TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA DU LỊCH
HOÀNG THỊ THU HƢỜNG
VAI TRÕ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG BẢO TỒN
LỄ HỘI TRÕ TRÁM XÃ TỨ XÃ, HUYỆN LÂM THAO,
TỈNH PHÖ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: HƢỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH
Phú Thọ, năm 2021
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA DU LỊCH
HOÀNG THỊ THU HƢỜNG
VAI TRÕ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG BẢO TỒN
LỄ HỘI TRÕ TRÁM XÃ TỨ XÃ, HUYỆN LÂM THAO,
TỈNH PHÖ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Hƣớng dẫn viên du lịch
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TH.S BÙI THỊ HOA
Phú Thọ, Năm 2021
i
LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm đạo đức trong học thuật. Tôi cam
kết rằng nghiên cứu nay do tôi thực hiện đảm bảo trung thực và không vi phạm yêu
cầu về đạo đức trong học thuật.
Phú Thọ, ngày 24 tháng 5 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thu Hƣờng
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng, ban Lãnh đạo khoa Khoa học Xã hội và Văn hóa du lịch, thầy, cô giáo
trong khoa, các cô giáo trong Bộ môn Văn hóa - Du lịch đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi và tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo - ThS. Bùi Thị
Hoa đã quan tâm, tận tình dẫn dắt từng bƣớc trong suốt quá trình nghiên cứu, thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên đã cổ vũ, động viên nhiệt tình,
giúp đỡ, đồng thời có những ý kiến đóng góp hữ ích cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 24 tháng 5 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thu Hƣờng
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ................................................................................................ 3
2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu chung về lễ hội ........................................................ 3
2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về lễ hội Trò Trám................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 6
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 6
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 7
6. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CỘNG ĐỒNG VÀ VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG
TRONG BẢO TỒN LỄ HỘI ............................................................................................... 9
1.1. Khái niệm lễ hội và bảo tồn lễ hội ................................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm lễ hội, lễ hội truyền thống ........................................................................ 9
1.1.2. Khái niệm bảo tồn, bảo tồn lễ hội truyền thống ...................................................... 13
1.2. Khái niệm cộng đồng và vai trò của cộng đồng trong bảo tồn lễ hội......................... 19
1.2.1. Khái niệm cộng đồng ............................................................................................... 19
1.2.2. Vai trò của cộng đồng trong bảo tồn lễ hội ............................................................ 22
1.2.3. Mô hình đánh giá mức độ tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động bảo
tồn lễ hội Trò Trám ............................................................................................................ 24
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................................. 27
CHƢƠNG 2. CỘNG ĐỒNG VỚI QUÁ TRÌNH BẢO TỒN LỄ HỘI TRÒ TRÁM XÃ
TỨ XÃ, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ………………………………… …28
2.1. Tổng quan về lễ hội Trò trám, xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ .................... 28
2.1.1. Không gian tổ chức lễ hội Trò Trám ....................................................................... 28
2.1.2. Nhân vật tưởng niệm trong lễ hội Trò Trám ........................................................... 29
2.1.3. Nghi lễ và diễn trình lễ hội Trò Trám ..................................................................... 31
iv
2.1.4. Một số trò chơi dân gian trong lễ hội Trò Trám ..................................................... 41
2.2. Phân tích vai trò của cộng đồng địa phƣơng trong quá trình bảo tồn lễ hội Trò Trám
........................................................................................................................................... 42
2.2.1. Cộng đồng và các hoạt động để bảo tồn lễ hội ....................................................... 42
2.2.2. Cộng đồng và quá trình cung cấp nguồn nhân lực địa phương trong quá trình bảo
tồn lễ hội ............................................................................................................................ 43
2.2.3. Cộng đồng và công tác xúc tiến quảng bá lễ hội .................................................... 44
2.2.4. Cộng đồng và công tác bảo vệ môi trường cảnh quan văn hóa của lễ hội ............. 45
2.2.5. Đánh giá vai trò, mức độ tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động bảo
tồn lễ hội ............................................................................................................................ 47
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến vai trò, mức độ tham gia của cộng đồng trong quá trình
bảo tồn lễ hội ..................................................................................................................... 50
2.3.1. Nhóm nhân tố thúc đẩy cộng đồng địa phương tham gia vào quá trình bảo tồn lễ
hội Trò Trám ...................................................................................................................... 50
2.3.2. Nhóm nhân tố hạn chế sự tham gia của cộng đồng địa phương vào quá trình bảo
tồn lễ hội Trò Trám ........................................................................................................... 50
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................................. 53
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUÁ
TRÌNH BẢO TỒN LỄ HỘI TRÒ TRÁM XÃ TỨ XÃ, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH
PHÚ THỌ……………………………………………………………………………… 54
3.1. Các chủ trƣơng liên quan đến vấn đề bảo tồn lễ hội .................................................. 54
3.1.1. Nội dung về bảo tồn lễ hội truyền thống của nhà nước .......................................... 54
3.1.2. Các văn bản của Nhà nước về bảo tồn lễ hội.......................................................... 55
3.1.3. Các văn bản của tỉnh Phú Thọ về bảo tồn lễ hội .................................................... 56
3.1.4. Nguyên tắc và định hướng phát huy vai trò của cộng đồng trong bảo tồn lễ hội ... 58
3.2. Giải pháp nâng cao vai trò của cộng đồng địa phƣơng trong bảo tồn lễ hội Trò Trám
........................................................................................................................................... 62
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý và tổ chức giữa CĐĐP và chính quyền địa phương
trong bảo tồn lễ hội Trò Trám ........................................................................................... 62
3.2.2. Nâng cao vai trò của cộng đồng địa phương trong công tác tuyên truyền về giá trị
của lễ hội Trò Trám ........................................................................................................... 64
v
3.2.3. Nâng cao vai trò chủ động, chức năng của cộng đồng trong quản lý và bảo tồn lễ
hội Trò Trám ...................................................................................................................... 65
3.2.4. Nâng cao chức năng chủ thể của cộng đồng trong tổ chức, thực hành lễ hội Trò
Trám................................................................................................................................... 66
3.2.5. Nâng cao vai trò của người dân địa phương trong đóng góp, thụ hưởng lễ hội .... 67
3.2.6. Phát huy nguồn lực cộng đồng trong xây dựng và quảng bá hình ảnh cho lễ hội
Trò Trám ............................................................................................................................ 68
3.2.7. Mở rộng kết nối giữa lễ hội với du lịch và các hoạt động văn hóa khác ................ 69
Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................................. 71
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 75
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 78
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt
BVHTTDL
Dịch nghĩa
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
CĐĐP
CQĐP
Cộng đồng địa phƣơng
Chính quyền địa phƣơng
DTLS
DTVH
DSVH
HĐND
Di tích lịch sử
Di tích văn hóa
Di sản văn hóa
Hội đồng nhân dân
GS.TS
NĐ-CP
UBND
VHTT & DL
VHTT
Giáo sƣ. Tiến sĩ
Nghị định – Chính phủ
Ủy ban nhân dân
Văn hóa thể thao và Du lịch
Văn hóa thể thao
PGS.TS
Phó Giáo sƣ. Tiến sĩ
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lễ hội truyền thống là một sinh hoạt tổng hợp bao gồm các mặt tinh thần
và vật chất đƣợc hình thành trong quá khứ. Lễ hội truyền thống thể hiện quan
niệm về thế giới nhân sinh gắn liền với tôn giáo tín ngƣỡng, phong tục tập quán,
diễn xƣớng dân gian, văn hoá nghệ thuật, linh thiêng và đời thƣờng có sức cuốn
hút một số lƣợng lớn những hiện tƣợng của đời sống xã hội. Lễ hội biểu thị giá
trị văn hóa gắn với cộng đồng,trải qua nhiều thế hệ giá trị đó đã trở thành sợi
dây nối quá khứ với hiện tại và tƣơng lai, giữa cõi tâm linh và đời sống tinh thần
của con ngƣời thực tại.
Lễ hội góp phần giúp cho con ngƣời dễ hoà hợp hơn và tự coi lại chính
mình nhằm chấn chỉnh những lệch lạc của bản thân cũng là dịp để họ đƣợc chia
sẻ và cùng nhau hƣớng tới những giá trị cao đẹp mà thƣờng ngày họ ít nghĩ tới
do áp lực từ công việc. Lễ hội truyền thống mang nhiều giá trị văn hoá có ý
nghĩa giáo dục con ngƣời về ý thức cộng đồng, cội nguồn dân tộc, về truyền
thống yêu nƣớc cũng nhƣ những quá khứ hào hùng của dân tộc và các nhân vật
lịch sử cùng nhiều giá trị nhân văn khác. Chính vì thế lễ hội có vai trò quan
trọng trong việc bảo lƣu và truyền bá các giá trị văn hoá truyền thống, góp phần
xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Lễ hội truyền thống là một phần không thể thiếu trong đời sống văn hoá dân tộc,
bởi lễ hội chính là hiện thân của bản sắc văn hoá và tinh thần đoàn kết dân tộc.
Lâm Thao - dải đất ven sông Hồng, là một huyện tiếp giáp về phía tây
thành phố Việt Trì của tỉnh Phú Thọ. Xã Tứ Xã trƣớc kia là làng Tứ Xã nằm ở
phía nam của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, Tứ Xã có tên là Cổ Lãm, tên tục
là Kẻ Gáp, là nơi giao lƣu gặp gỡ giữa miền núi và đồng bằng. Nói đến Tứ Xã
chúng ta không thể không nhắc tới một số lễ hội tiêu biểu, điển hình nhƣ lễ hội
Trò Trám, lễ hội đánh quân Mƣờng - Giáp, hội đánh cá Láng Thờ những nghi
thức liên quan đến tín ngƣỡng thờ tổ nghề.
Lễ hội Trò Trám là một di sản văn hoá đƣợc Nhà nƣớc công nhận Di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia mang bản sắc riêng biệt của một làng quê vùng Đất
2
Tổ. Hội Trò Trám của xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao có từ rất lâu đời với mục đích
cầu mong mùa màng tốt tƣơi, cây cối, vạn vật sinh sôi nảy nở, đời sống con
ngƣời ấm no hạnh phúc. Mang lại niềm vui tiếng cƣời cho ngƣời dân Tứ Xã
trong những dịp đầu xuân năm mới, để họ hăng say hơn trong lao động, bình
yên trong cuộc sống.
Lễ hội Trò Trám ra đời thoả mãn đƣợc những mong muốn khát vọng theo
quy luật vạn vật sinh sôi nảy nở của tự nhiên. Lễ hội Trò Trám hay còn gọi là lễ
hội Linh tinh tình phộc ở làng Trám, xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
từ khi hình thành cũng không ít những lời bàn tán về tính dung tục của nó, vƣợt
qua những nguyên tắc Nho giáo nghiêm khắc hàng ngàn năm ảnh hƣởng đến
văn hóa Việt Nam. Một phần do chiến tranh xảy ra làm cho lễ hội chìm vào
quên lãng và mai một.
Nghiên cứu về cộng đồng và vai trò của cộng đồng trong bảo tồn lễ hội
không phải là một đề tài mới trong các ngành khoa học xã hội hiện nay. Tuy
nhiên, mỗi lễ hội lại có nhiều phƣơng pháp và mục đích tiếp cận nghiên cứu
khác nhau. Từ khi lễ hội Trò Trám đƣợc phục hồi đến nay đã có không ít các
công trình, bài viết đăng trên tạp chí, các báo cáo khoa học, luận văn, sách…về
lễ hội Trò Trám ở nhiều khía cạnh, với nhiều chuyên ngành khác nhau. Có rất
nhiều câu hỏi giả thiết đƣa ra: vì sao lễ hội Trò Trám đƣợc bảo tồn? Chính quyền
cũng nhƣ ngƣời dân đã bảo tồn nó ra sao? Sự đồng thuận hay phản đối của
ngƣời dân trong quá trình bảo tồn và tổ chức lễ hội? Những câu chuyện xung
quanh việc bảo tồn và tổ chức hội Trám nhƣ thế nào; cộng đồng giữ vai trò thế
nào trong quá trình gìn giữ và lƣu truyền lễ hội thì cho đến nay vẫn chƣa có một
tác giả nào nghiên cứu một cách cụ thể.
Để giải quyết những câu hỏi nêu trên, bên cạnh nghiên cứu về quá trình bảo
tồn lễ hội Trò Trám, tác giả còn muốn chỉ ra vai trò đặc biệt quan trọng của cộng
đồng địa phƣơng trong quá trình bảo tồn, phát huy các giá trị lễ hội. Trong mối
tƣơng quan giữa vai trò của cộng đồng địa phƣơng và các cơ quan ban ngành
quản lí lễ hội Trò Trám, nhận thức của chủ thể văn hóa đồng thuận hay phản đối
với chính quyền địa phƣơng và cả những câu chuyện xung quanh vấn đề phục
3
hồi, tổ chức lễ hội Trò Trám hiện nay. Từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn
đề tài “Vai trò của cộng đồng trong bảo tồn lễ hội Trò Trám, xã Tứ Xã, huyện
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Từ lâu, đề tài “lễ hội” đã đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ và những
quan điểm khác nhau. Tín ngƣỡng phồn thực với những ý nghĩa và giá trị văn
hoá nhất định đã đƣợc phổ biến và tồn tại rất lâu trong đời sống dân cƣ đồng
bằng Bắc Bộ không còn là vấn đề mới và đã đƣợc đề cập đến trong các nghiên
cứu từ các chuyên gia, các nhà nghiên cứu trên cả nƣớc:
2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu chung về lễ hội
Các cuốn chuyên luận và chuyên khảo về lễ hội nhƣ: Nếp cũ - Hội hè
đình đám (1991, 2 tập) của Toan Ánh, Lễ hội truyền thống và hiện đại (1984)
của Thu Linh và Đặng Văn Lung, Hội hè Việt Nam (1990) của Trƣơng Thìn, Lễ
hội một nét đẹp sinh hoạt văn hoá cộng đồng (1998) của Hồ Hoàng Hoa, Lễ hội
truyền thống trong đời sống hiện đại (1994) của Đinh Gia Khánh và Lê Hữu
Tầng chủ biên, Kho tàng lễ hội cổ truyền (2000) của nhiều tác giả, Khảo sát
thực trạng văn hoá lễ hội truyền thống của người Việt đồng bằng Bắc Bộ
(2001) do Nguyễn Quang Lê chủ biên, trong đó có khái quát chung về văn hóa
lễ hội truyền thống trong lịch sử dân tộc Việt Nam [35, tr.15], khảo sát thực
trạng một số lễ hội tiêu biểu ở đồng bằng Bắc Bộ [35, tr.147].
Các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí văn hoá dân gian nhƣ Nghiên
cứu về hội làng cổ truyền của người Việt (1984) của Lê Thị Nhâm Tuyết, Lễ hội
một cách nhìn tổng thể (1986) của Trần Quốc Vƣợng, Hội làng - Hội lễ (1984)
của Lê Trung Vũ, Vài nét về hội làng trên đất tổ và những yếu tố văn hoá Hùng
Vương (1984) của Nguyễn Khắc Xƣơng, Di tích và danh thắng vùng Đất Tổ
(1998) của Sở Văn hóa, Thông tin và Thể thao Phú Thọ, Những làng văn hóa,
văn nghệ dân gian đặc sắc ở tỉnh Phú Thọ của Đoàn Hải Hƣng, Trần Văn Thục,
Nguyễn Phi Nga, Một số vấn đề về lễ hội cổ truyền trong cuộc sống hôm nay
(2001) của Nguyễn Chí Bền; Quản lý nhà nước về lễ hội, đăng trên Báo điện tử
4
Phú Thọ (ngày 08/02/2017) của tác giả Tiến Dũng; Sắc mầu lễ hội đất cội
nguồn, đăng trên Báo điện tử Phú Thọ (ngày 11/02/2017) của tác giả Trịnh Hà.
Nhóm các công trình nghiên cứu về tín ngƣỡng và tín ngƣỡng phồn thực
bao gồm: Các cuốn nhƣ Thờ Thần ở Việt Nam (1996, 2 tập) của Lê Xuân Quang,
Tín ngưỡng và văn hoá tín ngưỡng ở Việt Nam (2001) của Ngô Đức Thịnh chủ
biên, Tiếp cận tín ngưỡng dân dã Việt Nam (1994) của Nguyễn Minh San, Từ
điển lễ tục (1996) của nhiều tác giả, Nếp cũ tín ngưỡng Việt Nam (1992, 2 tập)
của Toan Ánh, Các hình thái tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam (2001) của
Nguyễn Đăng Duy, v.v…
2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về lễ hội Trò Trám
Địa chí văn hóa dân gian Lâm Thao (2008) của Huyện ủy, HĐND,
UBND huyện Lâm Thao miêu tả về nghề mộc ở xã Tứ Xã [31, tr.277]; Lễ hội
Trò Trám và tục rước lúa thần [31, tr.225 - 238]. Đặc biệt lễ hội Trò Trám và
tục rƣớc lúa thần đã đƣợc ghi chép trong cuốn sách này, ngoài phần nghi lễ đặc
sắc “linh tinh tình phộc” tƣ liệu còn viết về tục rƣớc lúa thần - một biểu hiện của
văn hóa cƣ dân trồng lúa và các trò diễn đặc biệt là trò “tứ dân chi nghiệp” theo
các ngành nghề tồn tại trong xã hội nhƣ sĩ, nông, công, thƣơng.
Địa chí Vĩnh Phú - Văn hóa dân gian vùng đất Tổ (1986) của Sở Văn hóa
và Thông tin Vĩnh Phú, Địa chí Vĩnh Phú, miêu tả trò diễn hội làng, trong đó có
trò diễn của Lễ hội Trò Trám. Với nội dung chọn lọc, phân tích, giới thiệu các
loại hình văn hóa dân gian vốn rất phong phú và đa dạng [42, tr.265].
Những làng văn hóa, văn nghệ dân gian đặc sắc ở tỉnh Phú Thọ (2009),
của Hội văn học dân gian Việt Nam do Đoàn Hải Hƣng chủ biên. Trong công
trình nghiên cứu đã có những tƣ liệu viết về di sản tín ngƣỡng phồn thực, trong
lễ hội Trò Trám những yếu tố về phồn thực đã thể hiện khá rõ qua các nghi lễ và
trò diễn [tr.224 - 226].
Từ điển hội lễ Việt Nam (2000) của Bùi Thiết, NXB VHTT, Hà Nội. Tƣ
liệu trong cuối sách cho biết: Trò Trám tổ chức tại miếu Trám. Miếu thờ Nữ Thổ
Thần, tên húy là Thanh tục truyền là ngƣời có công lập ra xóm Trám. Sau khi bà
qua đời dân làng lập miếu thờ. Hàng năm tế lễ vào ngày 12 tháng Giêng âm lịch
5
cùng với diễn Trò Trám. Ngày 11 tháng Giêng có tổ chức lễ kín gọi là “Linh
tinh tình phộc” và tục thờ sinh thực khí. Sáng ngày 12 tháng Giêng dân làng tổ
chức “Rƣớc lúa Thần”. Có phƣờng Trám trình trò cùng với những màn trò có
các lời ví, những bài hát về các ngành nghề và lời chúc tụng [46, tr.494 - 495].
Thống kê lễ hội Việt Nam, tập II (2008) của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Cục văn hóa cơ sở. Trong phần thống kê lễ hội ở tỉnh Phú Thọ [23, tr.131 156]. Lễ hội trong huyện Lâm Thao [23, tr.141] có giới thiệu về lễ hội Trò
Trám là lễ hội dân gian đƣợc tổ chức từ ngày 11, 12 tháng Giêng là lễ hội do cấp
xã tổ chức và cấp huyện quản lý. Lễ hội Trò Trám là lễ hội dân gian đƣợc tổ
chức vào ngày 12 tháng Giêng tại xóm Trám, xã Tứ Xã. Lễ hội do xã quản lý,
cộng đồng dân cƣ tổ chức. Lễ hội tƣởng niệm Bản thổ nữ thần Húy Thanh là con
gái ngƣời lập ra xóm Trám. Trong lễ hội có “rƣớc lúa thần”, có “lễ mật” vào nửa
đêm, trò diễn trình nghề nổi tiếng ở tỉnh Phú Thọ. Lễ hội này đƣợc khôi phục
theo chƣơng trình dự án phi vật thể năm 2000.
Một tấn Trò Trám trước cách mạng tháng Tám năm 1945 của cụ Dƣơng
Văn Thâm, Hội viên Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, Sƣu tầm và ghi chép
năm 1975 về lễ hội Trò Trám năm Mậu Thìn - 1928 [45]; Giới thiệu về lễ hội
Trò Trám, xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ của Cụ Chử Ba Thơ, sƣu
tầm và biên soạn năm 2015 [50]; Các vai diễn theo kịch bản Trò Trám của Ông
Chử Đức Bách, Đội trƣởng đội Trò tại lễ hội năm 2017 [2]; Rước lúa thần trong
lễ hội Trò Trám, đăng trên Báo điện tử Phú Thọ (ngày 13/02/2017) của tác giả
Nguyễn An.
Tóm lại, các tài liệu viết về lễ hội Trò Trám chủ yếu dừng lại ở miêu thuật
lễ hội Trò Trám. Tuy nhiên lễ hội Trò Trám là một lễ hội truyền thống đã tồn tại
lâu đời chứa đựng những giá trị văn hoá dân gian đặc sắc đến nay vẫn chƣa có
một công trình nào nghiên cứu từ góc độ đánh giá vai trò của cộng đồng trong
quá trình bảo tồn lễ hội Trò Trám.
Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa những tài liệu của các nhà nghiên cứu, các
học giả đi trƣớc, tác giả tập trung nghiên cứu, làm rõ và nhấn mạnh vào vai trò
của cộng đồng. Có thể thấy, nhờ cộng đồng dân cƣ gìn giữ và bảo vệ qua bao thế
6
hệ mà cho đến nay, có rất nhiều di sản đƣợc công nhận là di sản văn hóa phi vật
thể. Trong số đó điển hình là lễ hội Trò Trám của làng quê Tứ xã. Ngƣời dân với
tinh thần tích cực và chủ động tham gia các hoạt động của lễ hội, mỗi ngƣời dân
đều mang trong mình trọng trách bảo tồn lễ hội. Bởi vậy, ý nghĩa của lễ hội tự
nó có sức sống, sức lan tỏa và chính cộng đồng đã gìn giữ, trao truyền lễ hội qua
hằng thế kỷ. Hơn nữa muốn cộng đồng làm chủ di sản một cách lành mạnh,
đúng hƣớng thì họ phải dựa trên nền tảng đƣợc cung cấp đầy đủ thông tin về
kinh nghiệm bảo vệ di sản.
Hiện nay, ở các cộng đồng, trừ một số không nhiều các cụ cao niên hiểu
biết về văn hóa dân gian thì hầu hết những ngƣời đại diện của cộng đồng cơ sở
đều không nắm đƣợc các hoạt động nhằm thực hành và truyền dạy về di sản và
lễ hội. Do đó, để cộng đồng chủ động trong việc tổ chức lễ hội thì bắt buộc phải
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, hiểu biết về văn hóa của địa phƣơng gắn với
lễ hội ấy trong đông đảo cộng đồng. Chỉ khi nào có sự kết hợp tốt giữa chính
quyền và ngƣời dân trong cộng đồng thì việc tổ chức lễ hội mới đạt đƣợc thuận
lợi và hiệu quả cao nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài khóa luận có 2 mục đích chính:
Một là, cung cấp một cách có hệ thống các tƣ liệu thứ cấp liên quan đến lễ
hội Trò Trám xƣa và nay; Đặc biệt từ năm 1993 trở lại đây.
Hai là, tìm hiểu, đánh giá vai trò của cộng đồng trong việc bảo tồn lễ hội
Trò Trám, xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu chính của luận văn là vai trò của cộng đồng trong
bảo tồn lễ hội Trò Trám; những vấn đề xung quanh việc bảo tồn và phục hồi lễ
hội Trò Trám từ năm 1993 đến nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là cộng đồng và vai trò của cộng đồng
trong bảo tồn lễ hội Trò Trám
7
Phạm vi không gian nghiên cứu của luận văn là lễ hội làng Trám xã Tứ
Xã huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian bảo tồn lễ hội từ năm 1992 để năm 1993
lễ hội Trò Trám chính thức đƣợc bảo tồn sau gần 50 năm bị gián đoạn.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành đề tài nghiên cứu: “Vai trò của cộng đồng trong quá trình
bảo tồn lễ hội Trò Trám” tác giả tiến hành các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tư liệu
Đối với các nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế thu thập tƣ liệu trên cơ sở
các sách, bài báo chuyên khảo đã đƣợc công bố tự đó phân loại, hệ thống và
hình thành hệ thống thƣ mục các tài liệu quan trọng nhất trên cơ sở áp dụng các
phƣơng pháp so sánh, đối chiếu để thấy đƣợc các đặc điểm chung cũng nhƣ các
đặc trƣng riêng hiện trạng di tích, của cộng đồng xã hội dẫn đến nghiên cứu vai
trò của cộng đồng đối với quá trình bảo tồn lễ hội.
5.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin thực địa cơ bản của đề tài. Phiếu
trƣng cầu ý kiến xây dựng dựa trên cơ sở của nội dung nghiên cứu để thu thập
thông tin tại địa bàn nghiên cứu. Tôi đã tiến hành phát 250 bảng hỏi tại địa bàn
làng Tứ Xã, một số trƣờng học và một số phƣờng xã trong tỉnh, du khách đến
tham quan tại di tích và lễ hội.
5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm bổ sung thêm thông tin định tính
cho điều tra định lƣợng. Các vấn đề không trực tiếp thu nhận đƣợc trong phiếu
trƣng cầu ý kiến đƣợc chúng tôi đƣa vào nội dung của các cuộc phỏng vấn sâu
tới các đối tƣợng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Cơ cấu đối tƣợng đƣợc
lựa chọn dựa trên cơ sở giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, nơi ở sao cho sự
phản ánh của thông tin thu đƣợc có thể mang tính đại diện cho tổng thể trong
nghiên cứu.
5.4. Phương pháp quan sát
Quan sát kết hợp với phỏng vấn nhanh để tìm hiểu thực trạng của di tích,
8
nhận thức và nguyện vọng của cộng đồng về các vấn đề nghiên cứu. Để có thêm
cơ sở phục vụ cho những phân tích đánh giá cho nghiên cứu, tác giả sử dụng
phƣơng pháp quan sát trong quá trình đi phỏng vấn bảng hỏi.
5.5. Phương pháp liên ngành
Nghiên cứu vai trò của cộng đồng với quá trình bảo tồn lễ hội Trò Trám là
sự kết hợp của những kiến thức hiểu biết của nhóm nghiên cứu về nhiều ngành
khoa học khác nhau nhƣ văn hóa, kinh tế, xã hội, lịch sử, địa lý, để giải thích
một số vấn đề liên quan đến nghiên cứu.
6. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề
tài gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận về vai trò của cộng đồng trong bảo tồn lễ hội
Chương 2. Vai trò của cộng đồng với quá trình bảo tồn lễ hội Trò Trám
xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao vai trò của cộng đồng trong quá
trình bảo tồn lễ hội Trò Trám xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CỘNG ĐỒNG VÀ
VAI TRÕ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG BẢO TỒN LỄ HỘI
1.1. Khái niệm lễ hội và bảo tồn lễ hội
1.1.1. Khái niệm lễ hội, lễ hội truyền thống
1.1.1.1. Khái niệm lễ hội
Mỗi vùng miền, mỗi quốc gia đều có những hình thức tổ chức lễ hội khác
nhau. Chính vì vậy mỗi vùng miền, mỗi quốc gia lại có những khái luận khác
nhau về hình thức tổ chức văn hóa này. Tác giả xin đƣa ra một số khái niệm điển
hình về lễ hội để xem xét.
Khi xem xét nghiên cứu về tính chất và ý nghĩa lễ hội Nhật Bản,
Kurayashi viết: “Xét về tính chất xã hội, lễ hội là quảng trƣờng của tâm hồn; xét
về tính chất lễ hội, lễ hội là cái nôi sinh sản và nuôi dƣỡng nghệ thuật nhƣ mỹ
thuật, nghệ thuật, giải trí, kịch văn hóa và với ý nghĩa đó, lễ hội tồn tại và có liên
quan mật thiết tới sự phát triển văn hóa”.
Khi nghiên cứu về đặc tính và ý nghĩa “Lễ hội” ở nƣớc Nga, M.Bachie
cho rằng: “Thực chất lễ hội là cuộc sống đƣợc tái hiện dƣới hình thức tế lễ và trò
biểu diễn, đó là cuộc sống chiến đấu của cộng đồng cƣ dân. Tuy nhiên bản thân
cuộc sống không thể thành lễ hội đƣợc nếu chính nó không đƣợc thăng hoa, liên
kết và quy tụ lại thành thế giới tâm linh, tƣ tƣởng của các biểu tƣợng, vƣợt lên
trên thế giới của những phƣơng tiện và điều kiện tất yếu. Đó là thế giới, là cuộc
sống thứ hai thoát ly tạm thời thực tại hữu hiện, đạt tới hiện thực lý tƣởng mà ở
đó, mọi thứ đều trở nên đẹp đẽ, lung linh, siêu việt và cao cả”.
Theo từ điển Robert của Pháp, lễ hội đƣợc hiểu là sự kiện văn hóa, nghệ
thuật, thƣơng mại, đƣợc tổ chức nhằm thu hút số đông công chúng, chẳng hạn,
lễ hội văn hóa dân gian, lễ kỷ niệm quốc khánh, lễ hội âm nhạc...
Ở Việt Nam, khái niệm lễ hội xuất hiện cách đây chƣa lâu, cũng chƣa có
một khái niệm nào cụ thể thống nhất. Trƣớc hết chỉ có những khái niệm về phần
lễ và phần hội. Theo từ điển Tiếng việt, lễ hội là từ ghép của hai từ đơn “lễ” và
10
“hội” và đƣợc hiểu là hệ thống các hoạt động, bao gồm những nghi thức phải
tiến hành, nhằm đánh dấu hoặc kỷ niệm một sự việc, sự kiện có ý nghĩa và
những cuộc vui cho mọi ngƣời tham dự.
Trong “Từ điển tiếng Việt” lại có định nghĩa về “Lễ hội” nhƣ sau: Lễ là
hệ thống các hành vi, động tác nhằm biểu hiện lòng tôn kính của con ngƣời đối
với thần linh, phản ánh những ƣớc mơ chính đáng của con ngƣời trƣớc cuộc
sống mà bản thân họ chƣa có khả năng thực hiện. Hội là sinh hoạt văn hoá, tôn
giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống, từ sự tồn tại và
phát triển của cộng đồng, sự bình yên cho từng cá nhân, hạnh phúc cho từng gia
đình, sự vững mạnh cho từng dòng họ, sự sinh sôi nảy nở của gia súc, sự bội thu
của mùa màng, mà từ bao đời nay quy tụ niềm mơ ƣớc chung vào bốn chữ "nhân
khang, vật thịnh".
Trong phạm vi những kiến thức về tổ chức sự kiện cũng nhƣ am hiểu thế
nào là lễ hội, khái niệm lễ hội đƣợc hiểu là sự kiện văn hóa tổng hợp, đƣợc tổ
chức để hình thành đạo đức nhân sinh, tình cảm thẩm mỹ và quy tắc ứng xử.
Qua đó tạo nên không khí đặc biệt - khác với các hoạt động thông thƣờng, đó là
tinh thần và sự độc đáo của ngày hội.
Cụm từ “Lễ hội” theo Từ điển tiếng việt năm 2002 thì đó là: “cuộc vui tổ
chức chung, có các hoạt động lễ nghi mang tính văn hoá truyền thống của dân
tộc. Lễ hội gồm 2 phần: phần Lễ và phần Hội. Phần Lễ mang tính thiêng liêng,
tƣơng đối ổn định, là những nghi thức thờ thần thánh, thông thƣờng thực hiện
phần Lễ chỉ có một số ngƣời có vai vế, vị trí nhất định trong làng, xã. Phần Hội
mang tính cộng đồng, bao gồm các trò diễn, các cuộc đua tài, các trò chơi, văn
nghệ giải trí”. Phần hội do mọi ngƣời cùng thực hiện, cùng vui, cùng hƣởng và
có thể thêm bớt, thay đổi, tuỳ theo cấu trúc lễ hội. Tuy nhiên sự phân chia giữa
Lễ và Hội chỉ là tƣơng đối. Bởi trong thực tế nhiều khi trong Lễ lại bao hàm cả
tính chất Hội. Ví dụ nhƣ trò diễn trong lễ hội chẳng hạn ta không thể khẳng định
một cách chắc chắn rằng trò diễn là Lễ hay Hội mà chỉ có thể có những trò diễn
mang tính nghi lễ.
11
Khái niệm lễ hội đƣợc coi nhƣ một cấu trúc bao gồm hai phần Lễ và phần
Hội. Lễ hội là một sự kiện văn hóa đƣợc tổ chức mang tính cộng đồng. Lễ là hệ
thống các hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tôn kính của con ngƣời với thần
linh, phản ánh những ƣớc mơ chính đáng của con ngƣời trƣớc cuộc sống mà bản
thân họ chƣa có khả năng thực hiện. Hội là sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ
thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống.
Các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng đƣa ra một số định nghĩa khác nhau
về lễ hội nhƣ sau:
Trong công trình nghiên cứu “Lễ hội Việt Nam trong sự phát triển du
lịch”, PGS Dƣơng Văn Sáu cho rằng: “Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn háo
cộng đồng diễn ra trên một địa bàn dân cƣ trong thời gian và không gian xác
định; nhắm nhắc lại một số sự kiện, nhân vật lịch sử hay huyền thoại; đồng thời
là dịp biểu hiện cách ứng xử văn hóa con ngƣời với thiên nhiên - thần thánh và
con ngƣời xã hội”.
GS. Ngô Đức Thịnh quan niệm “lễ hội cổ truyền là một hiện tƣợng văn
hóa dân gian tổng thể”, “lễ hội là một hình thức diễn xƣớng tâm linh”. Trong
cuốn “Hội hè Việt Nam” các tác giả cho rằng: “Hội và lễ là một sinh hoạt văn
hóa lâu đời của dân tộc Việt Nam. Hội và lễ có sức hấp dẫn, lôi cuốn các tầng
lớp trong xã hội cũng tham gia để trở thành một nhu cầu, một khát vọng của
nhân dân trong nhiều thập kỷ”.
Trong cuốn “Lễ hội cổ truyền”, PGS. TS Phan Đăng Nhật cho rằng “Lễ
hội là một pho lịch sử khổng lồ, ở đó tích tụ vố số những phong tục, tín ngƣỡng,
văn hóa, nghệ thuật và cả các sự kiện xã hội - lịch sử quan trọng của dân tộc....
Lễ hội còn là nơi bảo tồn, tích tụ văn hóa (theo nghĩa rộng) của nhiều thời kỳ
lịch sử trong quá khứ dồn nén lại cho tƣơng lai” và “Lễ hội còn là nơi bảo tàng
sống về mặt sinh hoạt văn hóa tinh thần của ngƣời Việt. Chúng đã sống, đang
sống và dƣới đặc trƣng của mình chứng tạo nên sức cuốn hút và thuyết phục
mạnh mẽ nhất”.
12
Nhƣ vậy ta thấy “Lễ hội” là một thể thống nhất không thể tách rời. Lễ là
phần đạo đức tín ngƣỡng, phần tâm linh sâu xa trong mỗi con ngƣời. Hội là các
trò diễn mang tính nghi thức, gồm các trò chơi dân gian phản ánh cuộc sống
thƣờng nhật của ngƣời dân và một phần đời sống cá nhân nhằm kỷ niệm một sự
kiện quan trọng với cả cộng đồng.
Nhìn chung các thuật ngữ về lễ hội đều có ý nghĩa chung khá giống nhau:
Đều là sản phẩm của quá khứ đƣợc lƣu truyền đến nay, là một phần nhu cầu văn
hóa không thể thiếu của con ngƣời, mang tính cộng đồng cao, có thời gian và
không gian diễn ra cụ thể.
1.1.1.2. Khái niệm lễ hội truyền thống
Lễ hội truyền thống là những lễ hội có trƣớc năm 1945, do làng xã đứng
ra tổ chức, lặp đi lặp lại theo một chu kỳ nhất định, năm này sang năm khác, đời
này qua đời khác. Chính vì vậy, lễ hội truyền thống còn đƣợc gọi tên là lễ hội cổ
truyền hay lễ hội dân gian.
Lễ hội truyền thống là loại hình sinh hoạt văn hoá, sản phẩm tinh thần của
ngƣời dân đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình lịch sử.
Theo Điều 4 của Luật Di sản văn hoá, lễ hội truyền thống là bộ phận cấu
thành di sản văn hoá quốc gia, là di sản văn hoá phi vật thể.
Trong các loại hình di sản văn hoá phi vật thể, lễ hội truyền thống đƣợc
xem là một loại hình di sản tiêu biểu, là một hiện tƣợng văn hoá gắn liền với
điều kiện, trình độ phát triển kinh tế và sinh hoạt của con ngƣời. Sự tồn tại và
phát triển của lễ hội là một quá trình lịch sử mà trong đó có biến đổi, tích luỹ và
lựa chọn các giá trị văn hoá qua thời gian. Chính vì vậy, chúng ta có thể thấy
những truyền thống văn hoá của ngƣời Việt đƣợc lƣu giữ trong các lễ hội truyền
thống còn tồn tại đến ngày nay.
Và trong mỗi lễ hội truyền thống, đều có những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau:
- Lễ hội là một dạng sinh hoạt tín ngƣỡng, tâm linh;
- Lễ hội là dịp biểu dƣơng sức mạnh của cộng đồng địa phƣơng;
- Lễ hội là dịp đoàn kết, giáo dục truyền thống cộng đồng;
- Xem thêm -