Mô tả:
CHUYÊN ĐỀ
BỆNH LÝ QUÁ TRÌNH MIỄN DỊCH
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn
TS. Trần Ngọc Bích
Học viên thực hiện:
Lê Nguyễn Bảo Châu
Trần Thị Hữu Hạnh
Nguyễn Lương Trường Giang
Nguyễn Thị Minh Thùy
Trần Anh Trí
PHẦN I
KHÁI NIỆM BỆNH LÝ
QUÁ TRÌNH MIỄN DỊCH
I. BỆNH DO DUNG NẠP
Khái niệm
Hiện tượng cơ thể không có đáp ứng miễn dịch với một
loại kháng nguyên lạ nào đó trong khi những cá thể khác
cùng loài vẫn có đáp ứng miễn dịch.
Nguyên nhân
Một số mầm bệnh chạy trốn bằng các cơ chế đặc biệt để
chống lại hệ thống miễn dịch. Trong trường hợp này,
một số vi khuẩn bình thường bị các đại thực bào thu
nhận nhưng nó trốn tránh phương thức bị hủy diệt do
thực bào
Phân loại
Dung nạp miễn dịch có thể có:
• Đặc hiệu
• Không đặc hiệu
• Tuyệt đối
• Tương đối
Cơ chế
Trong thời kỳ bào thai, bộ máy miễn dịch của cơ thể có khả năng
nhận biết các thành phần của mình
Cụ thể, theo quy luật sinh học: các dòng tế bào có thẩm quyền miễn
dịch sinh kháng thể chống lại thành phần của cơ thể bị tiêu diệt
hoặc ức chế.
Dung nạp miễn dịch làm cho cơ thể hoàn toàn mất khả năng chống
lại một kháng nguyên nào đó
II. SUY GIẢM MIỄN DỊCH
(immunodeficiency)
Khái niệm
Tình trạng hệ miễn dịch của cơ thể sống hoạt động yếu
Hậu quả: cơ thể bị nhiễm trùng nặng đi đến tử vong (cơ
thể sinh rất ít kháng thể đặc hiệu).
SUY GIẢM MIỄN DỊCH( TT)
Suy giảm miễn dịch nặng phối hợp
Suy giảm miễn dịch
bẩm sinh
SGMD bẩm sinh dòng T
SGMD bẩm sinh dòng B:
SGMD bẩm sinh dòng các tế bào
thực bào và sản xuất bổ thể
Phân loại
Suy giảm miễn dịch
mắc phải
SGMD thứ phát do suy dinh dưỡng:
SGMD thứ phát do nhiễm trùng
SGMD thứ phát do một số bệnh khác
Suy giảm miễn dịch bẩm sinh
Suy giảm miễn dịch bẩm sinh (tiên phát) là
do những bất thường mang tính di truyền,
tạo ra những khuyết tật trong hệ thống miễn
dịch.
Suy giảm miễn dịch mắc phải
Là một trạng thái bệnh lý rất hay gặp; hiện
tượng thứ phát sau nhiều bệnh, nhất là
các bệnh gây suy dinh dưỡng, nhiễm độc,
ảnh hưởng của một số thuốc gây ức chế
miễn dịch và do kết quả của bệnh truyền
nhiễm như người nhiễm virus HIV, gia cầm
nhiễm virus Gumboro.
III. BỆNH QUÁ MẪN ( hypersensibility).
Khái niệm
Tình trạng đáp ứng miễn dịch của cơ thể với
kháng nguyên ở mức độ quá mạnh mẽ, khác
thường được biểu hiện bằng các hiện tượng
bệnh lý toàn thân hay cục bộ.
Nguyên nhân
Do sự tương tác giữa kháng nguyên và
kháng thể, giữa kháng nguyên và lympho
bào T mẫn cảm dẫn đến tổn thương và rối
loạn hoạt động cho cơ thể từ mức độ nhẹ
đến nặng, có thể dẫn đến tử vong.
Quá mẫn type 1
Phân loại
Quá mẫn type 2
Quá mẫn type 3
Quá mẫn type 4
Quá mẫn type 1
Gồm quá mẫn tức khắc và nhanh.
Phản ứng quá mẫn (anaphylaxy)
Là loại phản ứng nhanh, biểu hiện ở thể
quá cấp tính. Phản ứng xảy ra sau khi đưa
vào cơ thể một dị ứng nguyên (allergen)
không qua đường tiêu hóa.
Quá mẫn type 2
Quá mẫn gây tan hủy tế bào, do IgM và IgG có khả năng
hoạt hóa bổ thể.
Kháng nguyên có thành phần, cấu trúc của tế bào hoặc
từ ngoài được gắn vào tế bào (thuốc, hóa chất). Ngoài
vai trò hủy tế bào kháng nguyên của bổ thể, tế bào
kháng nguyên còn có thể bị hủy tế bào K, đại thực bào,
bạch cầu trung tính, ái toan nhưng với tỷ lệ thấp.
Ví dụ: phản ứng truyền máu do không phù hợp nhóm
máu ABO; tan huyết – vàng da ở trẻ sơ sinh do mâu
thuẫn Rh giữa mẹ và thai, …
Quá mẫn type 3
• Quá mẫn do sự hình thành phức hợp miễn dịch,
chúng lắng đọng ở các vị trí thuận lợi và gây
bệnh tại chỗ dưới hình thức một ổ viêm đặc
trưng.
Ví dụ: hiện tượng Arthus (tiêm albumin trứng
dưới da nhiều lần), bệnh huyết thanh, viêm cầu
thận sau khi nhiễm Streptococcus…
Quá mẫn type 4
• Tương ứng với quá mẫn chậm trước đây,
do đáp ứng miễn dịch quá trung gian
lympho bào T (Th,Tc, Tdth) với kháng
nguyên từ đó hoạt hóa đại thực bào.
• Quá mẫn type 4 chiếm đa số.
DỊ ỨNG
Dị ứng cũng là hiện tượng bệnh lý miễn
dịch nhưng xảy ra chậm hơn và nhẹ
nhàng hơn so với phản ứng quá mẫn.
DỊ Ứng (TT)
Vị trí của kháng nguyên
gây dị ứng
Đường xâm nhập
Ngoại dị ứng
Nội dị ứng
Hô hấp, tiêu hóa, da
Tiếp xúc
Bị côn trùng đốt
Phân loại
Không truyền nhiễm (thuốc, phấn hoa..)
Nguồn gốc
Truyền nhiễm (sẩy thai truyền nhiễm)
Dị ứng đặc hiệu
Tính chất của dị ứng
Dị ứng không đặc hiệu
CƠ CHẾ CỦA PHẢN ỨNG DỊ ỨNG
Do sự kết hợp kháng nguyên, kháng thể
để tạo thành phức hợp KN-KT, lúc đó cơ
thể sản sinh một số chất trung gian sinh
học: histamin, serotonin, acetylcolin,
lymphokil…Các chất này sẽ kích thích
trung tâm điều tiết hoạt động không bình
thường và gây ra các hiện tượng bệnh lý
(toàn thân hay cục bộ).
Bệnh huyết thanh
Là hiện tượng bệnh lý miễn dịch khi tiêm
vào cơ thể một số lượng lớn huyết thanh.
Có hai dạng biểu hiện:
* Choáng huyết thanh (shock)
* Bệnh huyết thanh chính thức
Choáng huyết thanh ( shock)
• Thường biểu hiện ở mức độ toàn thân. Xảy ra
rất nhanh chóng, biểu hiện là rối loại co thắt cơ
trơn rất dữ dội; các cơ quan như tuần hoàn, hô
hấp, tiêu hóa, tiết niệu suy sụp rất nhanh chóng
dẫn đến khó thở, giảm huyết áp, hôn mê, đạitiểu tiện bừa bãi…cuối cùng có thể chết nếu
không can thiệp kịp thời.
• Choáng huyết thanh thường xảy ra khi tiêm
truyền máu, dung dịch sinh lý, huyết thanh miễn
dịch.
- Xem thêm -