tròn, đường tròn. Biết tính chu vi và diện tích hình tròn. - Nhận biết hình hộp chữ nhật, hình lập phương. Biết tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương. - Nhận biết hình trụ và hình cầu. - Biết tính diện tích của một số hình bằng cách chia hình đã cho thành các hình đã có cách tính diện tích. * Mục tiêu dạy học “Giải bài toán có lời văn” ở lớp 5: - Các bài toán liên quan đến tỉ số (ôn tập đầu năm). - Các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ (bổ sung ở phần ôn tập đầu năm). - Các bài toán về tỉ số phần trăm. - Các bài toán về chuyển động đều. - Các bài toán có nội dung hình học… 1.3. Năng lực và năng lực học tập Toán ở HSTH 1.3.1. Khái niệm năng lực Năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau do sự lựa chọn dấu hiệu khác nhau. NL được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm, củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí. (John Erpenbeck 1998) NL là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể. (OECD, 2002) 19 NL là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. (QuébecMinistere de l’Education, 2004) NL là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. (Nguyễn Công Khanh, 2012). NL là khả năng vận dụng đồng bộ các kiến thức, kĩ năng, thái độ, phẩm chất đã tích lũy được để ứng xử, xử lí tình huống hay để giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả. (Lê Đức Ngọc, 2014). Theo Từ điển Tiếng Việt, “năng lực” có hai nghĩa: “1. Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”; “2. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [18, tr.974]. Theo Tâm lý học, năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực ấy [13, tr.575]. Như vậy nghĩa thứ hai trong từ điển là tương tự với khái niệm về năng lực trong tâm lý học. Trong bài khóa luận này sẽ quan niệm năng lực như trong tâm lý học. Với nghĩa đó, năng lực có thể được rèn luyện, bồi dưỡng và phát triển… Cũng theo tâm lý học, để có một loại năng lực nào đó, phải có một loại hoạt động. Vận dụng toán học vào thực tiễn là một loại hoạt động riêng, phổ biến và cần thiết trong đời sống. Như vậy, chúng ta có thể nói đến năng lực giải quyết các bài toán thực tiễn. 1.3.2 Năng lực học tập Toán học ở HSTH NL học tập của HS là tổ hợp đặc điểm tâm lí cá nhân HS thể hiện trong hoạt động học tập đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ học tập đặt ra. Theo V. A. Cruchetxki: “Những NL toán học được hiểu là những đặc điểm tâm lí cá nhân (trước hết là những đặc điểm của hoạt động trí tuệ) đáp ứng những yêu cầu của hoạt động học tập toán, và trong những điều kiện vững chắc như nhau thì là 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất