TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐẶNG THỊ HƯƠNG GIANG
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THƯƠNG HIỆU CHO
LÀNG NGHỀ BÁNH CHƯNG HÙNG LÔ
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản trị dịch vụ Du lịch& Lữ hành
PHÚ THỌ, NĂM 2018
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN
ĐẶNG THỊ HƯƠNG GIANG
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THƯƠNG HIỆU
CHO LÀNG NGHỀ BÁNH CHƯNG HÙNG LÔ
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản trị dịch vụ Du lịch& Lữ hành
Người hướng dẫn khoa học: Th.S. Phan Thị Hồng Giang
PHÚ THỌ, NĂM 2018
2
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 3
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu: ................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU............................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 6
1.1.1. Sự hình thành của thương hiệu ............................................................... 6
1.1.2. Khái niệm về thương hiệu ...................................................................... 6
1.1.3. Định vị thương hiệu ............................................................................... 7
1.1.4. Phân đoạn thị trường ................................................................................ 8
1.1.5. Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm......................................... 9
1.1.6. Xây dựng mô hình .................................................................................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
1.2.1. Khái quát về làng bánh chưng Hùng Lô.................................................. 11
1.2.1.1. Vi trí địa lý........................................................................................... 11
1.2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội ................................................................ 11
1.2.1.3. Nguồn gốc lịch sử hình thành làng nghề .............................................. 13
1.2.2. Hệ thống sản phẩm, dịch vụ tại làng bánh chưng Hùng Lô ..................... 14
1.2.3. Thực trạng kinh doanh làng nghề bánh chưng ........................................ 16
1.2.4. Môi trường cạnh tranh ............................................................................ 18
1.2.5. Thực trạng đầu tư cho công tác xây dựng thương hiệu............................ 19
1.2.5.1. Cơ chế chính sách, quy hoạch .............................................................. 19
1.2.5.2. Nguồn nhân lực ................................................................................... 21
1.2.5.3. Xây dựng chiến lược thương hiệu ........................................................ 22
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU ......................... 25
ii
2.1. Tầm nhìn, mục tiêu chiến lược ............................................................... 25
2.2. Xác định đối tượng khách ....................................................................... 26
2.3. Định vị thương hiệu ................................................................................. 27
2.4. Sứ mệnh thương hiệu .............................................................................. 28
2.5. Khẩu hiệu ( slogan ) và Logo .................................................................. 30
2.6. Chiến lược phát triển .............................................................................. 31
2.6.1. Chiến lược về sản phẩm ......................................................................... 31
2.6.1.1. Quy trình làm bánh chưng: .................................................................. 31
2.6.1.2. Đảm bảo chất lượng............................................................................. 36
2.6.1.3. Đảm bảo về vệ sinh ............................................................................. 36
2.6.1.4. Đảm bảo hình thức .............................................................................. 36
2.6.1.5. Đảm bảo về hạn sử dụng...................................................................... 36
2.6.2. Chiến lược về giá.................................................................................... 37
2.6.3. Nguồn nhân lực ...................................................................................... 37
2.6.4. Chu kỳ sống của sản phẩm ..................................................................... 38
2.6.5. Chiến lược xúc tiến, quảng bá ................................................................ 40
2.6.6. Tổ chức thực hiện thay đổi, điều tra........................................................ 41
2.7. Chuyển giao thương hiệu cho đề tài ....................................................... 42
2.8. Kết quả chuyển giao và rút kinh nghiệm ............................................... 42
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA ...................... 45
THƯƠNG HIỆU............................................................................................. 45
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp......................................................................... 45
3.2. Hệ thồng các giải pháp ............................................................................ 51
3.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở vật chất kinh tế ................. 51
3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực .................................................................. 56
3.2.3. Giải pháp về liên kết ............................................................................... 58
3.2.4. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá .............................................................. 63
Tiểu kết chương 3:.......................................................................................... 67
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 69
PHỤ LỤC.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
Uỷ ban nhân dân
PTNT
Phát triển nông thôn
NXB
Nhà xuất bản
HĐND
Hội đồng nhân dân
HDV
Hướng dẫn viên
KHKT
Khoa học kỹ thuật
HTX
Hợp tác xã
BCĐ
Ban chỉ đạo
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Danh sách hộ dân làng nghề bánh chưng Hùng Lô
1
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Từ xa xưa nền kinh tế còn thuần nông, người dân đã biết tự sản xuất và
sinh hoạt trong quá trình vận động và phát triển nền kinh tế xã hội đã hình thành
những làng nghề truyền thống , làng nghề sản xuất thủ công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt trong đời sống thường ngày. Trải
qua bao biến cố của lịch sử, ngàn năm đã trôi qua nhưng bánh chưng vẫn luôn
giữ một vị trí quan trọng trong đời sống của người dân vùng đất Tổ. Bánh
thường được làm khi giỗ Tổ, khi lễ tết bánh cũng được làm để phục vụ khách
thập phương xa gần về dự lễ hội, bánh làm quà biếu anh em họ hàng gần xa.
Bánh theo các ngả đường đến với chợ quê. Không những thế bánh còn vượt qua
mọi giới hạn về khoảng cách, dân tộc, tôn giáo để đi đến khắp các vùng miền
trên đất nước Việt Nam, trở thành thứ lễ vật không thể thiếu của mọi người dân
trong mỗi dịp giỗ chạp, cưới hỏi, thành món quà quê quen thuộc của mọi người
dân Việt. Ở vùng Đất cổ ven kinh đô Văn Lang xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì
vẫn lưu giữ được những nét truyền thống trong hương vị bánh chưng. Đây là
làng nghề đã có từ rất lâu đời cho đến nay vẫn giữ được những độc đáo gắn với
ý nghĩa của truyền thuyết.Việc giữ gìn và phát triển làng nghề truyền thống bánh
chưng tại xã Hùng Lô, thành phố Việt Trì là một trong những ưu tiên của nhà
nước để bảo tồn các giá trị văn hóa. Sự tồn tại và phát triển của các làng nghề.
Bao đời nay cái bánh chưng vẫn thế, chỉ là gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn, lá
dong nhưng hương vị của bánh thật hấp dẫn, vừa có vị thơm của gạo nếp, của lá
dong, vị bùi bùi, béo ngậy của thịt lợn, đậu xanh. Tất cả hòa quyện vào nhau tạo
ra một thứ bánh vừa xanh của lá, trắng của gạo, vàng của đỗ. Bánh dày thì gạo
nếp nấu chín, cho vào cối giã nhuyễn rồi nặn thành từng hình tròn nhỏ bánh vừa
dẻo, vừa dai. Chỉ đơn giản như vậy thôi nhưng phải có những con người kiên trì
với đôi bàn tay tài hoa, khéo léo mới cho ra thứ bánh thơm ngon, ăn một lần nhớ
mãi không quên.
Ngày nay thực tế về phát triển các làng nghề truyền thống ngày càng cho
thấy những lợi thế, tiềm năng, vai trò và ý nghĩa tích cực của nó, bởi lẽ các làng
2
nghề truyền thống là nơi lưu trữ và thể hiện những nét riêng biệt của một nền
văn hoá, giữ gìn bản sắc văn hoá của dân tộc, làng nghề truyền thống góp phần
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, tăng thu nhập, giảm bớt tình trạng
nghèo đói cho người dân địa phương. Làng nghề truyền thống tạo ra sự phát
triển hài hoà giữa sản xuất và bảo vệ môi trường Làng nghề truyền thống là một
trong những yếu tố quan trọng hấp dẫn sự tìm hiểu và khám phá của du khách
trong và ngoài nước; Và ở mức độ rộng hơn, làng nghề truyền thống góp phần
khẳng định vị thế của một quốc gia trong xu thế hội nhập toàn cầu, mà không
mất đi bản sắc “Hoà nhập nhưng không hoà tan”. Gắn với sự phát triển nghành
du lịch Phú Thọ nói riêng và ngành du lịch Việt Nam nói chung tương xứng với
tiềm năng vốn có .Xuất phát từ thực tiễn trên nhằm góp phần phát triển du lịch
để lại dấu ấn cho du khách để cho vùng Đất Tổ có những sản phẩm có giá trị văn
hóa chúng tôi lựa chọn đề tài “ Xây dựng và phát triển bền vững thương hiệu
cho làng nghề bánh chưng Hùng Lô phục vụ phát triển du lịch ” nhằm tạo ra
thương hiệu mang đặc trưng văn hóa góp phần quảng bá cho du lịch Phú Thọ
nói chung và du lịch Việt Trì nói riêng.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xây dựng thương hiệu làng nghề là vấn đề được quan tâm và thu hút của
các làng nghề hay doanh nghiệp trên thế giới. Trên thế giới đã có rất nhiều học
giả nghiên cứu về việc xây dựng thương hiệu:
Tác giả Gil Horsky, “How Brands Grow 2.0” (Thương hiệu Grow 2.0 phát
triển như thế nào) viết về thương hiệu phát triển và tạo dựng thương hiệu. Tác
giả đã đưa ra những quy trình để xây dựng và phát triển thương hiệu là nền
tảng căn cứ để xác định xây dựng quy trình thương hiệu.
Tại Việt Nam, việc xây dựng thương hiệu cũng rất được chú trọng và phát
triển có khá nhiều bài nghiên cứu, luận văn, tiểu luận, nghiên cứu liên quan
như:
Bùi Quốc Hưng, (2013). “Phát triển bền vững làng nghề bánh chưng bờ
Đậu xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”. Luận văn Thạc sĩ kinh
tế, Đại học Thái Nguyên, Việt Nam. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận, các
3
phương pháp nghiên cứu, tiềm năng để phát triển làng nghề, và giải pháp phát
triển bền vững làng nghề Bờ Đậu.
Chiến lược xây dựng thương hiệu của tập đoàn Tân Hiệp Phát’’ trên trang
wed:http://www.brandsvietnam.com/673-Chien-luoc-xay-dung-thuong-hieu-cu
a-tap-doan-Tan-Hiep-Phat-Tap-trung-va-Khac-biet-Phan-1. Đã đưa ra những
chiến lược giúp sản phẩm của họ có vị trí trên thị trường, những chính sách thu
hút khách hàng, tập trung vào người tiêu dùng, khách hàng, truyền thông, chất
lượng sản phẩm và sự sẵn có của sản phẩm cũng như cách thức triển khai đối
với tôi là những yếu tố then chốt để dẫn đến thành công.
Tác giả Hàn Dạ Nguyệt với bài viết “Xây dựng thương hiệu làng nghề để
phát triển bền vững’’ đăng trên báo Ninh Thuận. Bài báo viết về cơ sở xây
dựng thương hiệu cho làng nghề và chiến lược phát triển bền vững.
Thanh Thủy, “Vinamilk- chính sách xây dựng thương hiệu” đăng trên tờ
Báo mới ngày 7/7/2016. Vinamilk đưa ra chính sách xây dựng thương hiệu và
quảng bá hình ảnh thương hiệu sản phẩm chủ động về nguồn nguyên liệu, sản
xuất bài bản theo quy trình, Bên cạnh việc tăng cường và mở rộng thị trường
trong nước, để phát triển bền vững và khẳng định được vị thế của thương hiệu,
phát triển mở rộng và chinh phục thị trường nước ngoài luôn được Vinamilk
đặt trong chiến lược dài hạn để trở thành một trong 50 công ty sữa hàng đầu thế
giới và đạt doanh số 3 tỷ USD vào năm 2017.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu viết về thương hiệu hay xây dựng
thương hiệu cho một làng nghề, một sản phẩm nào đó. Các công trình nghiên
cứu này chính là nền tảng cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc để nhóm đề tài
thực hiện đề tài “ Xây dựng và phát triển bền vững thương hiệu cho làng nghề
bánh chưng Hùng Lô phục vụ phát triển du lịch”
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu:
- Chuyên nghiệp hóa và định danh sản phẩm của làng nghề
- Xây dựng mô hình thương hiệu cho làng nghề bánh chưng
- Phát triển bền vững thương hiệu
4
Nhiệm vụ:
- Xây dựng thương hiệu và phát triển bền vững thương hiệu cho làng nghề
bánh chưng Hùng Lô nhằm phát triển du lịch
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Xây dựng và phát triển bền vững thương hiệu cho làng nghề
bánh chưng
- Phạm vi nghiên cứu: Xã Hùng Lô thành phố Việt Trì
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điền dã thâm nhập thực địa: Việc tiếp cận trực tiếp với
đối tượng nghiên cứu cho phép thu nhận trực tiếp những thông tin cập nhật. Với
phương pháp này, giúp chúng ta có thể chủ động quan sát, điều tra, ghi chép,
chụp ảnh, phỏng vấn nhân dân địa phương và những người làm việc hay cơ quan
có liên quan đến việc xây dựng thương hiệu cho làng nghề bánh chưng . Các kết
quả điều tra thực địa là cơ sở quan trọng để thẩm định lại số liệu nhận định trong
quá trình nghiên cứu.Giúp cho đề tài có những số liệu thông tin xác thực có tính
chất thực tế. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực tế tại điểm sau: Xã Hùng LôThành phố Việt Trì
- Phương pháp thiết kế mẫu: Là phương pháp quan trọng trong đề tài xây
dựng mô phỏng em đã lựa chọn phương pháp này để thiết kế logo và slogan cho
làng nghề bánh chưng Hùng Lô.
- Phương pháp phỏng vấn: Là việc phỏng vấn trực tiếp với đối tượng
nghiên cứu nhóm đề tài đã vận dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp cán bộ
trong Xã Hùng Lô, hộ dân của làng nghề và khách du lịch để thu thập những
thông tin thiết thực hỗ trợ trong quá trình xây dựng thương hiệu của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Đây là một trong những phương
pháp nghiên cứu rất thiết thực đối với đề tài: để hoàn thành được đề tài này có
mối quan hệ chặt chẽ với rất nhiều ngành khác như lịch sử, địa lí văn hóa, tâm lí
du lịch, nhóm đề tài đã liên kết các kiến thức về văn hóa, lịch sử truyền thuyết
của làng nghề chính vì vậy rất cần có phương pháp nghiên cứu liên ngành để tập
trung làm sáng tỏ vấn đề.
5
- Phương pháp thu thập và sử lí tài liệu: Để làm được đề tài có rất nhiều
nguồn tài liệu khác nhau vì vậy phương pháp này giúp đề tài biết chắt lọc phân
tích những thông tin cần thiết, thu thập thông tin tại xã Hùng Lô về hộ dân làm
nghề bánh chưng thiết thực, đưa ra bảng hỏi và lấy ý kiến.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi làm xong phương pháp thu
thập sử lí tài liệu ta sẽ đến bước phân tích tổng hợp. Phương pháp này giúp đề
tài tổng kết tất cả các ý kiến thông tin liên quan đến đề tài. Tổng hợp những ý
kiến từ việc khảo sát của người dân và khách du lịch để đưa ra được slogan và
logo thích hợp có ý nghĩa.
- Phương pháp hệ thống hóa: Phương pháp này giúp đề tài phân chia ra
thành từng mục, từng ý sắp xếp thông tin theo một trình tự lí lô gíc.
6
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Sự hình thành của thương hiệu
Khách hàng hình thành cảm nhận về một sản phẩm, một công ty (và từ đó
hình thành thương hiệu) qua những tương tác dưới đây:
Trải nghiệm của khách hàng là những gì khách hàng cảm nhận được sau
khi mua một sản phẩm về sử dụng, hoặc sau khi sử dụng một dịch vụ.
- Tương tác, tiếp xúc với nhân viên.
Cảm nhận của khách hàng về một thương hiệu cũng hình thành từ những gì
còn đọng lại qua những lần tiếp xúc với nhân viên, người đại diện cho thương
hiệu để tương tác với khách hàng. Điều nầy lý giải khái niệm đại sứ thương
hiệu.
- Các hoạt động marketing và truyền thông.
Hoạt động marketing là những gì thương hiệu chủ động thực hiện để tác
động, hay tạo ra cảm nhận của khách hàng, những cảm nhận tích cực về thương
hiệu.
1.1.2. Khái niệm về thương hiệu
Thương hiệu là một trong các nhân tố quan trọng góp phần duy trì, mở rộng,
phát triển thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp, nâng cao văn
minh thương mại, góp phần chống cạnh tranh không lành mạnh.
Định nghĩa của tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (W/PO): “Thương hiệu là một
dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay
một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ
chức. Đối với doanh nghiệp, thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về
sản phẩm, dịch vụ với dấu hiệu của doanh nghiệp gắn lên bề mặt sản phẩm dịch vụ
nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ. Thương hiệu là một tài sản vô hình quan
trọng và đối với các doanh nghiệp lớn, giá trị thương hiệu của doanh nghiệp
7
chiếm một phần đáng kể trong tổng giá trị của doanh nghiệp”
Thương hiệu, trước hết là một thuật ngữ dùng nhiều trong marketing: là hình
ảnh về một cơ sở sản xuất, kinh doanh (gọi tắt là doanh nghiệp) hoặc hình ảnh về
một loại hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ; là tập hợp các dấu hiệu để phân biệt
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
khác.
Không những thế, thương hiệu là hình ảnh về hàng hóa (sản phẩm) hoặc
doanh nghiệp. Tuy vậy, nếu chỉ là hình ảnh với cái tên, biểu trưng thôi thì chưa đủ;
đằng sau nó cần phải là chất lượng hàng hóa, dịch vụ, cách ứng xử của doanh
nghiệp với khách hàng, cộng đồng, những hiệu quả tiện ích đích thực cho người
tiêu dùng do hàng hóa và dịch vụ mà nó mang lại... thì thương hiệu đó mới đi sâu
vào tâm trí khách hàng.Các dấu hiệu có thể là các biểu tượng, biểu ngữ, logo, sự
thể hiện màu sắc, âm thanh.... hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố đó. Nói đến thương
hiệu không chỉ nhìn nhận và xem xét trên góc độ pháp lý của thuật ngữ này mà
quan trọng hơn, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của Việt Nam
cần nhìn nhận nó dưới góc độ quản trị doanh nghiệp và marketing. Như vậy,
thương hiệu là một thuật ngữ với nội hàm rộng.
1.1.3. Định vị thương hiệu
Có rất nhiều khái niệm về định vị thương hiệu:
- Định vị dựa vào cảm xúc:
Ẩn dưới nhu cầu mua sắm và tiêu dùng là yếu tố cảm xúc. Chính vì vậy, rất
nhiều marketer tấn công vào cảm xúc của chúng ta. Việc khách hàng cảm nhận
thế nào về thương hiệu thường bắt nguồn từ nhu cầu hay mong muốn, hay nói
cách khác phương pháp đánh vào các yếu tố cảm xúc hay tâm lý sẽ là cách định
vị hết sức hiệu quả.
- Định vị dựa vào thị trường:
Chất lượng hay cảm nhận về chất lượng đều xuất phát từ cảm nhận của
người tiêu dùng. Khi đã lấy được lòng tin của khách hàng về chất lượng, bạn sẽ
gặt hái thành công khi xây dựng thương hiệu. Theo Al Reis và Laura Reis, cách
tốt nhất để khẳng định chất lượng là thu hẹp định vị của sản phẩm hay thương
8
hiệu. Khi đó sản phẩm hay thương hiệu sẽ mang tính đặc thù hơn là tính chung
chung, và những thương hiệu sản phẩm mang tính đặc thù sẽ được cho là có
“chất lượng cao hơn” những thương thiệu mang tính chung chung.
1.1.4. Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là gì?
- Phân đoạn thị trường du lịch theo tiêu chí tâm lý- xã hội :
Giai tầng xã hội có ảnh hưởng mạnh đến khả năng lựa chọn sản phẩm du
lịch. Vì thế họ sẽ sử dụng sản phẩm du lịch thì họ thể hiện được đẳng cấp và giai
tầng xã hội của họ. Mặt khác, thông qua đó mà doanh nghiệp du lịch có thể định
hướng được số lượng, cơ cấu chất lượng và thứ hạng của sản phẩm du lịch cho
phù hợp với dòng đời từng khách hàng.
Lối sống và đặc điểm nhân cách có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Vì khi
đưa một sản phẩm mới ra thị trường thì phải hướng vào những người có lối sống
thoải mái, cách tân, sành điệu, háo danh. Bởi lẽ đó là những khách hàng năng
động họ có thể hòa đồng và góp thành công cho chuyến du lịch.
- Phân đoạn thị trường du lịch theo hành vi tiêu dùng của khách du lịch:
* Động cơ (lý do) của chuyến đi. Phân đoạn theo cách này giúp cho doanh
nghiệp cung cấp các dịch vụ phù hợp với yêu cầu để đạt được mục đích chuyến
đi của khách.
* Những lợi ích khách hàng quan tâm. Việc phân đoạn thị trường này phải
phát hiện ra lợi ích chính mà khách đang tìm kiếm. Như vậy, khi khách tìm kiếm
mua một sản phẩm, chương trình du lịch nào đó có các nhóm khách đang tìm
kiếm lợi ích sức khỏe, hiểu biết, hưởng thụ và trải nghiệm. + Tình trạng tiêu
dùng du lịch của khách ta có thể phân chia thành các đoạn: Khách đi du lịch,
khách đã đi du lịch, khách sẽ di du lịch, khách tiêu dùng sản phẩm du lịch mới,
khách thường xuyên đi du lịch.
* Cường độ (tần suất) tiêu dùng du lịch: Thị trường có thể được phân đoạn
theo nhóm người đi du lịch ích, trung thành và nhiều lần trong năm. + Mức độ
trung thành với nhãn hiệu. Thị trường phân thành các đoạn khách trung thành
tuyệt đối, trung thành tương đối, trung thành không cố định, không trung thành.
9
- Đối với sản phẩm du lịch tổng hợp một nơi đến nào đó thì phân đoạn thị
trường phổ biến thành hai giai đoạn:
Nếu doanh nghiệp thực hiện trọn vẹn việc phân đoạn thị trường sẽ là đòn
bẩy, có nghĩa là thông số sử dụng để phân đoạn thị trường phải liên quan đến
nhu cầu mong muốn của người mua và ảnh hưởng đến việc mua. Phân đoạn thị
trường khiến cho khách hàng thỏa mãn nhu cầu và ngươc lại sẽ dẫn đến mối
quan hệ tốt, lâu dài hơn giữa người mua và người bán. Vì vậy phân đoạn thị
trường là yếu tố cần thiết để thực hiện quan điểm marketing có hiệu quả.
1.1.5. Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm
Có thể chia chu kỳ sống thành 4 giai đoạn như sau:
1) Giai đoạn triển khai sản phẩm mới
Đây là giai đoạn mở đầu của chu kỳ sản xuất. Đặc điểm của giai đoạn này
là doanh thu ít và tăng chậm, lợi nhuận thấp hoặc thậm chí lỗ vốn. Có các lý do
chính như sau:
2) Giai đoạn tăng trưởng
Đây là giai đoạn tiêu thụ thuận lợi. Khách hàng bắt đầu tín nhiệm sản phẩm.
Do vậy, sản phẩm bắt đầu bán chạy. Doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh, nhưng
cạnh tranh cũng xuất hiện.
3) Giai đoạn chín muồi
Nhịp tăng trưởng bắt đầu chậm lại, lợi nhuận cũng bắt đầu giảm. Nguyên
nhân là do cạnh tranh gay gắt, do sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Một số đối thủ yếu rút lui khỏi thị trường.
Chiến lược để tồn tại trong giai đoạn này là:
Đổi mới các chiến lược Marketing mix như cải biến tính chất và hình thức
sản phẩm, giảm giá, khuyến mại, tăng thêm dịch vụ khách hàng, thay đổi kênh
tiêu thụ để tìm thị trường mới cho sản phẩm, thay đổi một số yếu tố, đặc tính của
sản phẩm.
4) Giai đoạn suy thoái
Doanh thu, lợi nhuận đều giảm mạnh trong giai đoạn này. Nguyên nhân là
do thị hiếu thay đổi, công nghệ thay đổi tạo ra các sản phẩm cạnh tranh thay thế.
10
Một số đối thủ rút lui khỏi thị trường. Số còn lại thu hẹp chủng loại sản phẩm, từ
bỏ các thị trường nhỏ, cắt giảm chi phí xúc tiến, hạ giá bán (bán nhanh thu hồi
vốn) và chuẩn bị tung ra sản phẩm mới thay thế.
1.1.6. Xây dựng mô hình
Các dạng mô hình
- Mô hình mô tả: Mô hình này có đặc điểm là chỉ mô tả mà không thiết lập mối
quan hệ giữa các yếu tố, dữ liệu thu thập trong mô hình này có thể là:
Mô hình mô tả được áp dụng nhiều trong các cuộc nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức hay nghiên cứu xác định vấn đề. Đây cũng là mô hình được sử
dụng nhiều nhất.
- Mô hình nhóm trọng tâm: Mô hình này không giống mô hình mô tả tiêu biểu
cả tính chất và mục đích của nó. Khi sử dụng mô hình này, nhà nghiên cứu tập
trung 1 nhóm người là khách hàng mục tiêu để cùng nhau bàn bạc về kinh
nghiệm và quan điểm của họ đối với những vấn đề liên quan đến sản phẩm
hoặc dịch vụ của công ty.
Mô hình thử nghiệm: Mô hình thử nghiệm được sử dụng nhằm làm sáng tỏ mối
quan hệ nhân quả.
Trong nghiên cứu Marketing, 1 thử nghiệm có thể tiến hành khi phí tổn bỏ ra
phải thu về từ kết quả đạt được.
Có 5 dạng mô hình bán thử nghiệm:
- Mô hình nghiên cứu 1 nhóm thử nghiệm
- Mô hình kiểm nghiệm trước và sau đối với 1 nhóm thử nghiệm
- Mô hình thử nghiệm dọc
- Mô hình so sánh nhóm tĩnh
- Mô hình giả định.
Đề tài của tôi xây dựng trên mô hình bán thử nghiệm với hình thức kiểm nghiệm
trước và sau với một nhóm thử nghiệm
11
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát về làng bánh chưng Hùng Lô
1.2.1.1. Vi trí địa lý
Hùng Lô là xã nằm ở phía Bắc Thành Phố Việt Trì có diện tích tự nhiên
197,69 ha, tiếp giáp với các đơn vị địa phương như: xã Kim Đức, xã Phượng
Lâu của Thành Phố Việt Trì, xã Vĩnh Phú của huyện Phù Ninh. Dân số 2010
hộ/6826 nhân khẩu, được chia thành 10 khu dân cư Làng bánh chưng Hùng Lô
nằm ở tả ngạn sông Lô , thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
Từ lâu Hùng Lô được biết đến là một xã có truyền thống chế biến lương thực,
thực phẩm. Cùng với nghề làm bánh kẹo, mỳ sợi, bún…. Thì trong những năm
vừa qua Hùng Lô còn được biết đến bởi những nghệ nhân làm bánh chưng .
Nằm bên bờ sông Lô, xung quanh có đồng lứa bao bọc, tuy nhiên Hùng Lô có
bề ngoài khang trang, sạch sẽ. Dân làng nhiều thế kỉ nay vẫn thuộc hàng khá giả
trong vùng nhờ nghề làm bánh chưng bánh dày.
Để nhớ ơn công lao của các vua Hùng , từ xưa đến nay vào mỗi dịp giỗ Tổ
mùng 10-3 , làng lại tổ chức lễ rước kiệu đền Hùng vơi quy mô lớn bậc nhất cả
vùng. Hơn nữa, hằng năm vào ngày này làng bánh chưng Hùng Lô lại tổ chức
làm bánh chưng dâng lên vua Hùng.
1.2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội
a. Kinh tế
Cơ cấu kinh tế của làng bao gồm chủ yếu là sản xuất công nghiệp, phi nông
nghiệp kết hợp với thương mại và dịch vụ:
- Về sản xuất nông nghiệp
*Cây lúa:
- Tổng diện tích gieo cấy: 154 ha, năng suất 56 tạ/ha; Sản lượng đạt: 845,6
tấn.
* Cây ngô:
- Tổng diện tích: 8 ha/8 ha. Năng suất bình quân: 50 tạ/ha. Sản lượng đạt: 40
tấn.
- Về chăn nuôi
12
Năm 2016:
- Tổng đàn trâu, bò: 101 con;
+ Đàn trâu: 5 con;
+ Đàn bò 96 con;
- Tổng đàn lợn: 1300 con, trong đó: Lợn nái: 24 con.
- Tổng đàn gia cầm, thủy cầm: 12.300 con;
- Về tiểu thủ công nghiệp, nghành nghề:
+ Được sự quan tâm, chỉ đạo của các Sở, Ban, Nghành cũng như các phòng
ban chuyên môn của Huyện, của Đảng uỷ, UBND xã, một bộ phận người dân
của làng đã và đang sinh hoạt, sản xuất làm kẹo ở khu 2, khu 10. Ngoài ra trên
địa bàn còn phát sinh một số hộ chế biến đậu thuộc khu 1.
-
Về dịch vụ, vận tải:
+ Tổng số lao động kinh doanh, buôn bán hàng hóa:
+ Số lao động trong các ngành nghề: ăn uống, may mặc, chế biến thực phẩm:
50 lao động, mức thu nhập bình quân: 5 triệu đồng/người/tháng.
+ Lao động trong vận tải hàng hóa: 55 lao động, thu nhập: 7,5 triệu
đồng/người/tháng.
+ Phương tiện vận tải trên địa bàn xã có: 60 chiếc (ô tô), 05 chiếc máy súc;
Máy cày bừa phục vụ sản xuất nông nghiệp có 3 chiếc, đó tạo ra một số ngành
nghề lao động sản xuất mới theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa phục vụ
cho chương trình, mục tiêu thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới.
+ Hệ thống giao thông vận tải , cơ sở vật chất cũng đã có sự đầu tư nâng cấp.
xong vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu của địa phương.
- Phát triển ngành thương mại - dịch vụ.
Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về hoạt động thương mại trên địa bàn
được chú trọng; tiếp tục duy trì hoạt động của chợ, kết hợp hội nông dân, Hợp
tác xã, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ làm dịch vụ kinh doanh các mặt hàng
thiết yếu đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống, sinh hoạt và đầu tư cho phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn.
b. Xã hội
13
Các đoàn thể tổ chức xã hội trong toàn làng hoạt động đều, đúng chức năng
điều lệ của tổ chức mình góp phần xây dựng và làm tốt mọi quy ước, hương ước,
quy chế dân chủ ở cơ sở.
Các đoàn thể tổ chức xã hội trong toàn làng hoạt động đều, đúng chức năng
điều lệ của tổ chức mình góp phần xây dựng và làm tốt mọi quy ước, hương ước,
quy chế dân chủ ở cơ sở.
Các hoạt động kinh doanh buôn bán ở xã Hùng Lô ngày càng nhộn nịp
xong vẫn luôn gữ được nét truyền thống và đảm bảo an toàn . Mọi người dân
luôn quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong kinh doanh buôn bán cũng như hoạt
động sản xuất .
Sự quan tâm của chính quyền địa phương cũng góp phần làm tăng động lực
sản xuất kinh doanh của các hộ trong xã.
Nhờ có các chính sách của địa phương, xã phường và tỉnh nên đời sống của
dân nhân đã được nâng lên. Các hộ đều có công ăn việc làm ổn định , tỉ lệ người
thất nghiệp hầu như không có.
1.2.1.3. Nguồn gốc lịch sử hình thành làng nghề
Truyền thuyết kể lại rằng: Ngày xưa, đời Vua Hùng Vương thứ 6, sau khi
đánh dẹp xong giặc Ân, vua có ý định truyền ngôi cho con. Nhân dịp đầu Xuân,
vua mới họp các hoàng tử lại, bảo rằng: "Con nào tìm được thức ăn ngon lành,
để bày cỗ cho có ý nghĩa nhất, thì ta sẽ truyền ngôi vua cho". Các hoàng tử đua
nhau tìm của ngon vật lạ đang lên vua cha, với mong muốn được nối ngôi vàng.
Trong khi đó, người con trai thứ 18 của Hùng Vương, là Tiết Liêu (còn gọi
là Lang Liêu) có tính tình hiền hậu, lối sống đạo đức, hiếu thảo với cha mẹ. Vì
mẹ mất sớm, thiếu người chỉ vẽ, nên ông lo lắng không biết làm thế nào.
Một hôm, Tiết Liêu nằm mộng thấy có vị Thần đến bảo: "Này con, vật
trong Trời Đất không có gì quý bằng gạo, vì gạo là thức ăn nuôi sống con người.
Con hãy nên lấy gạo nếp làm bánh hình tròn và hình vuông, để tượng hình Trời
và Đất. Hãy lấy lá bọc ngoài, đặt nhân trong ruột bánh, để tượng hình Cha Mẹ
sinh thành." Tiết Liêu tỉnh dậy, vô cùng mừng rỡ. Ông làm theo lời Thần dặn,
chọn gạo nếp thật tốt làm bánh vuông để tượng hình Đất, bỏ vào chõ chưng chín
14
gọi là Bánh Chưng. Đến ngày hẹn, các hoàng tử đều mang tất cả những món ăn
ngon nhất mình kiếm được dâng lên Vua Hùng, tất cả toàn là sơn hảo hải vị của
khắp các miền và rất khó mới có thể kiếm được. Riêng hoàng tử Liêu Lang chỉ
có món bánh trưng và bánh giầy được làm từ gạo nếp chứ không phải là một thứ
sơn hào hải vị gì cả. Vua Hùng thấy lạ liền hỏi Liêu Lang lý do mà hoàng tử làm
hai loại bánh này. Liêu Lang kể cho vua cha nghe về giấc mơ của mình. Vua ăn
thấy ngon và thấy rất có ý nghĩa. Vậy là Vua đã nhường lại ngôi vua cho con trai
thứ 18 của mình. Kể từ đó, mỗi khi đến Tết Nguyên Đán, thì dân chúng làm
bánh Chưng và bánh dày để dâng cúng Tổ Tiên và Trời Đất.
Xuất phát từ truyền thuyết trên người dân Hùng Lô đã làm bánh chưng,
bánh dày thờ cúng Vua Hùng, tổ tiên và từ đó đã dần hình thành làng nghề. Khi
con cháu ở khắp mọi nơi trên đất nước trở về với cội nguồn thì đều mong muốn
được dâng chính những chiếc bánh chưng nơi đây lên các vị Vua Hùng và đem
quà về cho người thân và bạn bè. Cũng chính vì vậy mà làng bánh chưng Hùng
Lô vẫn luôn dùy trì được truyền thống gói bánh chưng suốt những năm qua.
1.2.2. Hệ thống sản phẩm, dịch vụ tại làng bánh chưng Hùng Lô
Hiện nay tỉnh Phú Thọ có rất nhiều chính sách thu hút khách du lịch từ
khắp nơi đến tham quan tìm hiểu làng bánh chưng tại Hùng Lô. Tại làng bánh
chưng cũng có rất nhiều cơ sở luôn sẵn sàng đón khách du lịch tới trải nghiệm.
Qua điều tra và khảo sát tại làng bánh chưng Hùng Lô. Em đã đưa ra 120
phiếu đánh giá của khách du lịch về làng bánh chưng, và 60 phiếu đánh giá của
người dân về làng nghề bánh chưng. Sau quá trình lấy ý kiến chúng tôi đã thu về
được 150 phiếu điều tra có đầy đủ thông tin, những phiếu còn lại thì thiếu thông
tin và có phiếu trắng. Trong đó, có 100 phiếu đánh giá của khách du lịch về làng
nghề, và 50 phiếu đánh giá của ngời dân trong làng nghề.
Qua điều tra cho thấy, số lượng khách du lịch tới với làng bánh chưng chủ
yếu là người ở địa phương khác như Hà Nội, Lào Cai, Vĩnh Phúc, và các huyện
trong tỉnh Phú Thọ. Trong những năm gần đây làng còn đón cả các đoàn khách
nước ngoài tới trải nghiệm.
Trung tâm xúc tiến du lịch của tỉnh Phú Thọ sau khi được đón khách sẽ đưa
- Xem thêm -