BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
HOÀNG THỊ MINH
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP
ĐẨY QUA MÀNG TRONG LÀM NHỎ
VÀ ĐỒNG NHẤT HÓA LIPOSOM
RESVERATROL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
HOÀNG THỊ MINH
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP
ĐẨY QUA MÀNG TRONG LÀM NHỎ
VÀ ĐỒNG NHẤT HÓA LIPOSOM
RESVERATROL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
TS. Nguyễn Thị Lập
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Hoá Sinh
2. Bộ môn Bào Chế
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
T.S. Nguyễn Thị Lập.
Người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, các chị kỹ thuật viên Bộ
môn Hóa sinh đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo, các anh, chị
kỹ thuật viên Bộ môn Bào chế đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực
hiện khóa luận.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè những người đã luôn
ở bên động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 13/05/2014
Sinh viên
Hoàng Thị Minh.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương I. TỔNG QUAN .................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về liposom ................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 3
1.1.2. Phân loại ............................................................................................... 3
1.1.3. Thành phần liposom ............................................................................. 5
1.1.4. Các phương pháp chế tạo liposom ....................................................... 6
1.1.5. Các phương pháp đồng nhất hóa kích thước liposom ......................... 7
1.1.5.1. Phương pháp siêu âm ..................................................................... 7
1.1.5.2. Phương pháp đẩy qua màng ........................................................... 9
1.2. Tổng quan về trans - Resveratrol ............................................................ 12
1.2.1. Công thức hóa học ............................................................................. 12
1.2.2. Đặc tính lý hóa ................................................................................... 12
1.2.3. Dược động học ................................................................................... 13
1.3. Tổng quan về liposom RSV ..................................................................... 14
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu, nguyên vật liệu và phương tiện nghiên cứu........ 17
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
2.3.1. Phương pháp bào chế liposom RSV ................................................. 18
2.3.1.1. Tạo liposom thô ........................................................................... 19
2.3.1.2. Làm nhỏ kích thước và đồng nhất hóa liposom RSV .................. 19
2.3.1.3. Tinh chế liposom RSV................................................................. 20
2.3.2. Phương pháp đánh giá một số đặc tính của liposom RSV................. 23
2.3.2.1. Phương pháp đánh giá hình thức, hình thái, kích thước và phân bố
KTTP liposom........................................................................................... 23
2.3.2.2. Phương pháp định lượng RSV ..................................................... 23
2.3.2.3. Đánh giá hiệu suất liposom hóa ................................................... 24
Chương III. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ, BÀN LUẬN .............................. 26
3.1. Kết quả ..................................................................................................... 26
3.1.1. Thẩm định phương pháp định lượng RSV......................................... 26
3.1.2. Xây dựng quy trình đẩy qua màng ..................................................... 28
3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện siêu âm tới các đặc tính của
liposom ......................................................................................................... 32
3.1.4. So sánh hai phương pháp làm nhỏ kích thước tiểu phân: siêu âm và
đẩy qua màng ............................................................................................... 35
3.2. Bàn luận.................................................................................................... 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chol
Cholesterol
DĐVN
Dược điển Việt Nam
DPPC
Dipalmitoyl phosphatidylcholin
DPPG
Dipalmitoyl phosphatidylglycerol
DSC
Phân tích nhiệt vi sai (Differential scanning calorimetry)
DSPC
Disteraroyl phosphatidylcholin
KTTP
Kích thước tiểu phân
LUV
Large unilamellar vesicle (liposom to một lớp)
MLV
Multilamellar vesicle (liposom nhiều lớp)
N/D
Nước/ dầu
PDI
Chỉ số đa phân tán (Polydispersity index)
PEG
Poly(ethylenglycol)
PL
Phospholipid
RES
Reticuloendothelial system (hệ lưới nội mô)
RSV
Resveratrol
SPC
Phosphatidylcholine đậu nành (Soy phosphatidylcholine)
SUV
Small unilamellar vesicle (liposom nhỏ một lớp)
Tc
Nhiệt chuyển pha gel - tinh thể lỏng
TEM
Kính hiển vi điện tử truyền qua (Transmission electron
microscope)
TKHH
Tinh khiết hóa hóa học
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng
STT
Trang
1
Bảng 1.1. Phân loại liposom theo số lớp PL và kích thước
4
2
Bảng 2.1. Nguyên vật liệu
17
3
Bảng 2.2. Lượng nguyên liệu chế tạo liposom RSV
19
4
5
6
7
8
9
Bảng 3.1. Giá trị độ hấp thụ quang của các mẫu dung dịch
RSV chuẩn ở bước sóng 308,5 nm
Bảng 3.2. Kết quả đo độ lặp lại của phương pháp định lượng
bằng kỹ thuật đo quang phổ UV – VIS
Bảng 3.3. Kích thước, phân bố KTTP liposom thu được sau
các lần đẩy qua màng 400 nm
Bảng 3.4. Kích thước, phân bố KTTP và hiệu suất liposom
hóa của liposom thu được sau khi đẩy qua màng 80 nm
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của điều kiện siêu âm tới kích thước,
phân bố KTTP
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của điều kiện siêu âm tới hiệu suất
liposom hóa RSV
26
28
29
31
33
34
Bảng 3.7. Kích thước, phân bố KTTP, hiệu suất liposom hóa
10
của liposom được làm nhỏ KTTP bằng siêu âm và đẩy qua
màng
35
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Tên hình
STT
1
2
3
4
5
Hình 1.1. Cấu trúc liposom
Hình 1.2. Cơ chế hình thành liposom theo phương pháp bốc
hơi pha đảo
Hình 1.3. Cơ chế giảm KTTP liposom bằng phương pháp đẩy
qua màng
Hình 2.1. Mô hình thẩm tích
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt các giai đoạn của quy trình bào chế
liposom RSV
Trang
3
7
10
20
22
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ
6
quang và nồng độ RSV trong môi trường đệm PBS và Triton
27
1% ở bước sóng 308,5 nm
7
8
9
10
Hình 3.2. Đồ thị biến thiên PDI theo số lần đẩy qua màng
400 nm
Hình 3.3. Đồ thị biến thiên PDI theo số lần đẩy qua màng
80 nm
Hình 3.4. Đồ thị kích thước trung bình của hệ qua các lần đẩy
qua màng 80 nm
Hình 3.5. Hình ảnh chụp TEM của mẫu liposom làm nhỏ kích
thước bằng phương pháp siêu âm (A) và đẩy qua màng (B)
30
31
32
36
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Resveratrol là một polyphenol được tìm thấy ở ít nhất 72 loài thực vật,
đặc biệt trong nho, đậu tương và nhiều loài thực phẩm khác. Resveratrol được
phân lập lần đầu từ rễ cây cốt khí củ (Polygonum cuspidatum), một loại thực
vật dùng trong y học cổ truyền phương Đông. Từ những năm 1990 đến nay đã
có rất nhiều nghiên cứu về resveratrol, trên các mô hình thử nghiệm
resveratrol được cho là có nhiều tác dụng có lợi cho sức khỏe như chống
viêm, chống oxy hóa, bảo vệ tim mạch...[5]. Mặc dù resveratrol được cho là
có tiềm năng cải thiện sức khỏe và phòng ngừa bệnh mạn tính ở người [36]
nhưng do các dữ liệu lâm sàng trên người chưa đầy đủ nên hiện nay
resveratrol vẫn chỉ được dùng dưới dạng thực phẩm chức năng theo đường
uống. Trên thực tế việc sử dụng resveratrol dạng tự do gặp nhiều hạn chế do
resveratrol kém ổn định dưới tác động của ánh sáng, nhiệt độ [40], [41]. Thêm
vào đó resveratrol tự do sau khi hấp thu bị chuyển hóa nhanh và nhiều ở gan
làm cho sinh khả dụng đường uống rất thấp [42]. Để khắc phục các nhược
điểm của dạng tự do, hiện nay nhiều hệ mang thuốc mới được nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng cho resveratrol, trong đó có liposom [33]. Liposom
không chỉ bảo vệ resveratrol khỏi tác động bất lợi của môi trường, làm tăng
độ ổn định mà còn góp phần cải thiện sinh khả dụng đường uống của
resveratrol. Nhiều phương pháp khác nhau đã được sử dụng để bào chế
liposom resveratrol, tuy nhiên các hỗn dịch liposom tạo thành có kích thước
lớn với khoảng phân bố kích thước rộng. Vì vậy việc làm nhỏ và đồng nhất
hóa kích thước là bắt buộc trong quy trình bào chế liposom resveratrol.
Để góp phần ứng dụng liposom làm chất mang vừa tăng độ ổn định vừa
tăng sinh khả dụng đường uống cho resveratrol chúng tôi thực hiện đề tài:
2
“Nghiên cứu phương pháp đẩy qua màng trong làm nhỏ và đồng nhất
hóa liposom resveratrol” nhằm mục tiêu:
- Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đẩy qua màng để làm nhỏ và đồng nhất
hóa kích thước liposom resveratrol.
3
Chương I. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về liposom
1.1.1. Khái niệm
Liposom là dạng đặc biệt của vi nang (microcapsules) và siêu vi nang
(nanocapsules), bao gồm một vỏ phospholipid kép có đầu thân nước hướng ra
ngoài, gồm một hay nhiều lớp đồng trục bao bọc ngăn nước ở giữa hoặc ngăn
cách bởi các ngăn nước, có kích thước thay đổi từ hàng chục đến hàng ngàn
nanomet [1].
Lớp bảo vệ
Cảm biến
Dược chất thân
lipid
Dược chất thân
nước
Lớp
Phospholipid kép
Hình 1.1. Cấu trúc liposom
1.1.2. Phân loại
Có rất nhiều cách khác nhau để phân loại liposom.
Dựa trên số lớp phospholipid và kích thước liposomcó thể chia liposom
thành liposom một lớp, liposom nhiều lớp và liposom nhiều ngăn [4], [11],
[27].
4
Bảng 1.1. Phân loại liposom theo số lớp PL và kích thước
một lớp
nhiều lớp
Liposom
Liposom
Loại liposom
Kí hiệu
Đường kính
Số lớp
(nm)
PL
Liposom một lớp loại nhỏ
SUV
20 - 100
1
Liposom một lớp loại lớn
LUV
200 – 1000
1
Liposom một lớp khổng lồ
GUV
>1000
1
Khoảng
Liposom nhiều lớp loại nhỏ
OLV
100 - 1000
Liposom nhiều lớp loại lớn
MLV
>500
5 – 20
MVL
>1000
Đa nhân
Liposom nhiều ngăn
5
Dựa trên thành phần và ứng dụng của liposom [2], [4], [11], [16], [35]
chia liposom thành:
(1) Liposom quy ước (conventional liposomes - CL): thường chế tạo từ tự
nhiên hoặc phospholipid tích điện âm kết hợp với cholesterol, và không được
biến đổi thành phần vỏ hoặc bề mặt.
Khi biến đổi bề mặt hoặc thành phần vỏ liposom thu được các loại
liposom mới có các đặc tính mong muốn như:
(2) Liposom nhạy cảm nhiệt độ (thermal – sensitive liposomes): thường được
bào chế từ các phospholipid có nhiệt chuyển pha gel – tinh thể lỏng (Tc) cao
hơn nhiệt độ cơ thể một chút (như DPPG, DPPC). Dược chất được giải phóng
khỏi liposom ở nhiệt độ > Tc [7].
(3) Liposom nhạy cảm pH (pH – sensitive liposomes): cấu tạo từ các thành
phần nhạy cảm với pH thấp thường là các phospholipid anion như
5
phosphatidylethanolamine (PE) [12], dưới tác động của pH acid ở nội bào
hoặc khối u dược chất được giải phóng.
(4) Liposom cation: điều chế từ phospholipid cationic thích hợp để vận
chuyển gen, không bền và độc ở liều cao [17], [34].
(5) Liposom tuần hoàn dài hay liposom ẩn (long – circulating liposomes hoặc
Stealth liposomes): liposom được bao bề mặt bằng các phân tử thân nước phổ
biến nhất là PEG, nhờ cấu trúc không gian cồng kềnh nên hạn chế hiện tượng
opsonin hóa và sự bắt giữ của các tế bào bạch cầu do đó kéo dài được thời
gian tuần hoàn và dễ định hướng thuốc tới đích hơn [17], [20].
(6) Liposom vận chuyển chủ động: trên bề mặt có gắn các ligand - được
nhận diện bởi các receptor đặc trưng tại mô/cơ quan đích. Các ligand thường
sử dụng hiện nay là kháng thể (chủ yếu là kháng thể đơn dòng lớp IgG), folat,
tranferin. Loại liposom này được ứng dụng để vận chuyển chủ động thuốc tới
đích [2].
Ngoài ra còn có thể phân loại liposom theo phương pháp bào chế.
1.1.3. Thành phần liposom
Liposom hiện nay thường được chế tạo từ hai thành phần cơ bản là
phospholipid và cholesterol.
Phospholipid có thể có nguồn gốc tự nhiên: PC (phosphatidyl cholin), PG
(phosphatidylglycerol)...
hoặc
tổng
hợp:
DSPC
(disteraroyl
phosphatidylcholin), DPPC (dipalmitoyl phosphatidylcholin)... [16]. Một
trong những đặc tính quan trọng có ảnh hưởng lớn tới sự hình thành và độ ổn
định của liposom là nhiệt độ chuyển pha Tc của phospholipid. Ở dưới nhiệt
độ chuyển pha phospholipid tồn tại ở trạng thái gel hay “rắn” sắp xếp có trật
tự, khi nhiệt độ tăng trên Tc phospholipid chuyển sang trạng thái tinh thể lỏng
làm tăng tính thấm của màng và có thể gây rò rỉ dược chất trong quá trình bảo
6
quản. Tc của các PL rất khác nhau (từ - 20˚C tới 90˚C) phụ thuộc vào độ dài
và bản chất (bão hòa hay không bão hòa) của chuỗi acid béo [34].
Cholesterol được xem là “vữa” của lớp màng kép do đặc tính về cấu trúc
phân tử và độ tan cholesterol có thể lấp vào các khoảng trống giữa các phân
tử PL giữ cho cấu trúc màng bền vững hơn [16]. Khi trong thành phần không
có cholesterol, các phospholipid có xu hướng bị kéo ra khỏi màng PL kép do
tương tác với các protein huyết tương như albumin, transferin, macroglobulin
làm cho liposom kém ổn định.
Ngoài hai thành phần chính kể trên có thể phối hợp thêm các tá dược khác
với mục đích đa chức năng hóa bề mặt liposom như: gắn PEG (liposom tuần
hoàn dài), gắn kháng thể, trasferin, folat (liposom vận chuyển chủ động)....
hoặc chống oxy hóa như α - tocopherol...
1.1.4. Các phương pháp chế tạo liposom
Có nhiều phương pháp chế tạo liposom, dựa trên cách thức phân tán
người ta chia các phương pháp bào chế liposom thành ba loại lớn là: (i) các
phương pháp phân tán cơ học: thường dùng nhất hiện nay là hydrat hóa màng
mỏng lipid, (ii) các phương pháp phân tán nhờ dung môi: tiêm ethanol, tiêm
ether, bốc hơi pha đảo và (iii) các phương pháp loại bỏ chất diện hoạt [4],
[11], [16].
Trong phương pháp bốc hơi pha đảo liposom được tạo thành qua quá trình
trung gian tạo micel đảo. Ban đầu PL, chol và các thành phần tan trong dầu
được hoà tan vào một dung môi hữu cơ thích hợp (thường dùng diethylether
hoặc isopropyl ether hoặc hỗn hợp isopropyl ether và cloroform). Cho thêm
dung dịch nước rồi tác dụng bằng siêu âm để tạo nhũ tương mịn N/D. Các
micel đảo được tạo thành có cấu trúc gồm một lớp PL đơn lớp bao quanh một
nhân nước. Bốc hơi dung môi hữu cơ từ từ dưới áp suất giảm để chuyển các
micel đảo sang trạng thái gel nhớt. Khi đến điểm tới hạn của quá trình này
7
trạng thái gel bị bẻ gãy, các micel đảo bị phá vỡ trong môi trường dư
phospholipid sẽ tái sắp xếp thành cấu trúc lipid kép và tạo thành liposom.
Phương pháp này thích hợp với nhiều loại phospholipid, tạo ra liposom có
thể tích khoang nước lớn, phù hợp để bao gói cả các phân tử nhỏ, lớn và cả
các đại phân tử. Nhược điểm chính của phương pháp này là dược chất bị tác
động bởi nhiệt và siêu âm có thể ảnh hưởng tới độ bền (ví dụ: phá vỡ ADN
hoặc gây biến tính protein), có sự phơi nhiễm với dung môi hữu cơ [4].
H nh 1.2. Cơ chế h nh thành liposom theo phương pháp bốc hơi pha đảo
1.1.5. Các phương pháp đồng nhất hóa kích thước liposom
Các phương pháp bào chế liposom thường dùng hiện nay không tạo được
liposom có kích thước và khoảng phân bố kích thước tiểu phân tối ưu vì vậy
việc làm giảm và đồng nhất hóa kích thước tiểu phân là một yêu cầu bắt buộc.
Các kỹ thuật có thể sử dụng là: siêu âm, đẩy qua màng, vi hóa lỏng, cột áp lực
Franch, đông - chảy [11]. Trong đó hai kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất
hiện nay là siêu âm và đẩy qua màng [19].
1.1.5.1. Phương pháp siêu âm
Siêu âm là một trong những phương pháp đầu tiên, đơn giản để bào chế
SUV. Có thể dùng kỹ thuật siêu âm đầu dò hoặc bể siêu âm.
8
Siêu âm đầu dò: que siêu âm được đặt ngập trực tiếp vào hỗn dịch
liposom. Năng lượng siêu âm đưa vào hỗn dịch liposom là rất lớn và có nguy
cơ gây quá nhiệt cục bộ vì vậy cần làm lạnh mẫu trong quá trình siêu âm.
Ngoài ra kim loại (titan) giải phóng từ đầu que gây nhiễm bẩn chế phẩm. Siêu
âm liên tục trong 1 giờ khoảng trên 5% lipid bị de - este hóa [4].
Siêu âm bể: mẫu siêu âm được đựng trong dụng cụ thích hợp và đặt vào
bể siêu âm, việc kiểm soát nhiệt độ trong kỹ thuật này dễ dàng hơn so với siêu
âm đầu dò. Mẫu liposom có thể được bảo vệ trong lọ tiệt trùng hoặc dưới
dòng khí trơ [4].
Kích thước trung bình và sự phân bố kích thước của hệ liposom sau siêu
âm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thành phần và nồng độ lipid, thể tích dịch
siêu âm, nhiệt độ, mức năng lượng, thời gian và thao tác của người siêu âm
[11]. Trong nghiên cứu của Yamaguchi và cộng sự hỗn dịch liposom chế tạo
từ l - alpha - dilauroyl phosphatidylcholin và được làm nhỏ kích thước bằng
siêu âm đầu dò ở các năng lượng và tần số khác nhau (43 - 480 kHz). Kích
thước trung bình của hệ giảm nhanh hơn khi siêu âm ở tần số thấp. So sánh
hiệu quả làm giảm kích thước của các mẫu siêu âm sử dụng cùng một tần số
và tổng năng lượng thì siêu âm trong thời gian ngắn với thiết bị có năng lượng
lớn tốt hơn là siêu âm trong thời gian dài với thiết bị có năng lượng nhỏ [44].
Giuseppe Maulucci và cộng sự đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thời gian
siêu âm tới kích thước và phân bố kích thước liposom bào chế từ
dimyristoylphosphatidylcholine (DMPC). Các mẫu liposom sau khi bào chế
được làm nhỏ kích thước bằng siêu âm đầu dò với tần số 20 kHz, năng lượng
150 W, nhịp phát xung 0,4 s trong các khoảng thời gian khác nhau. Kết quả
cho thấy kích thước của hệ giảm khi tăng thời gian siêu âm. Nếu thời gian
ngắn năng lượng siêu âm không đủ để phân cắt các MLV, OLV đến kích
thước tối ưu, nhưng nếu siêu âm quá lâu màng lipid có nguy cơ bị thoái hóa
9
do sinh ra các gốc tự do. Thời gian siêu âm tối ưu được xác định tùy theo kích
thước liposom yêu cầu phù hợp với mục đích ứng dụng của liposom [24].
Lapinski Monique và cộng sự đã bào chế liposom từ hỗn hợp 1,2 - dioleoylsn
- glycero - 3 - phosphocholine (DOPC) và 1 - oleoyl - 2 - [12 - [(7 - nitro - 2 1,3 - benzoxadiazol - 4 - yl)amino]dodecanoyl] - sn - glycero - 3 phosphocholine (18:1 - 12:0 NBD - PC) có hoặc không có chol. Hai mẫu
liposom thô được xử lý bằng siêu âm bể trong 20 phút kết quả cho thấy kích
thước trung bình của mẫu liposom có chol cao hơn so với mẫu không có chol
(28 ± 2nm so với 64 ± 3nm), như vậy chol có ảnh hưởng tới kích thước của
liposom khi siêu âm [19].
Hạn chế chính của siêu âm là: nhiệt lượng lớn sinh ra trong quá trình siêu
âm và tạp kim loại từ đầu que có thể làm tăng thủy phân và oxy hóa
phospholipid cũng như ảnh hưởng tới độ bền của dược chất được liposom
hóa; liposom tạo thành có khoảng phân bố kích thước tương đối rộng (các
MLV tồn tại đồng thời với SUV) và không có sự đồng nhất về kích thước và
phân bố kích thước giữa các lô mẻ [4], [11], [19].
1.1.5.2. Phương pháp đẩy qua màng
Phương pháp này được áp dụng lần đầu trong chế tạo liposom bởi Sozka
và cộng sự từ năm 1980 cho tới nay vẫn là một trong những phương pháp bào
chế LUV hiệu quả [28]. Đẩy qua màng có nhiều ưu điểm như: áp dụng được
với nhiều loại lipid và hỗn hợp lipid; dễ thực hiện; thường ít gây mất lipid,
không xuất hiện dạng lysophosphatidylcholin trong mẫu, không đưa tạp vào
mẫu, giảm nguy cơ thoái hóa lipid; tạo được liposom có kích thước mong
muốn và đồng nhất; độ lặp lại về kích thước và phân bố kích thước cao giữa
các lô mẻ, có thể thực hiện trên quy mô công nghiệp [6], [28], [19], [31], [38].
Cơ chế: Nén hỗn dịch liposom MLV qua màng lọc có kích thước lỗ lọc
xác định để thu được liposom có kích thước mong muốn. Khi bị nén qua lỗ
10
lọc hình trụ các liposom có đường kính nhỏ hơn lỗ lọc sẽ dễ dàng đi qua
màng lọc. Liposom kích thước lớn hơn đường kính lỗ lọc, một số sẽ biến
dạng để đi qua lỗ lọc , một số do tác động của lực trượt bị “bóc” lớp vỏ ngoài
và tái tạo lại liposom đơn, ít lớp với kích thước nhỏ hơn [1], [28].
H nh 1.3. Cơ chế giảm KTTP liposom bằng phương pháp đẩy qua màng
Khi nén liposom qua màng lọc sẽ xảy ra quá trình phá vỡ và tái tạo màng
các thành phần đã gắn vào liposom có thể thoát ra ngoài vì vậy quá trình đẩy
qua màng được thực hiện trong môi trường chứa nồng độ thuốc cuối cùng và
lượng dược chất tự do chỉ được loại đi sau khi tạo liposom hoàn tất [28].
Quá trình đẩy qua màng chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: nhiệt độ,
áp suất, màng lọc (loại màng, kích thước lỗ màng lọc), thành phần của
liposom.
Nayer và cộng sự [30] đã nghiên cứu bào chế liposom từ DSPC và DSPC/
chol tỉ lệ mol 55:45, giảm kích thước tiểu phân bằng cách đẩy qua màng lọc
kích thước lỗ lọc 100 nm. Các MLV được tạo ra chỉ từ DSPC không thể đẩy
qua màng ở nhiệt độ thấp hơn 55 ˚C (nhiệt chuyển pha Tc của DSPC) kể cả
khi dùng áp suất cao 800 lb/in2 (1 lb/in2 = 6895 Pa), nhưng khi nâng nhiệt độ
lên trên Tc tốc độ đùn nhanh và không phụ thuộc nhiệt độ nữa. Khi trong
thành phần liposom có mặt chol thì ở nhiệt độ < Tc tốc độ đùn rất chậm
11
(0,06 ml/phút ở 40 ˚C) còn ở nhiệt độ 65 ˚C tốc độ đùn cao gấp 200 lần tốc độ
ở 40 ˚C. Các PL bão hòa khác cũng cho kết quả tương tự. Tóm lại khi đẩy ở
nhiệt độ thấp hơn Tc tốc độ đùn rất chậm hoặc không đùn được có thể do
màng lipid kép ở trạng thái gel có độ nhớt cao và kém linh động [10]. Vì vậy
nhiệt độ đùn nên được thực hiện ở trên nhiệt độ chuyển pha của lipid. Sự có
mặt của chol làm tăng rất nhẹ tốc độ đùn ở nhiệt độ < Tc nhưng làm hạn chế
tốc độ đùn ở nhiệt độ > Tc điều này có liên quan tới khả năng làm giảm độ
nhớt của màng ở nhiệt độ < Tc và làm tăng độ nhớt của màng ở nhiệt độ > Tc
của chol [28].
Hỗn dịch liposom nếu có nồng độ ethanol từ 10 - 20% (thể tích/thể tích)
quá trình đẩy qua màng sẽ dễ dàng hơn. Ethanol tạo điều kiện cho lipid đi qua
lỗ lọc nhờ đó làm giảm lực cản, tăng tốc độ đùn và các liposom tạo thành có
xu hướng phân bố kích thước đồng nhất hơn xung quanh đường kính lỗ lọc.
Hơn nữa ethanol là một trong số ít dung môi hữu cơ được phép sử dụng trong
sản xuất dược phẩm và có thể được loại bỏ khỏi sản phẩm cuối nhờ lọc gel,
thẩm tích hoặc lọc tiếp tuyến [28].
Kích thước tiểu phân liposom giảm khi tăng áp suất đùn tuy nhiên phân
bố kích thước tiểu phân lại không phụ thuộc vào áp suất đùn cũng như đặc
tính của lipid tạo màng liposom [14].
Màng lọc thường dùng là loại màng polycarbonat bền và trơ về mặt hóa
học [28]. Đường kính lỗ màng lọc và số lần đẩy ảnh hưởng quyết định tới
kích thước và phân bố kích thước liposom. Khi đẩy qua màng có đường kính
lỗ màng khoảng 100 nm thu được liposom có kích thước ≈ 100 nm, đẩy qua
màng có đường kính lỗ lọc lớn hơn 100 nm thường được liposom kích thước
nhỏ hơn đường kính lỗ lọc còn đẩy qua màng có đường kính lỗ lọc nhỏ hơn
100 nm thì kích thước liposom thu được thường lớn hơn đường kính lỗ lọc
[25]. Thông thường khi đùn ép MLV qua màng có đường kính lỗ lọc 100 nm
12
kích thước liposom giảm qua mỗi lần đẩy và sau khoảng 10 lần thu được
liposom có kích thước tương đối đồng nhất [28].
1.2. Tổng quan về trans - Resveratrol
1.2.1. Công thức hóa học
Trans - RSV là một polyphenol nhóm stilben có nguồn gốc thực vật [5].
Công thức phân tử: C14H12O3.
Trọng lượng phân tử: 228,25.
pKa1 = 9.07 (phenol); pKa2 = 10.06 (phenol); pKa3 = 11.56 (phenol).
Tên gọi khác: 3,4’,5 – Trihydroxystilbene [13].
1.2.2. Đặc tính lý hóa
- Bột màu trắng.
- Độ tan: RSV tan trong dầu, cũng tan trong ethanol 50 mg/ml ( 200 mM)
và trong dimethylsulphoxid (DMSO) 16 mg/ml ( 70 mM) , rất khó tan trong
nước ( 3 mg/100 ml nước) [5].
- Trong methanol RSV có một cực đại hấp thụ tại 305,3 nm [29].
- Trans - RSV là chất nhạy cảm với ánh sáng theo Vian và cộng sự 80 –
90% trans - RSV trong dung dịch đã chuyển thành dạng cis khi tiếp xúc với
ánh sáng trong một giờ [41], tương tự Trela và Waterhouse cũng đã báo cáo
rằng có tới 90,6% trans - RSV đã chuyển sang dạng cis khi chiếu trans RSV tinh khiết dưới chùm tia 366 nm trong hai giờ [40].
- Xem thêm -