Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tự đánh giá của học sinh THPT TP. HCM dưới sự ảnh hưởng của thần tượng (Luận văn...

Tài liệu Tự đánh giá của học sinh THPT TP. HCM dưới sự ảnh hưởng của thần tượng (Luận văn thạc sĩ)

.PDF
126
157
148

Mô tả:

Tự đánh giá của học sinh THPT TP. HCM dưới sự ảnh hưởng của thần tượng (Luận văn thạc sĩ)Tự đánh giá của học sinh THPT TP. HCM dưới sự ảnh hưởng của thần tượng (Luận văn thạc sĩ)Tự đánh giá của học sinh THPT TP. HCM dưới sự ảnh hưởng của thần tượng (Luận văn thạc sĩ)Tự đánh giá của học sinh THPT TP. HCM dưới sự ảnh hưởng của thần tượng (Luận văn thạc sĩ)Tự đánh giá của học sinh THPT TP. HCM dưới sự ảnh hưởng của thần tượng (Luận văn thạc sĩ)Tự đánh giá của học sinh THPT TP. HCM dưới sự ảnh hưởng của thần tượng (Luận văn thạc sĩ)Tự đánh giá của học sinh THPT TP. HCM dưới sự ảnh hưởng của thần tượng (Luận văn thạc sĩ)Tự đánh giá của học sinh THPT TP. HCM dưới sự ảnh hưởng của thần tượng (Luận văn thạc sĩ)Tự đánh giá của học sinh THPT TP. HCM dưới sự ảnh hưởng của thần tượng (Luận văn thạc sĩ)Tự đánh giá của học sinh THPT TP. HCM dưới sự ảnh hưởng của thần tượng (Luận văn thạc sĩ)Tự đánh giá của học sinh THPT TP. HCM dưới sự ảnh hưởng của thần tượng (Luận văn thạc sĩ)Tự đánh giá của học sinh THPT TP. HCM dưới sự ảnh hưởng của thần tượng (Luận văn thạc sĩ)
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu được sử dụng trong kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, các thông tin phỏng vấn cũng như ý kiến chia sẻ đều được sự chấp thuận của đối tượng phỏng vấn, luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. LỜI CẢM ƠN Để có được kết quả nghiên cứu này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng sau đại học; Khoa Tâm Lý Học trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh và toàn thể quý thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Tâm Lý Học khoá 26! Xin gửi đến thầy Bùi Hồng Quân, giảng viên hướng dẫn đã luôn tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này lòng biết ơn sâu sắc! Luận văn được hoàn thành với sự cố gắng của bản thân tôi, dù vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế về nhiều mặt. Tôi xin chân thành cảm ơn và ghi nhận những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè đã luôn hỗ trợ tôi xử lý các thông tin, số liệu trong quá trình nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài: ..................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu: ........................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: .......................................................................................... 2 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: ................................................................... 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu:..................................................................................... 3 4.2. Khách thể nghiên cứu: ..................................................................................... 3 5. Giả thuyết khoa học: ............................................................................................ 3 6. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................. 3 6.1. Nội dung nghiên cứu thực trạng: ..................................................................... 3 6.2. Khách thể nghiên cứu: ..................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................... 3 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: .................................................................... 3 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:................................................................. 4 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: ........................................................... 4 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: .............................................................................. 5 7.2.3. Phương pháp quan sát: ................................................................................. 6 7.2.4. Phương pháp xử lý số liệu: ........................................................................... 6 8. Những đóng góp mới của đề tài: ......................................................................... 7 8.1. Về mặt lý luận: ................................................................................................ 7 8.2. Về mặt thực tiễn: ............................................................................................. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................ 8 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: ............................................................................. 8 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài: ......................................................... 11 1.2.1. Tự đánh giá: ............................................................................................... 11 1.2.2. Thần tượng: ................................................................................................ 23 1.2.3. Tự đánh giá dưới sự ảnh hưởng của thần tượng: ....................................... 36 1.3. Đặc điểm phát triển tâm lí của học sinh THPT: ............................................ 44 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 48 CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 49 2.1. Nội dung nghiên cứu: .................................................................................... 49 2.1.1. Mục đích và nội dung nghiên cứu: ............................................................. 49 2.1.2. Mô tả về mẫu nghiên cứu: .......................................................................... 49 2.1.3. Các công cụ đo: .......................................................................................... 51 2.1.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: ...................................................... 51 a. Cấu trúc bảng hỏi: ............................................................................................ 51 b. Cách thu số liệu: ............................................................................................... 51 c. Cách đánh giá điểm, mã hoá và nhập số liệu: .................................................. 52 d. Độ tin cậy của thang đo: ................................................................................... 53 e. Xử lý số liệu: .................................................................................................... 54 2.1.3.2. Các phương pháp khác: ........................................................................... 54 2.2. Kết quả nghiên cứu: ...................................................................................... 54 2.2.1. Lĩnh vực thần tượng được ngưỡng mộ:...................................................... 54 2.2.2. Phương thức nhận biết thần tượng: ............................................................ 56 2.2.3. Nhận thức về thần tượng: ........................................................................... 57 2.2.4. Ảnh hưởng của thần tượng: ........................................................................ 71 2.2.4.1. Các khía cạnh ảnh hưởng của thần tượng đến tự đánh giá của học sinh THPT: ................................................................................................................... 71 2.2.4.2. So sánh mức độ nhận thức của học sinh với thần tượng: ........................ 77 b. Theo khối lớp: .................................................................................................. 79 c. Theo học lực: .................................................................................................... 80 d. Theo giới tính: .................................................................................................. 82 2.2.4.3. So sánh lý do chọn thần tượng của các em học sinh: .............................. 83 a. Theo loại hình trường: ...................................................................................... 83 b. Theo khối lớp: .................................................................................................. 84 c. Theo giới tính: .................................................................................................. 85 2.2.4.4. So sánh về sự thể hiện của các em đối với thần tượng:........................... 86 a. Theo khối lớp: .................................................................................................. 86 c. Theo giới tính: .................................................................................................. 87 2.3. Một số biện pháp giúp điều chỉnh tự đánh giá của học sinh THPT dưới sự ảnh hưởng của thần tượng: ................................................................................... 89 2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp: ............................................................................ 91 2.3.2. Biện pháp nâng cao nhận thức của các em đối với chọn lọc thần tượng: .. 93 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 99 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 101 1. Kết luận: ......................................................................................................... 101 2. Kiến nghị: ....................................................................................................... 102 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Thứ tự Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 THCS Trung học cơ sở 3 HCM Hồ Chí Minh 4 ĐTB Điểm trung bình 5 HS Học sinh 6 HĐ Hành động 7 TT Thần tượng 8 LD Lý do 9 NT Nhận thức DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Thành phần mẫu nghiên cứu .......................................................................53 Bảng 2.2 Cách đánh giá điểm thang đo câu 1 ...........................................................57 Bảng 2.3 Cách đánh giá điểm thang đo câu 2 ...........................................................57 Bảng 2.4 Định nghĩa về thần tượng ............................................................................62 Bảng 2.5 Tỉ lệ nam nữ so với nhận thức về thần tượng .............................................64 Bảng 2.6 Lý do chọn thần tượng ...............................................................................66 Bảng 2.7 Tỉ lệ nam nữ so với lý do chọn thần tượng ................................................69 Bảng 2.8 Hành động thể hiện sự quan tâm với thần tượng .......................................71 Bảng 2.9 Tỉ lệ nam nữ so với hành động thể hiện với thần tượng ............................74 Bảng 2.10 Ảnh hưởng của thần tượng đến tự đánh giá thái độ của bản thân .............77 Bảng 2.11 Ảnh hưởng của thần tượng đến tự đánh giá về kỹ năng giao tiếp ............79 Bảng 2.12 Ảnh hưởng của thần tượng đến tự đánh về định hướng nghề ...................82 Bảng 2.13 So sánh nhận thức của HS THPT với thần tượng ở các trường ...............84 Bảng 2.14 So sánh nhận thức của HS THPT với thần tượng giữa các khối...............85 Bảng 2.15 So sánh nhận thức của HS THPT với thần tượng theo học lực ................87 Bảng 2.16 Kiểm nghiệm nhận thức của HS về thần tượng theo học lực ..................88 Bảng 2.17 Kết quả về mức độ nhận thức thần tượng theo giới tính ...........................89 Bảng 2.18 Kết quả so sánh lý do chọn thần tượng giữa các loại trường ...................91 Bảng 2.19 Kết quả so sánh lý do chọn thần tượng giữa các khối lớp .......................92 Bảng 2.20 Lý do chọn thần tượng theo giới tính của học sinh THPT .......................92 Bảng 2.21 Kiểm định sự thể hiện với thần tượng giữa các khối lớp .........................93 Bảng 2.22 Kết quả sự thể hiện đối với thần tượng khác nhau về giới tính ...............95 Bảng 2.23 Tỉ lệ nam nữ thần tượng trong các nhóm ngành nghề .............................97 Bảng 2.24 Mối tương quan giữa giới tính và các vấn đề về thần tượng .................... Bảng 2.25 Mối tương quan giữa học lực và các vấn đề về thần tượng ...................... DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Ngưỡng mộ thần tượng ...........................................................................54 Biểu đồ 2.2 Lĩnh vực mà thần tượng được ngưỡng mộ ............................................59 Biểu đồ 2.3 Biết được thần tượng thông qua các phương tiện ..................................61 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Gần đây, dưới sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự xuất hiện của hệ thống mạng xã hội, giới trẻ có cơ hội tiếp xúc và trải nghiệm với các nguồn thông tin đa chiều về văn hoá toàn cầu, đây cũng là nơi phát sinh các hiện tượng xã hội mang tính ảnh hưởng – thần tượng chính là một trong những hiện tượng đang có tác động lớn và nhận được sự quan tâm khá nhiều của thanh thiếu niên. Hiện tượng thần tượng đã và đang tác động tích cực lẫn tiêu cực đến một số bộ phận giới trẻ, cụ thể hơn là các đối tượng học sinh THPT. Sự xuất hiện của thần tượng ảnh hưởng đến nhiều mặt giá trị tinh thần của một bộ phận học sinh THPT. Thần tượng được xem như hình mẫu lý tưởng về lối sống, nhân cách, đạo đức,… giúp các em hiểu rõ về giá trị ngành nghề, tạo động lực cho bản thân và hỗ trợ nhận thức, hình thành nhân cách tốt đẹp… Thêm vào đó, dưới sức ép của bài vở, các chương trình đổi mới theo hệ thống giáo dục, các áp lực từ phía gia đình nhà trường có thể dẫn đến những tình huống căng thẳng, cùng với việc một số phụ huynh do công việc nên ít dành thời gian quan tâm chia sẻ cùng các em, vì vậy, thần tượng trở thành chỗ dựa tinh thần lý tưởng, là đối tượng giúp các em giải tỏa căng thẳng, bày tỏ cảm xúc. Có thể thấy, thần tượng là một yếu tố đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và nhân cách của các em. Dù vậy, khi các em có thái độ dựa dẫm quá nhiều vào thần tượng, sự yêu thích ngày càng tăng cao dẫn đến việc mất kiểm soát có thể khiến các em chuyển dần toàn bộ sự tập trung lên thần tượng, xao lãng trong việc học tập, các mối quan hệ xung quanh… Nghiêm trọng hơn, có thể gây nên những hành động sai lệch, các hành vi trái với chuẩn mực xã hội (các hành vi bảo vệ thần tượng quá mức, học đòi bắt chước, hạ thấp giá trị của bản thân, xem thường những người xung quanh…). Thêm vào đó, đây là giai đoạn các em có sự nhận thức rõ rệt về “cái tôi” của chính mình, hình thành giá trị bản thân, định hướng nghề nghiệp, việc lệch lạc hành vi do thần tượng sẽ nảy sinh nhiều vấn đề và gây trở ngại cho nhận thức của các em trên nhiều phương diện. Đã có rất nhiều trường hợp răn đe về việc thần tượng quá mức gây ra hậu quả không tốt, ảnh hưởng xấu đến thế hệ trẻ. Vấn đề đặt ra ở đây là cần giúp các em nhận thức được sự 2 ảnh hưởng của thần tượng đối với bản thân và điều chỉnh phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Những năm gần đây, do sự mở cửa giao lưu văn hoá giữa các nước, giới trẻ càng có thêm cơ hội tiếp xúc với các thông tin trên thế giới, kéo theo đó là sự du nhập của những làn sóng văn hoá, cùng với sự hỗ trợ của truyền thông, cha mẹ và nhà trường chưa thể kiểm soát và nhận biết được mức độ ảnh hưởng của thần tượng đối với học sinh chỉ thông qua sự quan sát từ biểu hiện bên ngoài của các em. Nếu không thể nhận biết và kịp thời xử lý, cộng với sự lây lan của mạng xã hội, các hành vi tiêu cực dưới sự ảnh hưởng của thần tượng sẽ ngày càng sinh sôi và có chiều hướng nghiêm trọng hơn, có thể gây tác động đến thế hệ trẻ về sau. Thực trạng cho thấy, thần tượng ngày càng hiện hữu và gắn bó sâu sắc trong cuộc sống của giới trẻ. Hiện nay, trên thế giới, vấn đề nghiên cứu về thần tượng ảnh hưởng đến tự đánh giá của học sinh vẫn chưa nhận được sự quan tâm cần thiết, hầu hết các nghiên cứu chỉ mang tính chất khái quát về sự phổ biến của thần tượng trong giới trẻ, kèm theo một số tiểu luận nhỏ mang tính chất khảo sát sơ bộ. Với tính cấp thiết của đề tài, chúng tôi chọn đề tài “Tự đánh giá của học sinh THPT TP. HCM dưới sự ảnh hưởng của thần tượng” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu về thực trạng ảnh hưởng của thần tượng đến tự đánh giá của học sinh THPT hiện nay. Qua đó, đề xuất các biện pháp giúp học sinh tự đánh giá đúng bản thân trước sự ảnh hưởng của thần tượng và điều chỉnh nhận thức phù hợp với các chuẩn mực của xã hội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: • Xây dựng các khái niệm công cụ của ảnh hưởng thần tượng đến tự đánh giá của học sinh THPT trong giá trị các phẩm chất đạo đức, kỹ năng giao tiếp và định hướng nghề nghiệp. • Tập trung nghiên cứu tác động tích cực lẫn tiêu cực của thần tượng đối với tự đánh giá của các em về giá trị các phẩm chất đạo đức, kỹ năng giao tiếp và định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT. 3 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các ảnh hưởng của thần tượng đến tự đánh giá của học sinh tại THPT Gia Định, Nhân Việt, Đoàn Thị Điểm và Nguyễn Hữu Cầu. 4.2. Khách thể nghiên cứu: Các em học sinh tại một các trường THPT Gia Định, Nhân Việt, Đoàn Thị Điểm và Nguyễn Hữu Cầu. 5. Giả thuyết khoa học: Thần tượng có khá nhiều ảnh hưởng đến tự đánh giá của học sinh THPT, tuỳ thuộc vào mức độ phát triển nhận thức của học sinh. Có thể áp dụng các phương pháp giúp học sinh nhận thức rõ giá trị thần tượng, tự đánh giá đúng bản thân và phát huy các ảnh hưởng tích cực của thần tượng. 6. Phạm vi nghiên cứu: 6.1. Nội dung nghiên cứu thực trạng: Đề tài tập trung nghiên cứu các ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của thần tượng đến tự đánh về giá trị phẩm chất đạo đức, kỹ năng giao tiếp và định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT. 6.2. Khách thể nghiên cứu: Học sinh của một số trường THPT ở khu vực TP. HCM bao gồm: THPT Gia Định, THPT Nhân Việt, THPT Đoàn Thị Điểm và THPT Nguyễn Hữu Cầu. 7. Phương pháp nghiên cứu: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: • Mục đích nghiên cứu: Phân tích, nghiên cứu các tài liệu có sẵn (sách báo, tạp chí, các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài báo khoa học trong và ngoài nước...), dựa trên các học thuyết đã được công bố và chứng minh, dựa trên cơ sở đó để thiết kế các công cụ nghiên cứu phù hợp và lý giải kết quả nghiên cứu, đề xuất các biện pháp cải thiện. • Nội dung nghiên cứu: - Tìm hiểu về lịch sử nghiên cứu vấn đề. - Tìm hiểu đặc điểm tâm lí của học sinh THPT đối với vấn đề thần tượng. 4 - Tìm hiểu cụ thể về khái niệm thần tượng, hiện tượng thần tượng. Tìm hiểu về tự đánh giá của học sinh THPT về giá trị phẩm chất đạo đức, kỹ năng giao tiếp và định hướng nghề nghiệp của các em dưới sự ảnh hưởng của thần tượng theo các tài liệu trước đây. • Cách thức tiến hành: Tìm kiếm tài liệu tại các thư viện giấy và thư viện mở, tham khảo các bài báo khoa học, luận văn đã công bố... về lĩnh vực tâm lý, xã hội, các bài viết mang tính chất học thuật về thần tượng trong và ngoài nước. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: • Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng ảnh hưởng của thần tượng đối với tự đánh giá của học sinh THPT về giá trị các phẩm chất đạo đức, kỹ năng giao tiếp và định hướng nghề nghiệp. • Cấu trúc bảng hỏi: - Phần 1: Hướng dẫn thực hiện. - Phần 2: Khai thác thông tin cơ bản (giới tính, độ tuổi – lớp, loại hình trường, học lực, các yếu tố liên quan đến điều kiện gia đình...). - Phần 3: Hệ thống các câu hỏi để khai thác về tự đánh giá của học sinh đối với thần tượng/hiện tượng thần tượng. - Phần 4: Hệ thống các câu hỏi để đo đạc mức độ ảnh hưởng của thần tượng đối với học sinh THPT (về nhận thức, thái độ, hành vi...). - Phần 5: Hệ thống các câu hỏi khai thác về nhận thức của học sinh về các vấn đề của thần tượng, đòi hỏi học sinh phải đưa ra nhận định rõ ràng trong các vấn đề về thần tượng/hiện tượng thần tượng. - Phần 6: Các câu hỏi mở để thu thập các ý kiến khách quan của học sinh đối với thần tượng và các vấn đề về việc thần tượng. • Quy trình thiết kế: - Dựa trên khái niệm cơ bản về thần tượng, xác định các khía cạnh cần điều tra khảo sát. 5 - Thiết kế các câu hỏi mang tính khai thác sâu sắc, đòi hỏi học sinh phải đưa ra nhận định của bản thân về vấn đề thần tượng/hiện tượng thần tượng. - Phương thức cho điểm. - Khảo sát dựa trên số lượng mẫu (282 học sinh). - Chỉnh sửa bảng hỏi: § Điều chỉnh các câu hỏi tối nghĩa, quá khó hoặc dễ gây hiểu lầm. § Phân tích nội dung để phân tích các giá trị của bảng hỏi. - Hoàn chỉnh bảng hỏi và đưa vào thực tế khảo sát. • Nguyên tắc thiết kế: - Đảm bảo khai thác đầy đủ các yếu tố cần thiết. - Tính chính xác về mặt thống kê các thông tin thu thập được. - Bộ câu hỏi khảo sát phù hợp với nội dung nghiên cứu và đặc điểm của khách thể nghiên cứu. - Các câu hỏi có giá trị phân tích tốt. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này thực hiện theo hình thức phỏng vấn các nhóm nhỏ và phỏng vấn cá nhân. Nội dung phỏng vấn nhắm vào nhận thức sâu sắc dựa trên các giả thuyết nghiên cứu để tìm hiểu suy nghĩ cá nhân, nhằm đánh giá, tăng tính thuyết phục so với thực tiễn. • Mục đích nghiên cứu: § Tiến hành phỏng vấn học sinh theo nhóm hoặc cá nhân: - Tìm hiểu sâu hơn về đối tượng nghiên cứu qua một số khách thể điển hình, có sự quan tâm nhất định đối với thần tượng và hiện tượng thần tượng. - Làm sáng tỏ các thực trạng về nhận thức của một số khách thể về vấn đề thần tượng/hiện tượng thần tượng. § Tiến hành phỏng vấn các giáo viên phụ trách lớp – phụ huynh học sinh: - Làm sáng tỏ thực trạng về vấn đề thần tượng đối với học sinh dưới cái nhìn của giáo viên/phụ huynh. - Làm sáng tỏ sự tương quan giữa vấn đề giảng dạy, phụ huynh, giáo viên đối với mối quan hệ giữa học sinh và thần tượng. 6 • Cách thức tiến hành: - Tiếp cận và chia sẻ với các đối tượng phỏng vấn để tạo bầu không khí cởi mở, thuận lợi cho việc khai thác các thông tin chính xác. - Phỏng vấn bám sát vào các câu hỏi đã chuẩn bị theo mục đích nghiên cứu. Linh động trong vấn đề khai thác sâu vào các yếu tố tình cảm, tâm lí trong khi tiến hành phỏng vấn. - Ghi âm/ghi chép lại các câu hỏi để đảm bảo tính xác thực. 7.2.3. Phương pháp quan sát: • Mục đích nghiên cứu: Quan sát các hoạt động của học sinh trong các buổi họp fanclub, các hoạt động cộng đồng liên quan đến thần tượng, quan sát các buổi thảo luận trên mạng xã hội, các diễn đàn văn hoá liên quan đến thần tượng... để tìm hiểu về quan điểm, nhận thức của các em học sinh đối với thần tượng/hiện tượng thần tượng. Cách thức tiến hành: - Tham gia vào các buổi họp mặt các fanclub, các hoạt động cộng đồng để tìm hiểu. - Tham gia/lập các chủ đề về thần tượng/hiện tượng thần tượng trên mạng xã hội để thu hút sự quan tâm của học sinh, thu thập các ý kiến của học sinh về thần tượng/hiện tượng thần tượng. - Ghi chép lại các ý kiến, tổng hợp và phân tích nhận định của học sinh. 7.2.4. Phương pháp xử lý số liệu: • Mục đích nghiên cứu: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý các số liệu thu thập được, nhằm phân loại và xây dựng thang đo các cảm xúc. • Nội dung nghiên cứu: - Thống kê mô tả. - Tính tương quan để tìm hiểu các mối liên hệ. - So sánh kết quả. 7 8. Những đóng góp mới của đề tài: 8.1. Về mặt lý luận: - Tổng hợp – khái quát để làm rõ và đưa ra các khái niệm về thần tượng. 8.2. Về mặt thực tiễn: - Chỉ ra thực trạng về tác động của thần tượng đến tự đánh giá của học sinh THPT về giá trị các phẩm chất đạo đức, kỹ năng giao tiếp và định hướng nghề nghiệp. - Đề xuất các biện pháp giúp điều chỉnh tự đánh giá của học sinh THPT về giá trị các phẩm chất đạo đức, kỹ năng giao tiếp và định hướng nghề nghiệp phù hợp với các chuẩn mực xã hội. 8 NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: Trong những năm gần đây, các vấn đề về giới trẻ nói chung và học sinh nói riêng đang thu hút khá nhiều sự quan tâm của cộng đồng. Có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam liên quan đến tự đánh giá của học sinh. Tự đánh giá là một khái niệm được nghiên cứu trên nhiều khía cạnh (nhận thức, hành vi, phẩm chất đạo đức…). Tiến sĩ Đỗ Ngọc Khanh đã thực hiện “Nghiên cứu sự tự đánh giá của HSTHCS ở Hà Nội”, đây là một trong những nghiên cứu về tự đánh giá đầu tiên của học sinh THCS ở nước ta, góp phần đưa ra khái niệm tự đánh giá và các khái niệm có liên quan. Kết quả của luận án cũng chỉ ra các tác động ảnh hưởng đến tự đánh giá của học sinh THCS hiện nay. Ở Slovenia, có khá nhiều nghiên cứu về tự đánh giá. Trong quyển “Học thuyết điện tử, thông tin và truyền thông: Lý thuyết và thực tiễn” xuất bản vào năm 2012, tác giả Oliver Buček đã có đề cập đến “Mối liên quan giữa động lực, tự đánh giá và kiến thức về ICT của học sinh thuộc các quốc gia khác nhau”, nghiên cứu về sự khác biệt về động lực của các học sinh trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Các tác giả Renata Zupanc Grom, Šolski center Novo Mesto, Cvetka Bizjak, Zavod RS za šolstvo đã nghiên cứu về “Tự đánh giá và nghiên cứu hành động – Con đường dẫn đến chất lượng tuyệt vời”, gồm các dự án thực nghiệm về tự đánh giá cho học sinh các trường với mục tiêu mang lại sự thay đổi và cải thiện năng lực cho các em. Các tác giả Yoel Yinon, Aharon Bizman và Dana Yagil thuộc đại học Bar-Lian, Israel đã nghiên cứu về “Sự duy trì tự đánh giá và động lực để tương tác”. 9 Đại học Georgia, các tác giả Steven R.H Beach và Abraham Tesser đã nghiên cứu về “Sự duy trì và phát triển tự đánh giá”, đây là mô hình nghiên cứu so sánh xã hội trung tâm, là mô hình duy trì sự tự đánh giá. Trong Bách khoa toàn thư về Thanh thiếu niên, tác giả Roger J. R. Levesque đã đề cập đến khả năng ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của thần tượng đối với thanh thiếu niên, đặc biệt trong các giai đoạn chuyển tiếp trước và sau thời kì dậy thì, đồng thời cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tìm hiểu mối quan hệ của giới trẻ với các hiện tượng truyền thông, cụ thể là thần tượng. Trong quyển “Tự đánh giá”, tác giả James H. McMillan và Jessica Hearn cũng đã nghiên cứu về “Tự đánh giá của học sinh: Chìa khoá dẫn đến động lực mạnh mẽ và thành tích tốt hơn”, cho rằng tự đánh giá của học sinh là một quá trình năng động và quan trọng đối với việc nâng cao động lực có ý nghĩa và thành tích học tập. “Tự đánh giá của học sinh: Những gì nghiên cứu nói và cho thấy” là nghiên cứu của hai tác giả Carol Rolheiser và John A. Ross về hiệu quả tích cực của tự đánh giá đối với thành tích học tập và động lực của học sinh. Ngoài ra, tác giả Tesser và Abraham cũng đã nghiên cứu về “Hướng đến mô hình duy trì tự đánh giá của hành vi xã hội”, mô tả về mô hình tự đánh giá theo các nguyên tắc tâm lý học. Tác giả John A. Ross thuộc đại học Toronto cũng đã nghiên cứu về “Độ tin cậy, tính hợp lý và tính hữu ích của tự đánh giá”. Ở Đài Loan, tác giả Hsuan Yi Chou thuộc đại học quốc gia Sun Yat Sen đã nghiên cứu về “Những ảnh hưởng của người nổi tiếng đối với chính trị – Góc nhìn về khoảng cách xã hội của các Đảng chính trị”, cho thấy sự ảnh hưởng của những người nổi tiếng trong việc thúc đẩy quan điểm cá nhân của họ về các vấn đề chính trị lên số đông người hâm mộ. Tác giả Prashant Mishra, Upinder Dhar, Saifuddin Raotiwala đã nghiên cứu về “Ảnh hưởng của người nổi tiếng và thanh thiếu niên: Nghiên cứu về ảnh hưởng của giới”, cho thấy thái độ của thanh thiếu niên chịu tác động ít hay nhiều phụ thuộc vào giới tính của họ. 10 Các tác giả Lorraine Sheridan, Adrian North, John Maltby và Raphael Gillett đã nghiên cứu về vấn đề “Thần tượng người nổi tiếng, nghiện và tội ác”, cho thấy mối quan hệ giữa các vấn đề này và đồng thời đề cập đến việc bắt chước những người nổi tiếng có thể dẫn đến các hậu quả tiêu cực. Tại Mỹ, trường cao đẳng Floria Southern, các tác giả Lynn E. McCutcheon, Rense Lange và Jamese Houran đã nghiên cứu về “Khái niệm hóa và hệ thống về thần tượng người nổi tiếng”, cho thấy hình mẫu về người nổi tiếng dựa trên sự hấp thụ về mặt tâm lý và sự gây nghiện của họ đối với người nhìn/nghe. Trong Tạp chí Sức khoẻ Tâm Lý Người Anh thuộc Hội Tâm Lý Học ở Anh, các tác giả John Maltby, David C. Giles, Louise Barber và Lynn E. McCutcheon đã nghiên cứu về “Cường độ thần tượng người nổi tiếng cá nhân và hình ảnh bản thân: Bằng chứng về mối liên hệ giữa các nữ thiếu niên”, khảo sát về mối quan hệ giữa việc thần tượng người nổi tiếng đến hình ảnh bản thân của các nữ sinh. Ở Hồng Kông, các tác giả Chau Kiu Cheung và Xiao Dong Yue đã nghiên cứu trên 833 khách thể là thanh thiếu niên về “Thành tựu nhân dạng và tôn thờ thần tượng của thanh thiếu niên Hồng Kông”, phân tích về nguyên nhân cho thấy sự lãng mạn, định hướng tình cảm trong việc tôn thờ thần tượng được xem như các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành nhân dạng của trẻ vị thành niên. Các tác giả David J. Jackson và Thomas I. A. Darrow đã nghiên cứu về “Ảnh hưởng của người nổi tiếng đến ý kiến chính trị của trẻ vị thành niên”. Tác giả Jacky K. K. Liu cũng đã nghiên cứu về “Thần tượng, tôn giáo và lòng tự trọng giữa trường đại học và học sinh trung học tại Hồng Kông”, cho thấy mối tương quan tích cực giữa thần tượng và tôn giáo, sự khác biệt giữa các thần tượng được tôn thờ phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tác giả Amiram Raviv, Daniel Bar-Tal, Alona Raviv và Asaf Ben-Horin đã nghiên cứu về “Sự thần tượng các ca sĩ nhạc Pop của thanh niên: Nguyên nhân, biểu hiện và độ tin cậy”, cho thấy hiện tượng thần tượng xuất hiện mạnh nhất trong các nhóm tuổi trẻ và giảm dần theo độ tuổi trưởng thành. Ngoài ra, nghiên cứu này còn cho thấy nữ giới có xu hướng thần tượng người nổi tiếng nhiều hơn nam giới, sự khác 11 biệt về mức độ thần tượng liên quan đến đặc điểm phát triển lứa tuổi vị thành niên và trình độ phát triển văn hoá. Trong Tâm lý học người nổi tiếng của Eysenck thuộc Tâm Lý Học Cấp A2, tác giả Maltby có đề cập đến các khía cạnh của việc thần tượng người nổi tiếng, đồng thời đưa ra các mức độ về tình trạng tâm lý của việc thần tượng. Dựa trên các tài liệu nghiên cứu cho thấy, có không ít các công trình trong và ngoài nước nghiên cứu các vấn đề về tự đánh giá và thần tượng/hiện tượng thần tượng. Dù vậy, có khá ít các công trình nghiên cứu chỉ rõ về ảnh hưởng của thần tượng đến tự đánh giá của đối tượng học sinh hoặc thanh thiếu niên. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài: 1.2.1. Tự đánh giá: a. Khái niệm: Theo Tiến sĩ Đỗ Ngọc Khanh cho rằng, “Tự đánh giá luôn gắn liền với các mối quan hệ xã hội (trực tiếp hay gián tiếp), các hệ giá trị, vai trò, vị thế xã hội của cá nhân”. Đồng thời cô cũng cho rằng “Tự đánh giá là một hình thức phát triển cao của tự ý thức, là sự tự đánh giá tổng thể các giá trị bản thân của các em về các mặt học tập, giao tiếp xã hội, cảm xúc, thể chất và đạo đức những lĩnh vực cơ bản của hoạt động giao tiếp của chúng, cũng như đặc điểm phát triển tâm sinh lý lứa tuổi” [3]. Tự đánh giá theo thuật ngữ tiếng Anh là “self-evaluation” hoặc “selfassessment”, trong đó, theo từ điển Cambridge: - Self-evaluation: một nhận định được thực hiện bởi nhân viên về công việc, khả năng hoặc quá trình làm việc của họ. - Self-assessment: một nhận định, đôi khi vì mục đích chính thức mà bạn đưa ra về khả năng, phẩm chất hoặc hoạt động của chính mình. Dựa trên hai khái niệm cơ bản theo từ điển tiếng Anh, self-assessment thiên về phẩm chất, trong khi đó self-evalution lại được xem xét ở khía cạnh hiệu quả thực hành. Theo nghiên cứu của Ontario trực thuộc đại học Toronto cũng cho rằng “Tự đánh giá (self-assessment) được định nghĩa là sự thẩm định của học sinh về chất lượng công việc, dựa trên các biểu hiện và tiêu chí rõ ràng, với mục đích làm việc 12 tốt hơn trong tương lai”; theo NCBI, được công bố vào năm 1969, khái niệm “selfassessment” – “Thẩm định/đánh giá nhân cách hoặc đặc điểm của một người”. Ngoài ra, Encyclopedia Of Health (EOH) cũng cho ra đời định nghĩa về “selfassessment” là “Kết quả tự đánh giá dựa trên sự xem xét nội quan về phẩm chất và khả năng của một người”. Tương tự như vậy, theo Klenowski (1995), tự đánh giá “self-assessment” có nghĩa là “Thẩm định hoặc phê bình “cái giá” dựa trên biểu hiện và nhân diện về điểm mạnh, điểm yếu của một người nhằm cải thiện kết quả học tập của họ”. Có thể thấy, khái niệm “self-asssessment” được sử dụng nhiều hơn, “selfassessement” còn được hiểu là sự đánh giá dựa trên một số thước đo, tiêu chuẩn có sẵn (quy ra thang điểm, số liệu…), “self-evaluation” lại mang tính chất định giá. Dù vậy, có khá nhiều tài liệu trên thế giới sử dụng luân phiên cả hai khái niệm đề cập đến sự tự đánh giá có liên quan đến hành vi, phẩm chất của con người; trong một số trường hợp khác, “self-evaluation” lại được dùng để đề cập đến các đặc điểm đánh giá về bản thân, liên quan đến hành động, thái độ trong công việc/ học tập. Ngoài ra, theo như các diễn giải theo từ điển nước ngoài trước đây, việc tự đánh giá nói chung (self-evaluation và self-assessment) thường hướng đến hiệu quả/năng suất của mỗi người trong công việc, trong hoạt động xử lý tình huống, có xu hướng thiên về kỹ năng và năng lực con của con người. Theo sách Organizational Behavior, trong nội dung về hành vi cá nhân có nhắc đến khái niệm “self-evaluation”, tạm dịch là “Một khái niệm nhân cách bao gồm nhiều đặc điểm cụ thể (lòng tự trọng, khả năng đưa ra kết quả như mong muốn, tâm điểm kiểm soát và tình trạng loạn thần kinh) phản ánh những đánh giá mà con người giữ lấy về bản thân và giá trị của chính họ”. Hầu hết các diễn giải theo từ điển nước ngoài, việc tự đánh giá thường hướng đến hiệu quả/năng suất của mỗi người trong công việc, trong hoạt động xử lý tình huống, có xu hướng thiên về kỹ năng và năng lực con người. Nói cách khác, hai khái niệm này có khá nhiều điểm tương đồng và trong một số hoàn cảnh theo ngữ nghĩa tiếng Anh hầu như không có sự khác biệt.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất