BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LÝ
MSV: 1301264
ĐỊNH LƯỢNG IRIDOID TRONG
BA KÍCH TÍM QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI - 2018
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LÝ
MSV: 1301264
ĐỊNH LƯỢNG IRIDOID TRONG
BA KÍCH TÍM QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS. Lê Thị Kim Vân
2. ThS. Tống Thị Thanh Vượng
Nơi thực hiện:
1. Viện Dược liệu
2. Bộ môn Hóa phân tích – Độc chất
HÀ NỘI - 2018
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng
và lời cảm ơn sâu sắc đến TS Lê Thị Kim Vân - Phó trưởng Khoa Bào chế Viện Dược
liệu, ThS Tống Thị Thanh Vượng, giảng viên tại Bộ môn Hóa phân tích - Độc chất
Trường Đại học Dược Hà Nội những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều
thời gian, công sức, tâm huyết và sự kiên nhẫn giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô Trường Đại học Dược Hà
Nội đặc biệt là các thầy cô và anh chị kỹ thuật viên bộ môn Hóa phân tích - Độc chất
đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như
trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Hoàng Lê Sơn, DS Nguyễn Thị Lê cùng
các anh chị trong Khoa Bào chế, Khoa Phân tích, Khoa Chiết xuất, Khoa Dược lý cùng
toàn thể các anh chị trong Viện Dược liệu đã nhiệt tình giúp đỡ, kiên nhẫn và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ủng hộ và động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua.
Hà Nội ngày 18, tháng 5, năm 2018.
Nguyễn Thị Lý
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Ba kích ................................................................................................................3
1.1.1. Tên khoa học ..................................................................................................3
1.1.2. Mô tả thực vật ................................................................................................ 3
1.1.3. Phân bố, thu hái và chế biến ..........................................................................3
1.1.4. Tác dụng dược lý của ba kích ........................................................................4
1.1.5. Công dụng, liều dùng, kiêng kị ......................................................................5
1.1.6. Thành phần hóa học trong ba kích ................................................................ 6
1.2. Nhóm hoạt chất iridoid. ......................................................................................6
1.2.1. Định nghĩa ......................................................................................................6
1.2.2. Cấu trúc hoá học ............................................................................................7
1.2.3. Phân loại ........................................................................................................8
1.2.4. Tính chất.........................................................................................................8
1.2.5. Định tính.........................................................................................................8
1.3. Tình hình nghiên cứu về nhóm chất iridoid trong ba kích trên thế giới và tại
Việt Nam
1.3.1. Monotropein ...................................................................................................9
1.3.2. Asperuloside .................................................................................................12
1.4. Một số phương pháp hóa lý sử dụng ................................................................ 13
1.4.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) ................................................................................13
1.4.2. Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) .............................................................. 14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................15
2.2. Phương tiện nghiên cứu ....................................................................................15
2.2.1. Thiết bị, dụng cụ ...........................................................................................15
2.2.2. Dung môi, hóa chất ......................................................................................15
2.3. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................16
2.3.1. Tối ưu quy trình chiết xuất iridoid từ rễ cây ba kích tím Quảng Ninh. .......16
2.3.2. Khảo sát điều kiện HPLC trong định lượng iridoid ....................................17
2.3.3. Khảo sát độ ổn định của chất chuẩn........................................................................17
2.3.4. Thẩm định phương pháp phân tích .............................................................. 17
2.3.5. Phương pháp xứ lý số liệu............................................................................18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình chiết xuất iridoid từ rễ cây ba kích tím Quảng Ninh ........................19
3.1.1. Chuẩn bị dược liệu .......................................................................................19
3.1.2. Chiết xuất iridoid ........................................................................................19
3.2. Lựa chọn điều kiện sắc ký HPLC .....................................................................19
3.2.1. Cố định thông số ..........................................................................................19
3.2.2. Tiến hành khảo sát các thông số thay đổi ....................................................19
3.2.3. Kết quả .........................................................................................................19
3.2.4. Kết luận ........................................................................................................24
3.3. Khảo sát độ ổn định của monotropein và asperuloside. ...................................25
3.4. Xây dựng và thẩm định phương pháp phân tích monotropein trong ba kích tím
Quảng Ninh ................................................................................................................26
3.4.1. Chuẩn bị mẫu ............................................................................................... 26
3.4.2. Lựa chọn điều kiện chạy HPLC. ..................................................................26
3.4.3. Thẩm định phương pháp định lượng motropein trong ba kích tím Quảng
Ninh. .......................................................................................................................28
3.5. Bàn luận ............................................................................................................32
3.5.1. Phương pháp xử lý mẫu dược liệu ............................................................... 32
3.5.2. Khảo sát độ ổn định của 2 chất chuẩn monotropein và asperuloside trong
nghiên cứu. .............................................................................................................33
3.5.3. Khảo sát điều kiện chạy HPLC xây dựng phương pháp định lượng iridoid
trong ba kích tím Quảng Ninh................................................................................33
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết quả ..............................................................................................................35
4.2. Kiến nghị...........................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACN
Acetonitril
ATTP
An toàn thực phẩm
DĐVN
Dược điển Việt Nam
DAD
Diod Array Detector
GLP
Good Laboratory Practice
HPLC
High performance liquid chromatography
LOD
Limit of Detection
LOQ
Limit of Qualification
MS
Mass Spectromecy
UPLC
Ultra Performance Liquid Chromatography
PA
Pure Analysis
UV - VIS
Ultraviolet Visible
RP
Reverse Phase
RSD
Relative Standard Deviation
Rf
Retention Factor
SKĐ
Sắc ký đồ
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
TLC
Thin Layer Chromatography
VDL
Viện Dược liệu
YHCT
Y học cổ truyền
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng
Nội dung
Trang
2.1
Hóa chất sử dụng trong nghiên cứu.
16
3.1
Kết quả khảo sát pha động của 2 chất chuẩn.
21
3.2
Kết quả khảo sát pha động hệ 5, 6, 7.
23
3.3
Kết quả khảo sát ảnh hưởng acid đến SKĐ của hỗn hợp chuẩn.
24
3.4
Kết quả khảo sát ảnh hưởng tốc độ dòng đến thời gian lưu của
monotropein.
27
3.5
Kết quả khảo sát tính thích hợp hệ thống sắc ký.
29
3.6
Kết quả khảo sát độ tuyến tính.
30
3.7
Kết quả khảo sát độ lặp lại.
31
3.8
Kết quả khảo sát độ đúng.
32
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.
Hình
Nội dung
Trang
1.1
Rễ cây ba kích tím Quảng Ninh sau khi chế biến.
4
1.2
Cấu trúc hóa học của một số chất chiết từ ba kích.
6
1.3
Cấu trúc hóa học khung cơ bản của iridoid.
7
3.1
Kết quả định tính iridoid bằng phản ứng hóa học.
19
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
Phổ UV - VIS của monotropein (bên trái) và asperuloside (bên
phải).
Kết quả SKĐ của monotropein khảo sát hệ 5.
SKĐ khảo sát độ ổn định của hỗn hợp chuẩn monotropein và
asperuloside.
Kết quả khảo sát độ đặc hiệu của phương pháp.
Đồ thị biểu diễn mối tương quan tuyến tính giữa nồng độ và
diện tích pic monotropein.
20
22
25
28
30
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dược liệu là một nguồn cung cấp các hoạt chất quý giá có tác dụng chữa bệnh
bên cạnh thuốc có nguồn gốc hóa dược. Sử dụng thuốc có nguồn gốc thảo dược có xu
hướng ngày càng gia tăng mạnh trên thế giới trong vài chục năm trở lại. Ngoài ra, thị
trường thực phẩm chức năng có nguồn gốc dược liệu đã và đang phát triển mạnh mẽ.
Dược liệu đang là đối tượng được nghiên cứu rộng rãi trong thời gian gần đây.
Tuy nhiên dược liệu dùng làm thuốc hoặc thực phẩm chức năng thường có
nguồn gốc phức tạp, số lượng lớn, khó tiêu chuẩn hóa vì vậy thường xuất hiện các
dược liệu giả mạo hoặc kém chất lượng lưu hành trên thị trường ảnh hưởng đến sức
khỏe của người dân. Việt Nam là một trong những quốc gia châu Á bên cạnh Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, có nền YHCT phát triển từ lâu đời với những nguyên tắc
và lý luận chặt chẽ. Do điều kiện địa lý và khí hậu, nước ta có nguồn dược liệu đa
dạng và phong phú với những vùng trồng dược liệu nổi tiếng. Trong đó, ba kích là một
dược liệu có những đặc tính quý giá, đã được sử dụng trong nền YHCT dân tộc với
công dụng làm tăng sức dẻo dai, tăng sức đề kháng, chống viêm và tăng cường khả
năng sinh dục. Ở nước ta, ba kích tím Quảng Ninh nổi tiếng vì chất lượng và hàm
lượng hoạt chất cao. Do có giá trị y học, giá trị kinh tế cao nên việc xây dựng tiêu
chuẩn chất lượng cho ba kích là hết sức quan trọng để tránh giả mạo. Ba kích có 3
thành phần chính là anthraquinone, iridoid, polylosaccharide. Tiêu chuẩn hóa dược
liệu ba kích bằng cách định lượng các hoạt chất chính có trong dược liệu.
Iridoid là một trong những nhóm hoạt chất chính trong ba kích với hàm lượng
cao và những tác dụng dược lý đã được nghiên cứu và công bố [9], [10], [13], [16],
[19], [26]. Trong iridoid có 2 hoạt chất với hàm lượng lớn là monotropein được biết
đến với tác dụng chống viêm [9], chống stress oxy hóa [18], chống loãng xương [22]
và asperuloside được biết đến với tác dụng chống béo phì [11]. Trên thế giới có khá
nhiều công trình nghiên cứu và định lượng monotropein trong ba kích nhưng có rất ít
các báo cáo nghiên cứu định lượng về asperuloside [20], [23], [24]. Ở Việt Nam , việc
nghiên cứu về nhóm iridoid trong ba kích còn hạn chế. Xuất phát từ nhu cầu xây dựng
công tác tiêu chuẩn hóa chất lượng dược liệu, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
nghiên cứu: “Định lượng iridoid trong ba kích tím Quảng Ninh”, với 2 mục tiêu
chính sau:
1
- Nghiên cứu độ ổn định của 2 chất chuẩn monotropein và asperuloside dùng trong
phân tích.
- Thẩm định quy trình định lượng iridoid trong ba kích tím Quảng Ninh.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Ba kích
1.1.1. Tên khoa học
Cây ba kích có tên khoa học: Morinda officinalis How, họ Cà phê (Rubiaceae) [2],
[3].
Một số tên gọi khác: Ba kích thiên, dây ruột già, chẩu phóng xì (Hải Ninh), thau
tày cáy (Tày) [2], [3].
Vị ba kích là rễ rút lõi, phơi hay sấy khô của cây ba kích có tên khoa học là Radix
Morinda [1], [2], [3].
1.1.2. Mô tả thực vật
Cây ba kích là một cây thân thảo, sống lâu năm, leo bằng thân quấn, dài hàng mét.
Thân non màu tím, có lông, mặt sau nhẵn. Cành non có cạnh. Lá mọc đối, hình mác
hoặc bầu dục, thuôn nhọn, dày và cứng, dài 6 - 14 cm, rộng 2,5 - 6 cm, cuống ngắn,
lúc non có lông dày hơn ở mặt dưới, thường tập trung ở các gân dưới mép lá, màu
xanh lục, sau già lá ít lông hơn, lá mỏng kèm, ôm sát vào thân. Hoa nhỏ, màu trắng
hoặc hơi vàng, tập trung thành tán ở đầu cành, dài 0,8 - 1,5 cm; đài hoa hình chén hay
hình ống gồm những lá đài nhỏ phát triển không đều; tràng hoa hàn liền ở phía dưới
thành ống ngắn, nhị 4, bầu hạ. Quả hình cầu, rời nhau hoặc dính liền thành khối, khi
chín màu đỏ, mang đài còn lại ở đỉnh. Cây ba kích ra hoa thường vào tháng 5 – 6 [1],
[2].
1.1.3. Phân bố, thu hái và chế biến
- Phân bố: Trên thế giới, cây ba kích phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Cây mọc nhiều ở Trung Quốc, Hàn Quốc...[21]. Ở Việt Nam, cây mọc hoang và được
trồng nhiều ở Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang [1], [3].
- Thu hái: Bộ phận dùng là rễ được rút lõi, thu hoạch quanh năm nhưng tốt nhất vào
mùa đông. Rễ dài 10 - 20 cm, đường kính 0,7 - 1,4 cm trở lên. Vỏ ngoài màu nâu, trên
mặt có nhiều vân dọc. Thịt rễ màu hồng tím, vị hơi ngọt. Loại rễ to, thịt màu tím là
chất lượng nhất tốt [1], [2].
- Chế biến: Rễ sau khi đào, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy. Khi gần khô người ta đập
dẹp rồi lại phơi lại hoặc sấy cho thật khô sau đó rút lõi. Dược liệu là những mẫu cong
queo, thịt đứt thành đoạn để lộ lõi gỗ nhỏ bên trong [1], [2].
3
Hình 1.1: Rễ cây ba kích tím Quảng Ninh sau khi chế biến.
1.1.4. Tác dụng dược lý của ba kích
- Tác dụng tăng lực
Dịch chiết nước ba kích với liều 5 – 10g/kg cơ thể, dùng liên tiếp 7 ngày, có tác
dụng tăng sức dẻo dai cho chuột thí nghiệm trong thực nghiệm khả năng bơi. Dùng
phương pháp gây nhiễm độc cấp bằng NH4Cl trên chuột nhắt trắng, dịch chiết nước
với liều 15 - 20 g/kg cơ thể bằng đường uống trước khi tiêm NH4Cl có tác dụng tăng
sức đề kháng của cơ thể [10], [26].
- Tác dụng chống viêm
Thí nghiệm tiến hành trên chuột cống trắng với mô hình gây phù bàn chân chuột
bằng đĩa nóng. Đối tượng thí nghiệm được tiêm dưới da với liều 20 g/kg/ngày
monotropein chiết và tinh chế từ cao chiết n-butanol của ba kích trước khi gây phù.
Kết quả cho thấy monotropein phân lập từ ba kích có tác dụng chống viêm rõ rệt [9].
- Nghiên cứu một số tác dụng trên nội tiết
Với hệ thống nội tiết, thí nghiệm trên chuột cống đực cung cấp bằng chứng chỉ ra
ba kích không có tác dụng kiểu androgen nhưng có thể tăng cường hiệu lực của
androgen [7].
- Hạ huyết áp và giảm stress
Dịch chiết cồn ba kích có tác dụng hạ đường huyết và giảm stress oxy hóa trên
chuột cống đái tháo đường, ngăn ngừa các biến chứng của đái tháo đường. Ba kích có
4
tác dụng bảo vệ tế bào chống lại stress oxy hóa trên tế bào Leydig TM3 gây ra bởi
hydrogen peroxide [12], [16].
Viên nang chứa oligosaccharide chiết xuất từ rễ cây ba kích trong điều trị chứng
trầm cảm đã được thử nghiệm trên lâm sàng. Hiệu quả chữa trị tương đương với
fluoxetin hydrochlorid, phản ứng phụ rất ít và nhẹ, có thể áp dụng trong chữa trị chứng
trầm cảm mức độ nhẹ và vừa [12], [16].
- Tác dụng chống béo phì
Các hợp chất anthraquinone được phân lập và tinh chế từ dịch chiết ba kích trong
ethanol được dùng tại các nồng độ 10-10, 10-9, 10-8 mol/ml thử trên các chuột béo phì.
Kết quả các hợp chất này có tác dụng làm giảm béo phì rõ rệt [19].
- Tác dụng trên xương
Anthraquinone và polysaccharide được phân lập từ ba kích có liên quan đến việc
điều chỉnh cũng như tăng cường hình thành xương, tăng sinh tế bào tạo xương in vivo,
và có tác dụng trong ngăn ngừa và điều trị các bệnh liên quan đến quá trình tiêu
xương. Các polysaccharide có tác dụng bảo vệ, chống mất xương, và tính chống oxy
hóa do tăng hoạt tính của các enzym chống oxy hóa của cơ thể, làm giảm lượng MDA
(Malodialdehyd) trong chuột cống thử nghiệm. So sánh với chuột được kiểm soát bình
thường, polysaccharide làm tăng xuất hiện của các gen như BMP-2, Cbfal, Rrankl,
Ropg, rPPARγ2 mARN trên chuột được điều trị bằng polysaccharide. Các gen này đều
đóng vai trò quan trọng trong phát triển cũng như trao đổi chất của xương và sụn.
Anthraquinone đã được báo cáo có tác dụng giảm đau, chống viêm, kháng khuẩn,
chống oxy hóa [13], [25].
Như vậy rễ ba kích vừa tác dụng ức chế tiêu xương, vừa có thể tăng cường tái tạo
và hình thành xương [13], [25].
1.1.5. Công dụng, liều dùng, kiêng kị
Ba kích là dược liệu quý trong nền Y - Dược học cổ truyền Việt Nam, được sử
dụng riêng hay phối hợp trong các bài thuốc để nâng cao sức khoẻ và điều trị bệnh [1],
[2], [3].
- Công dụng:
Theo YHCT, ba kích có tác dụng bổ thận, tráng dương cường gân cốt, khu phong,
trừ phong, dùng trong các trường hợp liệt dương, di tinh, mộng tinh, thận hư, đau lưng,
mỏi gối, cân cốt đau nhứt, gân xương mềm yếu, thần kinh suy nhược…[2], [3].
5
Ba kích có tác dụng tăng cường sức dẻo dai, mặc dù nó không làm tăng đòi hỏi
tình dục, không thấy có tác dụng kiểu androgen. Có tác dụng hỗ trợ và cải thiện hoạt
động sinh dục cũng như điều trị vô sinh cho những nam giới có trạng thái suy nhược
thể lực và vô sinh tương đối [2], [3], [7].
Người cao tuổi có biểu hiện mệt mỏi, kém ăn ít ngủ, gầy yếu khi sử dụng ba kích
với mục đích tăng cường sức khoẻ đã xuất hiện các cảm giác chủ quan như đỡ mệt
mỏi, ngủ ngon, ăn ngon miệng và những dấu hiệu khách quan như tăng cân nặng, tăng
cơ lực. Đối với bệnh nhân đau mỏi các khớp sau khi dùng ba kích dài ngày các triệu
chứng đau mỏi giảm rõ rệt. Nhóm bệnh nhân dùng phối hợp ba kích và vitamin B1 có
kết quả tốt hơn so với dùng ba kích đơn độc [2], [3], [7].
- Liều dùng: 5-12 g/ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc cao lỏng. Dùng riêng hoặc phối
hợp với các vị thuốc khác [3].
- Kiêng kị: Người âm hư hỏa vượng, đại tiện táo kết không nên dùng [3].
1.1.6. Thành phần hóa học trong ba kích
- Thành phần chính: Anthraquinone, iridoid, polysaccharide [1], [21].
Hình 1.2: Cấu trúc hóa học của một số chất chiết từ ba kích.
- Thành phần hóa học khác: đường, vitamin C, acid succinic, nystose, 1-F-frutosefuranosylnystose...[1], [7], [21].
1.2. Nhóm hoạt chất iridoid.
1.2.1. Định nghĩa
Monoterpenoid glucoside gồm những glycoside có bộ khung của phần aglycon cấu
tạo từ 2 đơn vị hemiterpen nối với nhau theo quy tắc đầu - đuôi, ví dụ 2 chất acid
picrocinic và gardenoside có trong cây dành dành - Gardenia jasminoides Ellis, cho vị
thuốc chi tử [1].
6
Trong thực vật các monoterpenoid glycoside được gặp nhiều nhất là nhóm iridoid.
Cho đến nay người ta đã biết đến trên 600 chất [1].
1.2.2. Cấu trúc hoá học
Về cấu tạo iridoid là những glycoside có bộ khung của phần aglycon gồm 2 đơn vị
isopren. Chúng gồm 1 vòng cyclopentan nối với 1 vòng hydropyran theo dây nối
acetal [1].
Tên iridoid xuất phát từ nhóm iridoidal, iridomyrmecin là những chất phân lập từ
giống kiến châu Úc - Iridomyrmex. Iridodidal là chất tiết ra bởi kiến để tự vệ. Trong
thực vật thì có rất nhiều chất có nhân iridan và đa số ở dạng glycoside [1].
Nhân cơ bản là cyclopentapyranic gồm một vòng cyclopentan nối với một vòng
hydropyran. Các chất gặp trong thực vật, thường ở vị trí 4 có đính nhóm methyl hoặc
nhóm chức oxy hóa của nó như CH2OH, CHO, COOH, thường ở mức độ oxy hóa cao
tức là COOH [1].
Hình 1.3: Cấu trúc hóa học khung cơ bản của iridoid.
Nhóm chức này trong nhiều trường hợp ở dạng ester hoặc ester nội do đóng vòng
lacton với OH ở vị trí 6. Một số chất thiếu carbon ở C-H cũng có trường hợp thiếu
carbon ở C-10, đây là những chất nor-iridoid. Ở vị trí 8 thường đính nhóm methyl
hoặc nhóm chức oxy hóa của nó, hay gặp mức oxy hóa thấp. Trong một vài trường
hợp đặc biệt cũng ở vị trí này lại đính một mạch có 4 hoặc 5 carbon, đây là những chất
homo-iridoid có bộ khung trên 10 carbon. Vòng hdropyran thường có nối đôi ở vị trí
3-4. Vòng cyclopentan có thể có nối đôi ở vị trí 3-4. Vòng cyclopentan có thể có nối
đôi ở vị trí 7-8 hoặc 6-7, một số ít có thể ở vị trí 5-6. Sự oxy hóa (gắn nhóm có oxy)
thường xảy ra ở vị trí 1, 5, 6, 7, 8. Trong trường hợp vòng cyclopentan mở vòng ở vị
trí 7-8 hoặc mở rồi lại đóng lại thành vòng lacton 6 cạnh hoặc thành vòng
tetrahydropyran hoặc tetrahydropyron thì ta có các dẫn chất seco-iridoid. Cho đến nay
người ta đã biết có trên 60 chất seco-iridoid [1].
Khi tạo thành glycoside, phần đường thường gặp là glucose nối vào vị trí 1 theo
dây nối acetal. Có một số trường hợp là đường đôi: glucose 1-6 glucose, glucose 1-2
7
glucose, apiose 1-6 glucose, xylose 1-6 glucose, galactose 1-3 glucose. Mạch đường
cũng có thể nối vào vị trí 11 nhưng hiếm. Có trường hợp có 2 mạch đường, ví dụ
rehmaniosid B, C, D, 10-O-β-glucosyl aucubosid [1].
1.2.3. Phân loại
Iridoid gồm các nhóm [1]:
- Iridoid có aglycon gồm đủ 10 carbon.
- Iridoid có aglycon gồm không đủ 10 carbon.
- Iridoid có phần aglycon trên 10 carbon.
1.2.4. Tính chất
- Iridoid glycoside dễ tan trong nước, cồn loãng, methanol. Thường dùng cồn 50 %,
hoặc methanol để chiết xuất, butanol là dung môi để hạn chế tạp [1].
- Dưới tác dụng của enzym có sẵn trong cây, iridoid glycoside bị biến đổi thành các
sản phẩm màu đen. Ngoài enzym, iridoid glycoside cũng dễ bị thủy phân bằng acid.
Dưới tác dụng của kiềm như NaOH, Ba(OH)2 thì các nhóm ester bị cắt [1].
1.2.5. Định tính
- Phản ứng hóa học: Sử dụng thuốc thử Trim – Hill: 10 ml acid acetic + 1ml CuSO4
0,4% + 0,5% ml HCl. Dược liệu tươi 2 g cắt nhỏ, cho vào ống nghiệm, thêm 5ml, lắc.
Sau vài giờ gạn lấy dịch chiết, thêm 1ml thuốc thử, đun nóng sẽ xuất hiện màu xanh
dương hoặc tím đỏ [1].
- Sắc kí lớp mỏng [1]
• Dịch chấm sắc kí: dược liệu đun sôi 1 phút với methanol, lọc, dịch lọc đem
chấm sắc kí.
• Các thuốc thử phát hiện
❖ T1: Antimoin trichlorid: SbCl3 (27g) hòa tan trong 100ml ethanol ở 40 - 50°C.
Thêm 5-10 g natri sulfat khan, lắc. Gạn lấy lớp trong ở trên dùng ngay. Sấy 2 phút ở
100°C.
❖ T2: Anialdehyd - sulfuric acid: 1 ml H2SO4 đậm đặc thêm vào dung dịch mới
chế gồm 0,5 ml anisaldehyd trong 50ml acid acetic. Quan sát sau khi phun 0,5 - 1 giờ.
❖ T3: 5 - 10% H2SO4 trong ethanol: sấy 2 phút ở 100°C.
❖ T4: Benzidin - trichloracetic acid: Benzidin (0,5g) hòa tan trong 10 ml acid
acetic rồi trộn với 10 ml dung dịch acid trichloacetic 40% trong nước và 80ml ethanol.
Sấy 5 phút ở 100°C.
8
❖ T5: Paradiethylaminobenzaldehyd 1% trong ethanol có chứa 1% HCl. Sấy 2
phút ở 100°C.
• Bản mỏng: Silicagel GF254.
• Hệ dung môi chạy sắc kí
❖ S1: Ethanol - chloroform (1:1).
❖ S2: Ethanol - Chloroform (3:7).
❖ S3: Ethanol - Ethyl acetat (1:1).
- Quang phổ [1]:
• Hấp thụ tử ngoại ở vùng bước sóng 233 - 238 nm.
• Phổ IR: thường có tín hiệu ở 1722 cm-1 và 1660 cm-1.
1.3. Tình hình nghiên cứu về nhóm chất iridoid trong ba kích trên thế giới và tại
Việt Nam
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về nhóm hoạt chất iridoid, tuy nhiên
có khá ít các nghiên cứu định lượng về iridoid trong rễ của cây ba kích mà thường tập
trung vào tác dụng dược lý. Tại Việt Nam, tác giả Bùi Quốc Thái đã nghiên cứu và
phân lập và tinh chế monotropein một trong những hoạt chất chính từ rễ cây ba kích
trồng tại Lục Ngạn, Bắc Giang thành chất chuẩn dùng trong kiểm nghiệm. Trong
nhóm hoạt chất iridoid, người ta đã tìm ra có 6 hoạt chất chính là monotropein,
asperuloside,
morindolide,
moroffinaloside,
acid
asperulosidic
và
deacetyl
asperuloside [21]. Do monotropein và asperuloside là 2 hoạt chất có hàm lượng cao
trong cây và đã có các tài liệu công bố về tác dụng dược lý của chúng [9], [11], [17],
[18], [22]. Vì vậy trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi tập trung nghiên cứu chính về
monotropein và asperuloside là 2 hoạt chính chính nhóm iridoid trong ba kích.
1.3.1. Monotropein
a) Đặc điểm và tính chất [14]
- Công thức phân tử: C16H22O11.
- Khối lượng phân tử: 390,341 g/mol.
- Tên
khoa
học:
(1S,4aS,7R,7aS)-7-hydroxy-7-(hydroxymethyl)-1-
[(2S,3R,4S,5S,6R)-3,4,5-trihydroxy-6-(hydroxymethyl)oxan-2-yl]oxy-4a,7a-dihydro1H-cyclopenta[c]pyran-4-carboxylic acid.
- Công thức cấu tạo:
9
- Tính chất
• Dạng tồn tại: Tinh thể màu trắng, không mùi.
• Tính chất vật lý: Dễ tan trong nước, cồn, methanol.
• Tính chất hóa học: Có tính acid yếu.
- Nhiệt độ nóng chảy: 175°C.
- Cực đại hấp thụ: 235 nm trong ethanol, 234 nm trong methanol.
- Hàm lượng trong ba kích: Khoảng 1%.
- Bảo quản: Tránh ánh sáng, bảo quản ở nhiệt độ thấp.
b) Tác dụng dược lý
- Tác dụng chống viêm
Các nghiên cứu gần đây cho thấy monotropein có tác dụng chống viêm.
Monotropein được phát hiện ức chế biểu hiện của nitric oxid synthase (NOS),
cyclooxygenase (COX-2), yếu tố hoại tử TNF-α và interleukin-1β marna trong dòng tế
bào chuột gây viêm bởi tác nhân lipopolysaccharide (LPS). Việc xử lý bằng
monotropein đã làm giảm tác dụng kết dính AND của nhân кB (NF-кB). Monotropein
cũng ngăn chặn quá trình phosphoryl hóa và suy giảm ức chế кB-α (IкB-α) và do đó
hoán vị NF-кB. Trong mô hình viêm ruột kết gây bởi dextran sulfate sodium,
monotropein làm giảm chỉ số hoạt động bệnh, hoạt động myeloperoxidae và các biểu
hiện protein liên quan đến viêm thông qua ngăn chặn hoạt hóa NF-кB ở niêm mạc ruột
[9].
Tóm lại, những phát hiện này gợi ý tác dụng chống viêm của monotropein chủ yếu
liên quan đến sự ức chế các biểu hiện của chất trung gian gây viêm, thông qua khử
hoạt tính NF-кB và hỗ trợ vai trò chữa bệnh của nó trong viêm ruột kết [9].
- Tác dụng chống stress oxy hóa
Một nghiên cứu trên chuột cho thấy giảm bớt sự tổn thương do stress oxy hóa và
thúc đẩy sự phân hóa tế bào tiền thân là rất quan trọng đối với các chấn thương do
10
- Xem thêm -