BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
----------
NGUYỄN VIỆT DŨNG
NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT VÀ TIÊU
CHUẨN HÓA CAO BÁN THÀNH PHẨM
DIẾP CÁ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN VIỆT DŨNG
NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT VÀ TIÊU
CHUẨN HÓA CAO BÁN THÀNH PHẨM
DIẾP CÁ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS. Trần Minh Ngọc
2. ThS. Thân Thị Kiều My
Nơi thực hiện:
Viện Dược liệu
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô giáo và cán bộ trong
trường Đại học Dược Hà Nội đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ và mang lại cho tôi
những kiến thức cùng kinh nghiệm quý báu trong suốt 5 năm học vừa qua
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Thân Thị Kiều My, giảng viên bộ môn
Dược liệu - Trường Đại học Dược Hà Nội; TS. Trần Minh Ngọc, Khoa Bào chếChế biến - Viện Dược liệu đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi nhiệt tình trong suốt
quá trình thực hiện nghiên cứu và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thiện đề
tài khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn ThS. Phạm Tuấn Anh, giảng viên Bộ môn Dược liệu Trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ, chỉ bảo, động viên trong quá trình tôi
thực hiện khóa luận.
Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị Khoa Bào chế - Chế biến, Viện Dược liệu đã
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tận tình trong thời gian tôi nghiên cứu ở đây.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè người thân luôn động viên, khích lệ
ủng hộ, là động lực không nhỏ để tôi có kết quả ngày hôm nay.
Chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Việt Dũng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................2
1.1. Vị trí phân loại .................................................................................................2
1.2. Đặc điểm thực vật ............................................................................................2
1.3. Phân bố .............................................................................................................2
1.4. Bộ phận dùng ...................................................................................................3
1.5. Thành phần hóa học .........................................................................................3
1.6. Tác dụng dược lý ............................................................................................10
1.7. Công dụng ......................................................................................................12
1.8. Một số chế phẩm chứa diếp cá trên thị trường ...............................................13
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................15
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị .................................................................................15
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................16
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................16
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................20
3.1. Xác định hàm lượng flavonoid toàn phần trong dược liệu ............................20
3.2 Nghiên cứu qui trình chiết xuất cao diếp cá....................................................23
3.3. Khảo sát phương pháp loại tạp làm giàu flavonoid .......................................30
3.4. Xây dựng điều kiện chiết xuất chung .............................................................32
3.5. Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu cao diếp cá giàu flavonoid ..............................35
3.8. Bàn luận .........................................................................................................39
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
ĐỀ XUẤT .................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................42
DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
EtOH
Ethanol
EtOAc
Ethyl acetat
MeOH
Methanol
SD
Độ lệch chuẩn
STT
Số thứ tự
TLTK
Tài liệu tham khảo
TT
Thuốc thử
UV – VIS
Tử ngoại – khả kiến (Ultraviolet – Visible)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
STT
Trang
1
Bảng 1.1. Các hợp chất flavonoid có trong cây diếp cá
3
2
Bảng 1.2. Một số hợp chất polyphenol có trong cây diếp cá
5
3
Bảng 1.3. Một số thành phần chính có trong tinh dầu diếp cá
6
4
Bảng 1.4. Các hợp chất alkaloid trong cây diếp cá
9
5
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của quercitrin
21
6
Bảng 3.2. Kết quả định lượng flavonoid toàn phần trong dược
23
liệu diếp cá
7
Bảng 3.3. Hiệu suất chiết xuất và hàm lượng flavonoid toàn
24
phần trong cao diếp cá khi chiết sử dụng các dung môi khác
nhau
8
Bảng 3.4. Hiệu suất chiết xuất và hàm lượng flavonoid toàn
26
phần trong cao diếp cá khi chiết ở các nhiệt độ khác nhau
9
Bảng 3.5. Khối lượng cao thu được từ các lần chiết ở các thời
27
gian chiết khác nhau
10
Bảng 3.6. Hiệu suất chiết xuất và hàm lượng flavonoid toàn
28
phần trong cao diếp cá khi chiết với tỉ lệ dược liệu/ dung môi
khác nhau
11
Bảng 3.7. Hiệu suất chiết xuất và hàm lượng flavonoid toàn
31
phần trong cao diếp cá đã loại tạp khi sử dụng phương pháp
loại tạp khác nhau
12
Bảng 3.8. Hiệu suất chiết xuất và hàm lượng flavonoid toàn
35
phần trong sản phẩm tiến hành với quy mô 1kg dược liệu
13
Bảng 3.9. Độ ẩm các mẫu cao diếp cá
35
14
Bảng 3.10. Tro toàn phần của cao diếp cá
36
15
Bảng 3.11. Kết quả định tính bằng phản ứng hóa học
37
16
Bảng 3.12. Kết quả định lượng flavonoid toàn phần trong 3
39
mẫu cao
DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
Tên hình vẽ, đồ thị
STT
Trang
1
Hình 1.1. Ảnh cây diếp cá
2
2
Hình 1.2. Khung cấu trúc chung của các hợp chất flavonoid
3
trong diếp cá.
3
Hình 1.3. Chế phẩm Ceditan của công ty cổ phần dược phẩm 3/2
13
4
Hình 1.4. Chế phẩm Helaf của công ty cổ phần dược Hậu Giang
13
5
Hình 1.5. Chế phẩm An trĩ vương
14
6
Hình 3.1. Hình ảnh phổ UV-VIS của dung dịch mẫu chuẩn
21
quercitrin 120 µg/ml
7
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ và
22
nồng độ quercitrin chuẩn
8
Hình 3.3. Sơ đồ quy trình chiết xuất với các điều kiện đã khảo sát
29
9
Hình 3.4. Sơ đồ loại tạp sử dụng EtOAc
32
10
Hình 3.5. Sơ đồ loại tạp bằng EtOAc sử dụng cao lỏng diếp cá
32
11
Hình 3.6. Sơ đồ quy trình chiết xuất cao diếp cá giàu flavonoid
34
12
Hình 3.7. Ảnh chụp sắc kí đồ của cao diếp cá.
38
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay trên thế giới, xu hướng tìm kiếm và sử dụng sản phẩm chăm sóc sức
khỏe có nguồn gốc từ nhiên ngày càng tăng. Con người có khuynh hướng sử dụng
nhiều thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên do hiệu quả điều trị cũng như ít tác dụng
phụ hơn thuốc tân dược. Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Điều kiện tự nhiên ưu đãi cho đất nước ta có hệ sinh thái phong phú và đa dạng, có
tiềm năng to lớn về tài nguyên cây thuốc. Đất đai và khí hậu nhiệt đới gió mùa phù
hợp với nhiều loài cây trồng, trong đó có nhiều loài cây thuốc quý. Đây chính là tiền
đề tốt để ngành Dược phát triển thuốc từ dược liệu.
Diếp cá là loài thực vật phổ biến ở Việt Nam. Diếp cá không chỉ được sử dụng làm
rau ăn hàng ngày mà còn được sử dụng làm thuốc với nhiều công dụng như: trị mụn
nhọt, trĩ, viêm ruột, lở ngứa…[6]. Các thành phần đã được nghiên cứu xác định
trong diếp cá như: flavonoid [24], tinh dầu [15], alkaloid [16] trong đó flavonoid là
thành phần chính có nhiều tác dụng: chống viêm, phòng chống ung thư, chống oxy
hóa [12]…Do đó có thể thấy công dụng điều trị của cao diếp cá do các hợp chất
flavonoid. Hiện nay diếp cá được nhiều Công ty dược phẩm trong nước quan tâm
nghiên cứu, sản xuất thành các sản phẩm lưu hành trên thị trường như An trĩ vương,
Herlaf…với thành phần chính là cao diếp cá. Tiến hành nghiên cứu quy trình chiết
xuất sẽ giúp xác định các điều kiện chiết xuất tối ưu nhằm thu được cao diếp cá giàu
flavonoid, góp phần đảm bảo chất lượng cao thuốc khi đưa vào sản xuất. Ngoài ra,
trước khi đưa vào sản xuất cần phải đánh giá chất lượng cao diếp cá, do đó đó việc
xây dựng tiêu chuẩn cao thuốc rất có ý nghĩa trong việc kiểm soát chất lượng nguồn
nguyên liệu đầu vào này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu
chiết xuất và tiêu chuẩn hóa cao bán thành phẩm Diếp cá” với các mục tiêu sau:
- Nghiên cứu quy trình chiết xuất cao bán thành phẩm diếp cá giàu flavonoid.
- Tiêu chuẩn hóa cao bán thành phẩm diếp cá giàu flavonoid.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Vị trí phân loại
Cây Diếp cá còn được là Ngư tinh thảo, giấp cá hay lá dấp. Diếp cá có tên
khoa học là Houttuynia cordata Thunb. Theo “Thực vật dược” năm 2007 [1] và hệ
thống phân loại thực vật Takhtajan năm 1987, vị trí phân loại của diếp cá như sau:
Ngành Ngọc lan Magnoliophyta
Lớp Ngọc lan Magnoliopsida
Phân lớp Ngọc lan Magnoliidae
Bộ Hồ tiêu Piperrales
Họ Lá dấp Saururaceae
Chi Diếp cá Houttuynia
1.2. Đặc điểm thực vật
Cây thuộc thảo, thân ngầm, rễ mọc ở các đốt. Thân trên mặt đất mọc đứng cao
40cm, có lông. Lá hình tim, mềm nhẵn, mặt dưới tím nhạt, khi vò có mùi tanh như
cá do đó có tên gọi diếp cá hay ngư tinh thảo. Cụm hoa là bông, màu vàng không có
bao hoa, có 4 lá bắc trắng, tất cả trông như 1 hoa. Quả nang mở ở đỉnh [4].
Hình 1.1. Ảnh cây diếp cá
1.3. Phân bố
Chi Houttuynia chỉ có 1 loài diếp cá, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới châu Á, từ Nhật Bản, Trung Quốc đến Việt Nam, Lào, Ấn Độ và các nước
3
Đông Nam Á khác. Ở Việt Nam, cây mọc hoang dại ở các tỉnh miền núi, trung du
và đồng bằng. Cây được trồng nhiều nơi để làm rau và làm thuốc.
Diếp cá thuộc loại cây ưa ẩm và hơi chịu nóng. Cây sinh trưởng gần như
quanh năm, mạnh nhất trong mùa xuân hè [5],[6].
1.4. Bộ phận dùng
Toàn cây, trừ rễ, hái về dùng tươi hoặc phơi sấy khô [6].
1.5. Thành phần hóa học
1.5.1. Flavonoid
Diếp cá có thành phần flavonoid khá phong phú.
Các hợp chất flavonoid trong diếp cá có khung cấu trúc chung là
R3'
OH
OR7
O
OR3
OH
O
Hình 1.2. Khung cấu trúc chung của các hợp chất flavonoid trong diếp cá
Một số flavonid đáng chú ý trong diếp cá được trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các hợp chất flavonoid có trong cây diếp cá
STT
Tên chất
1
Quercetin
2
Quercitrin
Cấu trúc hóa học
TLTK
[24],[30],
[31]
OH
HO
OH
O
O
OH
O
HO
OH
O
OH
[24],[30],
[31]
4
3
Isoquercitrin
4
Afzelin
[24]
OH
HO
[24]
O
O
OH
O
H3C
HO
O
HO
OH
5
Rutin
[24],[30]
[31]
6
Hyperin
[24],[30]
[31]
7
Quercetin-3-O-βDgalactopyranosyl7-O-β-Dglucopyranosid
OH
HO
O
O
HO
[24]
OH
CH 2OH
O
HO
OH
OH
O
5
8
Quercetin-3-O-αLrhamnopyranosyl7-O-β-Dglucopyranosid
OH
CH 2OH
O
HO
O
O
HO
[24]
OH
HO
O
OH
O
O
H3C
HO
HO
OH
1.5.2. Polyphenol
Trong thành phần của diếp cá chứa 1 số polyphenol có tác dụng chống oxy
hóa trình bày trong bảng 1.2
Bảng 1.2. Một số hợp chất polyphenol có trong diếp cá
STT
Tên chất
9
Acid
chlorogenic
10
Acid cryptochlorogenic
Cấu trúc hóa học
TLTK
[24],[26]
OH
[26]
HO
COOH
OH
HO
O
O
OH
11
Acid neochlorogenic
OH
[26]
HO
HO
COOH
O
O
OH
OH
12
OH
Catechin
O
HO
OH
OH
OH
[26]
6
13
HO
Acid quinic
[26]
COOH
HO
OH
OH
14
O
Acid caffeic
[26]
HO
OH
HO
15
OH
procyanidin
B
HO
[26]
O
OH
OH
OH
OH
HO
O
OH
OH
OH
1.5.3. Tinh dầu
Toàn thân diếp cá chứa tinh dầu, đây là thành phần làm diếp cá có mùi đặc
biệt. Trong thành phần tinh dầu diếp cá đã xác định được 346 chất [12]. Thành phần
chủ yếu của tinh dầu diếp cá là các aldehyd và dẫn chất của ceton. Ngoài ra tinh dầu
diếp cá chứa các hợp chất terpen, các acid hữu cơ, alcol.
Một số thành phần chính của tinh dầu diếp cá đã được xác định trình bày trong
bảng 1.3.
Bảng 1.3. Một số thành phần chính có trong tinh dầu diếp cá
Nhóm
chất
Aldehyd
và dẫn
chất của
ceton
STT
Tên chất
16
Methyl
nonylceton
17
Laurylaldehyd
Cấu trúc hóa học
TLTK
[15],[20]
[23],[29]
H3C
H
[21],[29]
O
18
Caprylaldehyd
19
4-Tridecanon
[20],[29]
O
[21]
H3C
20
2-Dodecanon
CH3
CH3
H3C
O
[21]
7
Các hợp
chất
terpen
21
α-Pinen
CH3
[15],[21]
[20],[23]
22
β-Pinen
CH2
[15],[23]
[29]
23
β-Myrcen
[15],[20]
[21],[23]
[29]
24
Limonen
[15],[23]
[29]
25
Terpinen-4-ol
[15],[23]
OH
26
α-Terpineol
[15],[20]
[23]
OH
27
Bornyl acetat
[15],[20]
,[23]
O
O
28
Geraniol acetat
[20],[23]
8
29
transCaryophyllen
[20],[21]
30
Caryophyllen
[20],[21]
oxid
Các
alcol
Acid
hữu cơ
31
1-Nonanol
[20],[21]
32
Linalol
33
1-Decanol
[21],[29]
34
Acid palmitic
[27]
35
Acid linoleic
[27]
36
Acid ndecanoic
[20],[29]
[21],[27]
37
Acid
dodecanoic
[21],[27]
38
Acid oleic
[27]
39
Acid
undecanoic
[29],[27]
OH
[20]
1.5.4. Alkaloid
Trong diếp cá có 6 alkaloid có hoạt tính sinh học chống lại tế bào ưng thư đã
được xác định là aristolactam A, aristolactam B, piperolactam A, norcepharadion B,
cepharadion B và splendidin.
Các akaloid trong diếp cá được trình bày trong bảng 1.4
9
Bảng 1.4 Các hợp chất alkaloid trong cây diếp cá
STT
40
Tên chất
Aristolactam A
Cấu trúc hóa học
OCH 3
TLTK
[16]
HO
N
H
O
41
Aristolactam B
[16],[24]
OCH 3
H3CO
N
H
O
42
Piperolactam A
[16],[24]
OH
H3CO
O
43
Norcepharadion B
N
H
OCH 3
[16]
H3CO
O
N
H
44
O
OCH 3
Cepharadion B
[16]
H3CO
O
N
O
CH3
45
Splendidin
OCH3
[16]
H3CO
OCH3
N
OH
1.5.5. Các thành phần khác
Theo nghiên cứu của Phạm Văn Cư và các đồng nghiệp, trên mẫu diếp cá ở
tỉnh Thừa Thiên Huế đã phân lập ra các hợp chất sterols là β-sistosterol,
campesterol, stigmasterol [3].
10
Ngoài ra trong diếp cá còn chứa các nguyên tố vi lượng Fe, Mn, Mg [11].
1.6. Tác dụng dược lý
1.6.1. Tác dụng chống virus
Tác dụng kháng nhiều loại virus của diếp cá đã được nghiên cứu. Thành phần
tạo nên tác dụng này là methyl nonylceton, laurylaldehyd và caprylaldehyd. Diếp cá
ức chế trực tiếp các virus: virus gây bệnh herpes chủng 1, chủng 2 (HSV-1, HSV2); virus gây bệnh cúm và HIV chủng 1 ở người (HIV-1) nhưng không thấy có tác
dụng chống virus gây bệnh bại liệt. Mức độ giảm virus liên quan đến thời gian điều
trị [14]. Diếp cá có tác dụng chống chủng virus HSV-2 tốt hơn chủng HSV-1 [9].
1.6.2. Tác dụng chống SARS
Thí nghiệm trên chuột cho thấy dịch chiết nước của diếp cá kích thích sự phát
triển của tế bào lympho ở lách chuột. Tác dụng của diếp cá có thể chia thành 2 giai
đoạn. Khi có sự xâm nhập của virus SARS, các thành phần trong dịch chiết diếp cá
có thể kích hoạt khả năng miễn dịch qua trung gian tế bào để ngăn chặn lây nhiễm
virus. Trường hợp đã nhiễm bệnh, thành phần trong dịch chiết diếp cá có thể làm
chậm quá trình nhân lên của virus bằng cách ức chế enzym quan trọng tổng hợp
ARN của virus SARS [17].
1.6.3. Tác dụng chống viêm
Thí nghiệm trên mô hình chuột gây viêm màng phổi bởi carrageenan và gây
phù nề tai bởi xylen, cho thấy thành phần tinh dầu có trong diếp cá có tác dụng ngăn
chặn phản ứng viêm. Tuy nhiên khả năng chống viêm của diếp cá không bằng
dexamethason [21].
Trên 1 nghiên cứu khác cho thấy tác dụng chống viêm của tinh dầu diếp cá
dựa trên sự ức chế cyclooxygenase-2 (COX-2), dẫn tới giảm tổng hợp prostagladin
là chất trung gian hóa học của phản ứng viêm [18].
Nghiên cứu trên chuột thấy rằng, quercitrin (hàm lượng 50; 100 và 200 mg/kg
dùng đường uống) trong diếp cá cho thấy có tác dụng ức chế biểu hiện phù chân sau
của chuột gây ra bởi histamin, serotonin, brandykinin. Quercitrin còn có tác dụng ức
chế tình trạng viêm cấp tính [12].
11
1.6.4. Tác dụng chống dị ứng
Thí nghiệm trên chuột cho thấy, các thành phần trong dịch chiết nước diếp cá
có khả năng ức chế hợp chất 48/80-gây ra sốc phản vệ toàn thân ở chuột. Đồng thời
kháng dinitrophenyl IgE ở chuột giúp ngăn cản phản ứng dị ứng trên da, ngăn cản
kích hoạt tế bào mast. Do đó diếp cá có tác dụng chống dị ứng, có các tác dụng điều
trị với bệnh liên quan đến dị ứng như hen suyễn, viêm mũi dị ứng [13].
1.6.5. Tác dụng chống oxy hóa
Nghiên cứu cho thấy diếp cá có tác dụng kháng bleomycin (chất gây ra sự xơ
hóa phổi ở chuột). Mặc dù dịch chiết nước diếp cá có tác dụng dọn sạch gốc tự do
và tác dụng ức chế oxy hóa xanthin yếu hơn vitamin E nhưng hoạt tính ức chế sự
peroxid hóa lipid ở tế bào gan chuột tương đương vitamin E [25].
Thí nghiệm trên mô hình in vitro nhận thấy rằng diếp cá với các thành phần
quercetin, quercitrin, quercetin-3-O-β-D-galactosid có khả năng ức chế quá trình
peroxid hóa lipid góp phần bảo vệ tế bào [10].
Ngoài ra 1 số hợp chất polyphenol trong diếp cá như acid chlorogenic và các
dẫn chất của nó, procyanidin B, catechin… có tác dụng chống oxy hóa mạnh [26].
1.6.6. Tác dụng kháng khuẩn
Nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn của 2 loài Houttuynia emeiensis và
Houttuynia cordata (Diếp cá), nhận thấy các thành phần có trong tinh dầu của cả 2
loài trên hiệu quả kháng khuẩn với chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus và
Sarcina ureae [22].
1.6.7. Tác dụng chống ung thư
Nghiên cứu tác dụng của các flavonoid chiết xuất từ diếp cá cho thấy chúng có
tác dụng ức chế sự phát triển khối u gây ra bởi sarcoma-180 ở chuột [12].
Chung Jung - san và các đồng nghiệp đã tiến hành với mục đích đánh giá tác
dụng chống ung thư máu của diếp cá. Thí nghiệm trên 5 dòng tế bào ung thư máu
là: L1210, U937, K562, Raji và P3HR1 được nuôi cấy với dịch chiết nước của diếp
cá. Kết quả cho thấy các thành phần trong diếp cá chiết xuất có tác dụng ngăn chặn
5 dòng tế bào này [8].
12
Ngoài ra, trên 1 nghiên cứu khác trên mô hình in vitro cho thấy các alkaloid
trong diếp cá có tác dụng chống lại 5 dòng tế bào gây ung thư ở người là A-549,
SK-OV-3, SK-MEL-2,XF-498, HCT-15 [16].
1.7. Công dụng
Theo y học cổ truyền, diếp cá có vị cay, hơi lạnh, hơi độc vào phế kinh. Có tác
dụng tán nhiệt, tiêu ung thũng, dùng chữa phế ung, ngoài dùng chữa ung thũng, trĩ,
vết lở loét.
Nhân dân dùng diếp cá trong những trường hợp tụ máu như đau mắt (giã nhỏ
lá ép vào hai miếng giấy bản đắp lên mắt khi ngủ, làm như vậy hai ba lần) hoặc
trong bệnh trĩ lòi dom (sắc uống nước với liều 6-12g đồng thời sắc nước lấy xông
hơi rồi rửa).
Ngoài ra còn có tác dụng thông tiểu chữa bệnh mụn nhọt kinh nguyệt không
đều [5],[6].
Một số bài thuốc có diếp cá
- Chữa trĩ đau nhức: Lá diếp cá nấu nước xông, ngâm rửa, bã dùng đắp vào
chỗ đau.
- Chữa đơn sưng của người lớn và trẻ em: Diếp cá, nhọ nồi, cải rừng, xương
xông, dưa chuột, khế, đơn đỏ, huyết dụ, nhài, mía dò, các vị dùng lá với liều lượng
bằng nhau (mỗi vị 15g), thêm xích hoa xà 3 lá, bí đao 3 miếng, củ nâu 3 miếng. Giã
nát, chế nước vào, vắt lấy nước cốt uống, bã dùng xoa đắp chỗ sưng.
- Chữa trĩ ra máu: Diếp cá 2kg, bạch cập 1 kg. Sấy khô tán bột, ngày uống 612g, chia 2-3 lần.
- Chữa trẻ lên sởi: Rau diếp cá sao qua, sắc cho uống thì khỏi hẳn không tái
phát.
- Chữa viêm ruột kiết lị: Rau diếp cá 20g, xuyên tâm liên 16g, hoàng bá 8g.
Sắc uống làm 2 lần trong ngày.
- Chữa trĩ ngoại bội nhiễm hay thể thấp nhiệt: Diếp cá 16g, kim ngân 16g,
hoàng đằng 12g, hoa hòe 12g, chi tử sao đen 12g, kinh giới 12g, chỉ xác 12g. Sắc
uống ngày 1 thang.
13
- Chữa sởi thời kì phát sốt (sởi chưa mọc): Lá diếp cá 16g, rau rệu 16g, cam
thảo đất 12g. Sắc ngày uống 3 lần.
- Chữa viêm tai giữa: Cây diếp cá khô 20g, táo đỏ 10 quả, nước 600ml, sắc
còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày [6].
1.8. Một số chế phẩm chứa diếp cá trên thị trường
Hiện nay trên thị trường xuất hiện một số sản phẩm là thuốc và thực phẩm
chức năng sử dụng diếp cá để chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.
+ Cenditan: Công ty cổ phần Dược phẩm 3/2
Công thức trong 1 viên
+Cao diếp cá................75mg
+Bột rau má................ 300mg
Công dụng:
+Trị táo bón, trĩ.
+Giải nhiệt, thông tiểu, mát gan, giải
độc
Hình 1.3. Chế phẩm Cenditan của
công ty cổ phần Dược phẩm 3/2
+ Helaf: Công ty cổ phần dược Hậu Giang
Công thức trong 1 viên
- Cao khô diếp cá….210mg
- Cao khô rau má……45mg
Công dụng
- Hỗ trợ điều trị trĩ, táo bón và
kiết lỵ.
- Giúp giải nhiệt, thông tiểu,
mát gan, giải độc, kháng viêm,
giúp vết thương chóng lành và
mau lên da non, tăng cường hệ
miễn dịch của cơ thể.
Hình 1.4. Chế phẩm Helaf của công
ty cổ phần dược Hậu Giang
- Xem thêm -