BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC D ư ợ c HÀ NỘI
•
•
•
•
NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT
VÀ BÀO CHÊ VIÊN GIẢO cổ LAM
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP D ược s ĩ KHOÁ 2002 - 2007)
Người hướng dẫn:
GS.TS. Phạm Thanh Kỳ.
PGS.TS. Phạm Ngọc Bùng.
Nơi thực hiện:
Trường Đại học Dược Hà Nội.
Thời gian thực hiện: Từ 1/2007 đến 5/2007.
HÀ NỘI, THÁNG 5 - 2007
m
íUO
Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình làm Khóa luận té t nghiệp, tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ quý báu từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân dịp
này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
GS,TS, Phạm Thanh K ỳ
PGS,TS, Phạm Ngọc Bùng
Những người thầy đã tận tình hướng dãn, tạo điều kiện tốt nhất
và trực tiếp giúp đ ỡ tôi hoàn thành Khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng ban Trường
Đại học Dược Hà Nội;
cảm ơn
tấ t cả các thầy cô, các Kỹ thuật viên
của Bộ môn Dược liệu, Bộ môn Vật lý - Hóa lý và Bộ môn Bào chê đã
tạo điều kiện thuận ỉợi cho tôi trong thời gian qua.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân yêu
nhất trong gia đình, cảm ơn bạn bè - những người ỉuôn sát cánh bên
tôi, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như làm
Khoá luận.
Hà Nội, ngày 20 thảng 5 năm 2006.
Sinh viên
Lê Thị Á n h
CHỮ VIẾT TẮT
CT:
Công thức.
DC:
Dịch chiết.
DD:
Dung dịch.
DĐVNIII:
Dược điển Việt Nam,
lần xuất bản thứ 3.
DL:
Dược liệu.
DM:
Dung môi.
EtOH:
Ethanol.
FeClj:
Sắt (III) Chlorid.
HPMC:
Hydroxy propyl methyl cellulose.
KTTP:
Kích thước tiểu phân.
PEG:
Polyetylenglycol.
RSD:
Độ lệch chuẩn tương đối.
TT:
Thuốc thử.
TiOj:
Titan dioxyd.
vđ:
Vừa đủ.
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VÂN Đ Ể ................................................................................................. 1
PHẦN I: TỔNG QUAN...............................................................................2
1.1. Cây giảo cổ lam............. ..................... ........... .......................................2
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân b ố .......................................................... 2
1.1.2. Thành phần hoá học.......................................................................... 2
1.1.3. Tác dụng và công dụng..................................................................... 4
1.1.4. Độc tính............................................................................................ 6
1.1.5. Tiêu chuẩn chất lượng......................................................................6
1.2. Các công trình nghiên cứu chế phẩm thuốc từ dược liệu Giảo cổ lam.... 7
1.2.1. Các tư liệu nghiẽn cứu về chiết xuất Saponin và Flavonoid từ
dược liệu Giảo cổ lam...................................................................... 7
1.2.2. Các chế phẩm thuốc từ Giảo cổ lam ...............................................7
1.2.3. Các phương pháp định tính, định lượng Saponin và Flavonoid
trong Giảo cổ lam............................................................................. 8
1.3. Kỹ thuật bào chê cao thuốc và thuốc viên chứa cao dược liệu ....8
1.3.1. Kỹ thuật bào chế cao thuốc............................................................. 8
1.3.2. Kỹ thuật bào chế viên nén và nang cứng có chứa cao dược liệu....9
PHẦN II: THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ........................................... 11
2.1. N guyên - vật liệu và phương pháp nghiên c ứ u ....................................... 11
2.1.1. Nguyên - Vật liệu............................................................................11
2.1.2. Phương pháp nghiên cứ u ............................................................... 12
2.2. Kết quả thực nghiệm và nhận x é t ..................................................... 19
2.2.1. Xác định độ lặp lại kết quả của phương pháp định lượng Saponin
và Flavonoid....................................................................................19
2.2.2. Nghiên cứu điều chế cao khô Giảo cổ lam ..................................20
2.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn cho cao khô giảo cổ lam.............................28
2.2.4. Nghiên cứu bào chế viên nén từ cao khô Giảo cổ lam..................29
2.2.5. Nghiên cứu bào chế viên nang cứng từ cao khô Giảo cổ lam ...... 32
2.2.6. Bước đầu đánh giá độ ổn định của viên........................................34
2.2.7. Hoàn ửdện tiêu chuẩn chất lượng cho viên nén Giảo cổ lam đã bào chế.... 35
KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT.................................................................. 36
TẦI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ
Theo xu hướng chung hiện nay, con người ngày càng ưa dùng sản phẩm
đi từ thiên nhiên để chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ. Việt Nam chúng ta là một
nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có thảm thực vật vô cùng
phong phú và đa dạng. Bởi vậy vấn đề nghiên cứu cây cỏ làm thuốc luôn
được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Trong Xã hội phát triển, nhu cầu của con người về thuốc không chỉ dừng
lại ở hiệu lực và sự an toàn, mà còn đòi hỏi cả sự tiện lợi trong sử dụng và bảo
quản. Vì vậy ngành Y tế đã có chủ trương hiện đại hoá Y học cổ truyền, trong
đó có có một nội dung quan trọng là nghiên cứu chuyển các dạng thuốc sắc,
hãm... cổ truyền thành các dạng thuốc hiện đại như viên nén, viên nang...
Cây Giảo cổ lam được phát hiện ở Việt Nam và đã có một số công trình
nghiên cứu của GS.TS. Phạm Thanh Kỳ về đặc điểm thực vật, thành phần hoá
học cũng như thử độc tính và một số tác dụng sinh học. Kết quả của các công
trình này đã cho thấy Giảo cổ lam là một dược liệu có nhiều tác dụng điều trị
bệnh như hạ Cholesterol, hạ Lipid máu, hạ đường huyết, chống huyết khối,
chống viêm, tăng sức đề kháng... Hiện nay một số nước trên Thế giới đã có
các chế phẩm Giảo cổ lam ở dạng chè, viên nang có nhiều tác dụng tốt. Trên
thị trường Việt Nam cũng đã có chè Giảo cổ lam của công ty Tuệ Linh.
Để góp phần hiện đại hóa dạng bào chế thuốc Giảo cổ lam. Chúng tôi
thực hiện đề tài “Nghiên cứu chiết xuất và bào chế viên Giảo cổ lam” với
2 mục tiêu:
> Lựa chọn phương pháp chiết xuất và bào chế cao khô từ dược liệu Giảo
cổ lam. Xây dựng được tiêu chuẩn chất lượng cho cao khô Giảo cổ lam.
> Nghiên cứu bào chế và xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho viên nén
Giảo cổ lam. Bước đầu theo dõi độ ổn định của thuốc.
-1 -
PHẦN I: TỔNG QUAN
1.1. CÂY GIẢO CỔ LAM
-Tên khoa học: Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino, Cucurbitaceae.
- Tên gọi khác: cổ yếm, Thư tràng năm lá [12], Thất diệp đởm, Tiểu khổ dược
(Nhật Bản), Cam ù*à man, Công la oa đổ, Biển địa sLnh căn, Giao dịch lam [15].
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân bố
s Đặc điểm thực vật
Thân thảo mọc leo yếu, không lông, vòi đơn. Lá kép có cuống chung dài 3
- 4 cm, phiến do 5 - 7 lá chét vói mép có răng dài 3 - 9 cm, rộng 1 ,5 -3 cm.
Cây khác gốc; Qiuỳ hoa thòng. Hoa nhỏ, hình sao, ống bao hoa rất ngắn; Cánh
hoa rời nhau cao 2,5 cm; Nhị 5, bao phấn đính thành đĩa, bầu có 3 vòi nhụy.
Quả khô, tròn, đường kính 5 - 9 mm, màu đen; Hạt 2 - 3 , treo, to 4 mm. Hoa
tháng 7 - 8 , quả tháng 9 - 10 [7], [12].
13 Phân bố
Cây mọc trên đất đá vôi, đá hoa cương và đất núi lửa, trong rừng thưa, lùm
bụi từ vùng đồng bằng đến vùng núi cao 2000m. ở nước ta, cây mọc từ Lào
Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hoà Bình, Thừa Thiên - Huế, Kon Tum vào tới
Đồng Nai [7], [8].
Phân bố ở Ân Độ, Xii Lanca, Mianma, Băngladet, Nepal, Trung Quốc,
Triều Tiên, Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Việt Nam và bán đảo Mã Lai [8], [54].
1.1.2. Thành phần hoá học
- Bằng phương pháp định tính trong ống nghiệm, các tác giả ở Việt Nam đã
xác định được trong thân và lá Giảo cổ lam có Flavonoid, Saponin, acid hữu
cơ, acid amin, và sterol; Không có alcaloid, glycosid tim, anthranoid,
coumarin, tanin, chất béo, caroten và đưòfng khử [6 ], [9], [10], [11], [14].
-2-
- Các tài liệu [21], [29], [33] cho thấy dịch chiết phần trên mặt đất của
Giảo cổ lam có Rutin, Ombuin và 1 acid hữu cơ là acid Malonic; Saponin
triterpen phần aglycol có khung Dammaran.
- Các tác giả đã phân lập và xác định được cấu trúc của một số chất:
+ Quercetin, Rutin, Rhamnazin, 1 Saponin có công thức C47H76O 17 được
dự kiến cấu trúc thuộc nhóm Triterpenoid có khung Dammaran và
5,6-dimethoxy-7,3',4'-trihydroxyflavone [6 ], [10], [11], [13], [14].
+ 1 chất 4a-methylsterol mới có cấu trúc 4a,14a-dimethyl-5a-esgosta7,9(1 l),24(28)trien-3p-ol [16].
+ 4 glycoside có khung Dammaran mới [33]:
. 20(S),3P,20,23Ịtrihydroxydammar-24-en-21-oicacid-21,231acton.
. Epimer ở C21: 20(R).
. 20(S)dammar-23-en-3B,20,25,26-tetraol.
li
, 20(S)dammar-25-en-3 p,20,21,2-tetraol.
- Theo Cui J. và cộng sự [21], phần aglycol có khung Dammaran của
Gypenoside phân lập từ dịch chiết phần trên mặt đất của Giảo cổ lam có cấu
trúc giống với cấu trúc của aglycol của Ginsenoside trong nhân sâm
(Protopanaxadiol và Protopanaxatriol).
- Theo tài liệu [33] và [56], Giảo cổ lam có 82 Gypenosides, trong đó
có
4 Gypenosides có cấu trúc và tác dụng giống vói các Gypenosides trong nhân
sâm, 70 Gypenosides khác khi thủy phân cũng thu được các chất tương tự
trong nhân sâm.
- Bằng phương pháp đo phổ phát xạ tia X, các tác giả đã xác định trong
Giảo cổ lam có chứa các nguyên tố Al, Si, Mg, p, K, Mn, Na, Fe, Ba, Ti, Cu,
Cr, Pb, Ag. Trong đó cao nhất là Si (10%) và thấp nhất là Ag (0,0001%) [6 ],
[9], [10], [11], [14].
- Các tác giả cũng đã tiến hành định lượng 2 thành phần chính của
-3-
Giảo cổ lam [6 ], [11], [13], [14]. Kết quả thu được như ghi trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Kết quả định lượng trong thân và lá cây Giảo cổ lam ở Cao Bằng
Lá
Thân
Hàm lượng Flavonoid (%)
5,58
1,17
Hàm lượng Saponin (%)
7,39
3,79
1.1.3. Tác dụng và công dụng
s Tác dụng dược lý
* Hạ Cholesterol, hạ lipid máu: Có khả năng giảm LDL (Cholesterol
xấu), trong khi đó lại tăng lượng HDL (Cholesterol tốt), tăng cường
chuyển hóa lipid và giảm lắng đọng mỡ trên thành mạch [37]; Đẩy mạnh
quá trình chuyển đường và Carbohydrate đến các cơ thay vì chuyển hóa
thành dạng triglycerid dự trữ [25]; ức chế sự tăng Cholesterol ở động vật
thínghiệm[10], [11], [13], [14].
* Chống huyết khối: Kìm hãm sự tích tụ tiểu cầu và đẩy nhanh quá trình
tan cục máu đông [34].
* ức chế khối u: Có tác dụng tới acid nucleic, protein và tế bào của bệnh
nhân ung thư phổi [23]; Có khả năng ức chế sự phát triển khối u trên
động vật thí nghiệm [13], [38], [39], [40].
* Chống viêm: Tác dụng chống viêm mạnh hơn Indomethacin
[26], [27], [28].
* Hạ đường huyết: Trên thực tế, GS.TS. Phạm Thanh Kỳ và cộng sự
đang tiến hành thử nghiệm lâm sàng để đánh giá tác dụng hạ đường
huyết đối với sản phẩm trà tan GX7 chứa 3 g Giảo cổ lam.
*Tăng sức đề kháng: Tăng cường đáp ứng miễn dịch [10], [11], [13],
[14], [36]; Tăng cường sự chống đỡ đối với tình trạng suy yếu ở bệnh
nhân ung thư [24].
-4-
* Chống bức xạ: Hồi phục sự suy giảm số lượng bạch cầu, GOT, GPT,
IgG trong huyết thanh chuột sau khi bị chiếu tia gamma (y) [20];
Kìm hãm sự cảm ứng tia ư v của thực khuẩn lambda trong tương tác với
E. coli [41].
* Bảo vệ tế bào gan: Làm giảm rõ rệt chỉ số AST (Aspartate
aminotransferase) và ALT (Alanine aminotransferase) [26], [27], [28];
Chống xơ hóa tế bào gan, ức chế sự phát triển của dòng tế bào Huh-7,
Hep3B và HA22T [17], [18], [19].
* Chống oxy hoá: Có khả năng thu dọn gốc tự do anion Superoxide 0 ’2 và
Hydrogen peroxide 'OH [26], [29].
HI Công dụng
ở Trung Quốc, Giảo cổ lam được dùng làm thuốc tu bổ cường tráng [7];
Các chế phẩm dạng chè thuốc, thuốc sắc được dùng để chữa viêm, trị ho,
dưỡng tâm an thần và làm thuốc bổ [15]. ở Quảng Tây, dùng trị tiêu chảy
và dùng ngoài trị rắn cắn; ở Vân Nam, cây được sử dụng để chữa viêm khí
quản mạn tính, viêm gan truyền nhiễm, viêm thận, loét dạ dày và hành tá
tràng, phong thấp đau khớp, bệnh về tim [8 ].
Theo tài liệu [15], dược liệu dùng để trị bệnh tăng huyết áp, bệnh mỡ
máu, bệnh mạch vành, bệnh béo phì, tiểu đường, trị ung thư, viêm phế quản
mãn tính, viêm gan truyền nhiễm, viêm bể thận, viêm loét dạ dày - ruột,
trúng gió, sỏi mật; Tăng sức khoẻ, chống lão suy.
s Liều dùng
- Liều dùng tính cho dược liệu: Liều 5 - 1 0 g/ngày [14].
- Liều dùng tính theo Gypenosides: được thể hiện trong bảng sau:
-5-
Bảng 1.2: Liều sử dụng (tính theo Gypenosỉdes) của các chếphẩm Giảo cổ lam [551
Mục đích điều trị
Liều dùng
Hỗ trợ tỉm mạch
20 mg/lần X 2 hoặc 3 lần/ngày
Bồi bổ sức khỏe
20 mg/lần X 2 hoặc 3 lần/ngày
Hạ huyết áp:
+
Phòng
20 mg/lần X 2 hoặc 3 lần/ngày
+
Điều trị
60ing/lần X 2 hoặc 3 lần/ngày
Hạ Cholesterol:
+
Phòng
+
Điều trị
20 mg/lần X 2 hoặc 3 lần/ngày
60 mg/lần X 3 lần/ngày
Chống huyết khối: + Phòng
20 mgAần X 1 hoặc 2 lần/ngày
60 mg/lần X 3 lần/ngày
+ Điều trị
Tăng tái tạo bạch cầu:
+ Phòng
20 mg/lần X 2 hoặc 3 lần/ngày
60 mg/lần X 3 lần/ngày
+ Điều trị
60 mg/lần X 2 hoặc 3 lần/ngày
Tăng cường miễn dịch
ức chế sự phát triển của khối u: + Phòng
+ Điều trị
Tiểu đường, rối loạn chức năng gan, viêm
phế quản, chống oxy hóa.
20 mg/lần X 2 lần/ngày.
60 mg/lần X 3 lần/ngày
20 mg/lần X 3 lần/ngày
1.1.4. Độc tính
Theo các nghiên cứu thu được trong nước, có thể thấy Giảo cổ lam là một
dược liệu lành tính, không biểu hiện độc tính trong điều kiện thí nghiệm.
- Độc tính cấp: Thử trên chuột với liều 50 g/Kg (tưcmg đương với 1250
lần liều dùng cho người) không có biểu hiện ngộ độc cấp [6 ], [10], [14]..
- Độc tính bán trường diễn: Thử trên thỏ với liều 3 g/Kg/ngày, dùng liên
tục trong một tháng không thấy biểu hiện ngộ độc [6 ], [10], [14].
l . l . s Tiêu chuẩn chất lượng
Theo GS.TS. Phạm Thanh Kỳ, tiêu chuẩn của dược liệu Giảo cổ lam được
trình bày như phụ lục 1.
-6-
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN c ứ u CHÊ PHẨM THUỐC
từ
DƯỢC LIỆU GIẢO CỔ LAM
1.2.1. Các tư liệu nghiên cứu về chiết xuất Saponin và Flavonoid
từ dược liệu Giảo cổ lam
Hiện chúng tôi chưa tìm thấy một công trình nào công bố về quy trình
sản xuất 2 nhóm chất chính (Flavonoid và Saponin) trong Giảo cổ lam. Hầu
hết các tác giả trong quá trình nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng
sinh học đều sử dụng dung môi chiết xuất là nước và Ethanol; Khi định
lượng cần chiết kiệt thì các tác giả sử dụng Methanol. Tuy nhiên chưa có sự
đánh giá về hiệu quả chiết xuất của các dung môi này.
1.2.2. Các chế phẩm thuốc từ Giảo cổ lam
Hiện nay đã có một số nước trên Thế giới sản xuất các chế phẩm của
Giảo cổ lam như: Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan. Các mặt hàng này tồn
tại chủ yếu dưới dạng trà túi lọc, một số sản phẩm dạng viên nang, cao
thuốc, có duy nhất 1 viên nén được sản xuất bởi nhà máy Guangxi Health
Tonic and Pharmaceutical ở Trung Quốc [57]. Các chế phẩm này thường
được dùng để bồi bổ sức khỏe hoặc sử dụng hỗ trợ trong điều trị xơ vữa
động mạch, tăng huyết áp, ung thư và một số bệnh khác.
Nhưng hiện tại ở Việt Nam chưa có mặt các sản phẩm này mà mới chỉ
có sản phẩm trà túi lọc do công ty Tuệ Linh sản xuất.
Tìm kiếm trên các Website, chúng tôi thu được khá nhiều hình ảnh về
các chế phẩm có chứa Giảo cổ lam, nhiều nhất là các chế phẩm ở dạng trà
và viên nang. Các chế phẩm dạng viên thường được bào chế từ dịch chiết
Gypenoside toàn phần của dược liệu này.
-7-
Hình 1.1: Một số hình ảnh chế phẩm Giảo cổ lam lổ3J, [49], [51], [54], [56].
1.2.3. Các phương pháp định tính, định lượng Saponin và
Flavonoid trong Giảo cổ lam
Để định tính Flavonoid, các tác giả đã sử dụng phương pháp định tính
trong ống nghiệm và sắc ký lớp mỏng [10], [13], [14].
Để định tính Saponin, các tác giả dựa trên tính chất tạo bọt, chỉ số phá
huyết, các phản ứng màu và sắc ký lófp mỏng [ 10], [ 11].
Để định lượng 2 nhóm chất này, các tác giả sử dụng phương pháp cân
[6 ], [11], [13].
1.3. KỸ THUẬT BÀO CHẾ CAO THUỐC VÀ THUỐC VIÊN CHỨA
CAO DƯỢC LIỆU
1.3.1. Kỹ thuật bào chế cao thuốc
ỈUQuá trình bào chế cao thuốc nói chung được phân thành 4 giai đoạn [2]:
* Chiết xuất dược liệu: Phân chia dược liệu và chiết xuất với dung môi thích
hợp bằng phương pháp ngâm lạnh, hầm, sắc, ngấm kiệt hoặc ngấm kiệt cải
tiến... để thu dịch chiết.
-8-
* Loại tạp chất trong dịch chiết: Gồm các tạp tan trong nước (tinh bột, gôm,
chất nhầy...) và tạp tan trong EtOH (nhựa, chất béo...) được loại bằng các
phương pháp thích hợp như dùng nhiệt, Ethanol cao độ, muối kim loại nặng,
acid hữu cơ...
* Cô đặc, sấy khô: Nhằm thu được cao có thể chất thích hợp.
- Cô đặc: Áp dụng để bào chế cao lỏng hoặc cao đặc. Có thể cô ở áp
suất thường (bình cách thủy) hoặc cô ở áp suất giảm (cất quay, thiết bị cô
áp suất giảm).
- Sấy khô: Nhằm thu được cao khô. Có thể sấy dưới áp suất giảm (tủ
sấy chân không); Sấy khô bằng trống quay; Sấy khô bằng sấy phun sương;
Đông khô.
* Hoàn chỉnh chế phẩm: Xác định và điều chỉnh hàm lượng hoạt chất nếu
có quy định.
s Tuỳ theo từng loại dược liệu, nếu dược liệu đã được xác định rõ hoạt chất
thì cần lựa chọn dung môi và phương pháp chiết phù hợp để thu được hàm
lượng hoạt chất cao nhất.
1.3.2.Kỹ thuật bào chế viên nén và nang cứng có chứa cao dược liệu
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều cơ sở kinh doanh sản xuất các chế phẩm
đi từ dược liệu, tiêu biểu như Công ty cổ phần Dược phẩm Traphaco (gần 40
sản phẩm), Viện Dược liệu (hơn 30 sản phẩm), Domesco (khoảng 20 sản
phẩm), Công ty dược liệu TW I (hơn 15 sản phẩm), các Xí nghiệp Dược
phẩm Nam Hà, Hà Tây, Công ty cổ phần Dược phẩm OPC... [42], [44], [46],
[48], [50]. Các sản phẩm này có thể được tạo ra bằng các cách khác nhau:
- Tạo chế phẩm từ bột dược liệu.
-Tạo chế phẩm từ dịch chiết dược liệu.
- Tạo chế phẩm từ hoạt chất tinh khiết được tách ra từ dược liệu.
-9-
Cách sản xuất chế phẩm từ dịch chiết dược liệu là phổ biến nhất ở nước
ta hiện nay. Bằng cách này các công ty đã cho ra đời nhiều chế phẩm, ví
dụ như: Hoạt huyết dưỡng não, Ampelop, Boganic, Cebral, Dưỡng cốt
hoàn, Hà thủ ô, Tradin extra, ích mẫu... của Traphaco; Cantonin,
Morantin, Geranin, Dentonin, Panacrin, Haina... của Viện Dược liệu;
Garlic, Dogarlic, Dogarlicin, Dogarlic-Trà xanh, Doragon, Dogarlic
300mg, Doladi, Hà Thủ ô, Domeric, ích mẫu, Morinda Citrifolia... của
Dome SCO; Kim tiền thảo OPC, linh chi OPC, Thuốc dưỡng não OPCan,
Viên an thần Mimosa... của Công ty cổ phần Dược phẩm OPC...[42], [44],
[46], [48], [50].
Trong kỹ thuật bào chế viên nén chứa cao dược liệu thường sử dụng tá
dược độn Lactose hoặc Calci carbonat, tá dược rã Tinh bột hoặc tá dược đa
năng độn, dính, rã như Avicel, tá dược trơn thường dùng là Talc và
Magnesi stearat.
Nang cứng chứa cao dược liệu chủ yếu sử dụng tá dược độn Lactose, tá
dược rã Tinh bột, tá dược trơn Talc và Magnesi stearat.
-10-
PHẦN II: THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ
2.1. NGUYÊN - VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứt
2.1.1. Nguyên - Vật liệu
2.1.1.1. Nguyên liệu
Dược liệu Giảo cổ lam được thu hái ở Cao Bằng đă được xử lý đạt tiêu
chuẩn cơ sở theo phụ lục 1.
2.1.1.2. Vát liệu
^T huốc thử, dung môi, hoá chất
Các thuốc thử: HCl đậm đặc, Magnesi kim loại, FeCl3.5 % (TT).
Dung môi, hoá chất: EtOH.90%, Chloroform, Methanol, cồn tuyệt đối,
Aceton, Ethyl acetat, nước cất.
IUCác tá dược
Bảng 2.1: Các tá dược sử dụng
STT
Tá dược
Nguồn gốc
1
Avicel 101
2
Amidon (Tinh bột)
Lactose
Magnesi stearat
Đài Loan
Pháp
3
4
5
6
7
8
9
Talc
HPMC
PEG 6000
TÌO2
Tartrazin
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
13 Dụng cụ, thiết bị
- Bình ngấm kiệt.
- Bộ Soxhlet.
- Nồi cách thuỷ; Bộ cất thu hồi dung môi (cất quay).
- Tủ sấy SHELLAB.
-
11
-
- Máy nghiền thô, nghiền mịn (cỡ rây l,5mm) tại Bộ môn Công nghiệp
Dược, trường Đại học Dược Hà Nội (Việt Nam).
- Cân phân tích Mettler
- Cân kỹ thuật Sartorius.
- Máy dập viên ERWEKA.
- Máy đóng nang thủ công (Ấn Độ).
- Máy đo độ cứng ERWEKA.
- M áyđođộrãERW EKA.
- Máy đo tỷ trọng ERWEKA SVM.
- Máy đo độ trơn chảy ERWEKA GWF.
- Cân xác định độ ẩm nhanh Sartorius MA 30.
- Thiết bị bao màng mỏng truyền thống.
- Các dụng cụ, thiết bị khác; dụng cụ thuỷ tinh, bếp điện, nồi đun, bình gạn,
dao cầu, chày, cối, rây...
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
2.1.2.1. Phương pháp điều chế cao khô giảo cổ lam
Dựa theo kỹ thuật chung điều chế cao khô được ghi trong Dược điển
Việt Nam [5], chúng tôi tiến hành điều chế cao khô Giảo cổ lam theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tóm tắt các giai đoạn điều chế cao khô Giảo cổ lam.
- 12-
* Phương pháp chiết xuất:
- Phưcmg pháp ngấm kiệt:
+ Nhiệt độ: nhiệt độ phòng: 17 - 25°c.
+ Dung môi: Ethanol vói các nồng độ khác nhau.
+ Dung tích bình ngấm kiệt: 300 ml.
+ Thời gian làm ẩm: 2 giờ.
+ Tỷ lệ DM/DL dùng để làm ẩm là 7:3.
+ Tỷ lệ DM/DL dùng để ngâm là 5:1.
+ Tốc độ rút dịch chiết: 1 ml/phút.
- Phương pháp sắc: sử dụng dung môi nước, sắc 3 lần:
+ Lần 1: sôi 3 giờ.
+ Lần 2: sôi 2 giờ.
+ Lần 3: sôi 2 giờ.
- Phương pháp ngâm lạnh: Ngâm 2 lần, sử dụng dung môi Ethanol.
2.1.2.2. Phương pháp định tính, định lượng Saponin và Flavonoid
\^Định tính Flavonoid và Saponin:
Chúng tôi tiến hành định tính Flavonoid và Saponin bằng phương pháp
định tính trong ống nghiệm theo phương pháp ghi trong tài liệu [4]:
- Flavonoid (dùng phản ứng Cyanidin): Lấy mẫu thử (dược liệu, cao
khô, bột thuốc), thêm Ethanol.96% và đun sôi cách thủy khoảng 10 phút.
Lọc, lấy khoảng 2 ml dịch lọc cho vào một ống nghiệm, thêm một ít bột Mg
kim loại và 3 - 4 giọt HCl đặc. Sau vài phút màu của dung dịch chuyển từ
vàng sang đỏ.
- Saponin (quan sát hiện tượng tạo bọt): Lấy mẫu thử cho vào một ống nghiệm
to, thêm nước, lắc mạnh trong 2 phút. Để yên, cột bọt phải bền sau 15 phút.
SĐ /n/ỉ lượng Flavonoid và Saponin:
Chúng tôi tiến hành định lượng Flavonoid và Saponin theo tài liệu [13].
Quá trình định lượng được biểu diễn theo sơ đồ sau:
- 13-
Mẫu thử
^
Chiết Soxhlet
DD Chloroform
Chiết Soxhlet
DD Methanol
Bã
I
Dịch chiết Methanol
ị
Cất quay, cô
Methanol thu hồi
Hòa tan
Ethanol tuyệt đối
Cắn
Dịch chiết Ethanol
Khuấy nhẹ
DD Aceton
’^;ị.Tủa-SäpSi^''- <----------------------ị«Dịch Ethanol - Aceton
'^Bốc hơi dung môi
Cắn
Hòa tan và lọc
^--------
^
Dịch chiết nước
LắCy
gạn nhiều lần
Nước cất nóng
Ethyl acetat
Dịch chiết Ethylacetat
...................................... ......
•••..
...................
----
i
W." "
1
ịỶ
—
Cất quay, cô
-s .............; r
'
'
■
^ Ethyl acetat thu hồi
cần Mávòỉiọdd toằn p h ^
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tóm tắt quy trình định lượng Saponin và Flavonoid .
Mô tả quy trình:
Cân một lượng chính xác mẫu thử và cho vào túi giấy lọc, đặt túi vào bình
Soxhlet. Chiết bằng Chloroform tới khi dịch chiết trong suốt, lấy túi bã dược
liệu ra để bay hơi hết Chloroform. Sau đó chiết bằng Methanol cho tới khi
không còn Flavonoid (thử bằng phản ứng Cyanidin) và Saponin (quan sát hiện
tượng tạo bọt). Cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm để lấy dịch đặc rồi cô
tới cắn. Hòa tan cắn trong một lượng tối thiểu Ethanol tuyệt đối, rót từ từ vào
50ml Aceton và khuấy nhẹ sẽ xuất hiện tủa.
-14-
Lọc lấy tủa thu được Saponin toàn phần, sấy ở 70°c đến khối lượng không
đổi, cân khối lượng Saponin.
Phần dịch lọc đem cô tới cắn, hòa tan vào khoảng 20ml nước nóng, lọc lấy
dịch lọc cho vào bình gạn, chiết Flavonoid bằng Ethyl acetat nhiều lần cho đến
khi kiệt Flavonoid (thử bằng phản ứng Cyanidin). Gộp dịch chiết, cất thu hồi
dung môi, cô cách thủy đến cắn. Sấy cắn ở
70°c đến khối lượng không đổi.
Cân khối lượng Flavonoid.
Tính ra hàm lượng Flavonoid và Saponin theo công thức:
Hàm lượng Flavonoid (Saponin) (%) = ----- ------ .100
• ^
Trong đó:
^ ^
^
Aạoo-X)
a: Khối lượng cắn khô Flavonoid (Saponin) (g)
A: KJiối lượng mẫu thử đem định lượng (g)
X; Độ ẩm của mẫu thử (%)
2.1.23. Phương pháp bào chế viên nén và nang cứng từ cao Giảo cổ lam.
s Phương pháp bào chế viên nén
Phương pháp dập thẳng. Tiến hành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tóm tắt các giai đoạn bào chế viên nén
theo phương pháp dập thẳng.
-15-
- Xem thêm -