Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm thực vật, sơ bộ xác định thành phần hóa học của một số loài ...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm thực vật, sơ bộ xác định thành phần hóa học của một số loài thạch tùng thu hái ở tam đảo, vĩnh phúc

.PDF
62
176
81

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI ---------- VŨ THU THỦY Mã sinh viên: 1201605 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, SƠ BỘ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA MỘT LOÀI THẠCH TÙNG THU HÁI Ở TAM ĐẢO, VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SỸ HÀ NỘI – 2017 BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI VŨ THU THỦY Mã sinh viên: 1201605 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, SƠ BỘ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA MỘT LOÀI THẠCH TÙNG THU HÁI Ở TAM ĐẢO, VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SỸ Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Nguyễn Viết Thân 2. DS. Nguyễn Quang Hiệu Nơi thực hiện: Bộ môn Dƣợc liệu HÀ NỘI – 2017 LỜI CÁM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ cũng nhƣ động viên quý báu từ các thầy giáo, cô giáo, gia đình và bạn bè. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc của mình, em xin phép gửi lời cám ơn chân thành tới PGS. TS. Nguyễn Viết Thân ngƣời thầy trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận. Em xin phép gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc tới DS. Nguyễn Quang Hiệu đã tận tình hƣớng dẫn, luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận. Em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc tới: DS. Nguyễn Thanh Tùng, ThS. Nguyễn Thị Thu Huyền, các thầy cô giáo giảng viên và các anh chị kỹ thuật viên trong bộ môn Dƣợc Liệu đã tận tình giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình làm khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo giảng viên trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, giảng dạy, dìu dắt và truyền nhiệt huyết cho em trong suốt 5 năm học vừa qua. Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Sinh viên Vũ Thu Thủy MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN.......................................................................................... 3 1.1. Đặc điểm chung họ Thạch tùng (Lycopodiaceae) ...................................... 3 1.2. Tổng quan về chi Huperzia Bernh................................................................... 3 1.2.1. Vị trí phân loại chi Huperzia Bernh .............................................................. 3 1.2.2. Đặc điểm thực vật chi Huperzia Bernh ..................................................... 4 1.2.3. Đặc điểm phân bố chi Huperzia Bernh ....................................................... 5 1.2.4. Một số loài thuộc chi Huperzia Bernh ........................................................ 5 1.2.5. Thành phần hóa học chi Huperzia Bernh ........................................... 9 1.2.6. Công dụng và tác dụng sinh học của các loài thuộc chi Huperzia Bernh ................................................................................................................... 10 1.2.7. Một số nghiên cứu về chi Huperzia Bernh. tại Việt Nam ................. 12 CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 14 2.1. Nguyên liệu, thiết bị nghiên cứu ...................................................................... 14 2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu.................................................................................. 14 2.1.2. Thiết bị nghiên cứu .......................................................................................... 14 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 14 2.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật ................................................................. 14 2.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học.............................................................. 15 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 15 2.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật................................................................. 15 2.3.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học ............................................................. 16 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .......................... 17 3.1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật .................................................................... 17 3.1.1. Mô tả về đặc điểm hình thái thực vật .......................................................... 17 3.1.2. Giám định tên khoa học .................................................................................. 17 3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm vi phẫu ....................................................................... 18 3.1.3. Nghiên cứu đặc điểm bột dƣợc liệu............................................................. 20 3.2. Định tính sơ bộ các nhóm chất bằng phản ứng hóa học ......................... 21 3.2.1. Định tính glycosid tim .................................................................................... 21 3.2.2. Định tính alcaloid ............................................................................................. 22 3.2.3. Định tính saponin ............................................................................................. 23 3.2.4. Định tính anthranoid ........................................................................................ 23 3.2.5. Định tính flavonoid .......................................................................................... 24 3.2.6. Định tính coumarin .......................................................................................... 25 3.2.7. Định tính tanin .................................................................................................. 26 3.2.8. Định tính chất béo ............................................................................................ 26 3.2.9. Định tính steroid ............................................................................................... 27 3.2.10. Định tính carotenoid ...................................................................................... 27 3.2.11. Định tính acid hữu cơ.................................................................................... 27 3.2.12. Định tính đƣờng khử ..................................................................................... 27 3.2.13. Định tính acid amin ....................................................................................... 27 3.2.14. Định tính polysaccharid ............................................................................... 27 3.3. Định tính bằng sắc ký lớp mỏng ...................................................................... 29 3.3.1. Dịch chiết methanol ......................................................................................... 29 3.3.2. Dịch chiết alcaloid toàn phần ........................................................................ 35 3.4. Bàn luận.................................................................................................................... 41 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................................................... 44 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 44 ĐỀ XUẤT ........................................................................................................................ 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT NXB: Nhà xuất bản AchE: Enzyme acetylcholinesterase PƢ: Phản ứng TT: Thuốc thử Dd: Dung dịch Rf: Retention factor (Hệ số lƣu) UV: Ultra Violet (Cực tím, tử ngoại) DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất trong Thạch 1 tùng sóng bằng các phản ứng hóa học. 28 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Tên hình vẽ, đồ thị STT Trang Hình 3.1: Cây Thạch tùng sóng [Huperzia carinata (Desv. ex 1 Poir.) Trevis.]. 18 Hình 3.2: Vi phẫu thân cây Thạch tùng sóng [Huperzia carinata 2 (Desv. ex Poir.) Trevis.]. 19 Hình 3.3: Vi phẫu lá cây Thạch tùng sóng [Huperzia carinata 3 (Desv. ex Poir.) Trevis.]. 20 Hình 3.4: Một số đặc điểm bột Thạch tùng sóng [Huperzia 4 carinata (Desv. ex Poir.) Trevis.]. 21 Hình 3.5: Sắc ký đồ dịch chiết methanol loài Thạch tùng sóng [Huperzia carinata (Desv. ex Poir.) Trevis.] triển khai với hệ dung môi II [Toluen -Ethyl acetat - Acid formic (5:4:1)] quan sát và chụp ảnh ở: 5 a. Ánh sáng thƣờng trƣớc khi phun thuốc thử. 30 b. Ánh sáng UV254nm . c. Ánh sáng UV366nm. d. Ánh sáng thƣờng sau khi phun thuốc thử Vanilin 2,5%/ H2SO4 đ. Hình 3.6: Đồ thị, sắc ký đồ, bảng biểu diễn kết quả sắc ký dịch chiết methanol loài Thạch tùng sóng [Huperzia carinata (Desv. 6 ex Poir.) Trevis.] triển khai với hệ dung môi II [Toluen - Ethyl 31 acetat - Acid formic (5:4:1)] quan sát và chụp ảnh ở ánh sáng thƣờng trƣớc khi phun thuốc thử. Hình 3.7: Đồ thị, sắc ký đồ, bảng biểu diễn kết quả sắc ký dịch chiết methanol loài Thạch tùng sóng [Huperzia carinata (Desv. 7 ex Poir.) Trevis.] triển khai với hệ dung môi II [Toluen - Ethyl 32 acetat - Acid formic (5:4:1)] quan sát và chụp ảnh ở ánh sáng UV254nm . Hình 3.8: Đồ thị, sắc ký đồ, bảng biểu diễn kết quả sắc ký dịch chiết methanol loài Thạch tùng sóng [Huperzia carinata (Desv. 8 ex Poir.) Trevis.] triển khai với hệ dung môi II [Toluen - Ethyl 33 acetat - Acid formic (5:4:1)] quan sát và chụp ảnh ở ánh sáng UV366nm . Hình 3.9: Đồ thị, sắc ký đồ, bảng biểu diễn kết quả sắc ký dịch chiết methanol loài Thạch tùng sóng [Huperzia carinata 9 (Desv. ex Poir.) Trevis.] triển khai với hệ dung môi II [Toluen 34 - Ethyl acetat - Acid formic (5:4:1)] quan sát và chụp ảnh ở ánh sáng thƣờng sau khi phun thuốc thử Vanilin 2,5%/ H2SO4. Hình 3.10: Sơ đồ chiết xuất alcaloid toàn phần từ mẫu nghiên 10 cứu. 36 Hình 3.11: Sắc ký đồ dịch chiết alcaloid toàn phần loài Thạch tùng sóng [Huperzia carinata (Desv. ex Poir.) Trevis.] triển khai với hệ dung môi VI [Cloroform - Methanol - Acid formic 11 (9,5:2:2)] quan sát và chụp ảnh ở: 37 a. Ánh sáng UV254nm . b. Ánh sáng UV366nm. c. Ánh sáng thƣờng sau khi phun thuốc thử Dragendorff. Hình 3.12: Đồ thị, sắc ký đồ, bảng biểu diễn kết quả sắc ký dịch chiết alcaloid toàn phần loài Thạch tùng sóng [Huperzia carinata 12 (Desv. ex Poir.) Trevis.] triển khai với hệ dung môi VI [Cloroform - Methanol - Acid formic (9,5:2:2)] quan sát và chụp ảnh ở ánh sáng UV254nm . Hình 3.13: Đồ thị, sắc ký đồ, bảng biểu diễn kết quả sắc ký dịch 38 chiết alcaloid toàn phần loài Thạch tùng sóng [Huperzia carinata 13 (Desv. ex Poir.) Trevis.] triển khai với hệ dung môi VI 39 [Cloroform - Methanol - Acid formic (9,5:2:2)] quan sát và chụp ảnh ở ánh sáng UV366nm . Hình 3.14: Đồ thị, sắc ký đồ, bảng biểu diễn kết quả sắc ký dịch chiết alcaloid toàn phần loài Thạch tùng sóng [Huperzia carinata 14 (Desv. ex Poir.) Trevis.] triển khai với hệ dung môi VI [Cloroform Methanol - Acid formic (9,5:2:2)] quan sát và chụp ảnh ở ánh sáng thƣờng sau khi phun thuốc thử Dragendorff. 40 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhìn về xu hƣớng sử dụng thuốc hiện nay thì trên thế giới nói chung cũng nhƣ ở Việt Nam nói riêng, xu hƣớng “ trở về thiên nhiên”, sử dụng các chế phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên đang ngày càng đƣợc quan tâm và phát triển. Bên cạnh đó, các loại thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ những thảo dƣợc thiên nhiên cũng đang ngày càng đƣợc biết đến nhiều hơn. Hơn thế nữa, Việt Nam là quốc gia nhiệt đới gió mùa, có nguồn tài nguyên thực vật rất phong phú và đa dạng. Cùng với kinh nghiệm lâu đời trong việc sử dụng cây cỏ làm thuốc, có thể nói, tiềm năng về cây thuốc và sử dụng cũng nhƣ phát triển các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên cây cỏ là rất lớn. Do đó, những cây thuốc này cần đƣợc nghiên cứu để góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu trong nghiên cứu và ứng dụng. Tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc đã phát hiện có một số loài Huperzia, họ Thạch tùng (Lycopodiaceae) khác nhau nhƣ: Thạch tùng răng, Thông đất râu, Thông đất nhám, Thạch tùng song đính, Râu rồng... Những loài này phân bố ở nhiều nƣớc nhiệt đới châu Á, Trung Quốc và vùng Trung Mỹ. Ở nƣớc ta, chúng phân bố rải rác tại các tỉnh trung du và vùng núi cao ở Tây Bắc, miền Trung và Tây Nguyên [13], [14]. Đây là những cây cỏ sống lâu năm, mọc ở đất hoặc trên các cây to; thân đứng, nằm hoặc thõng xuống đất, phân nhánh theo lối rẽ đôi; lá nhỏ đơn một gân, thƣờng xếp theo đƣờng xoắn ốc, mọc so le. Cây thƣờng cao dƣới 25-32 cm, thƣờng mọc thành đám nhỏ trên đất ẩm có tầng dày và nhiều mùn hay trên gốc cây có nhiều rêu trong rừng rậm thƣờng xanh, trên đá ẩm ở độ cao từ 1000-3000 m [13], [31]. Hiện nay, một số loài này đang đƣợc nghiên cứu và chiết xuất hoạt chất chữa bệnh về mất trí dần dần dẫn tới suy giảm chức năng và rối loạn hành vi (bệnh Alzheimer) [13]. Tuy nhiên, cho đến nay, số lƣợng các nghiên cứu còn hạn chế, chƣa có đầy đủ các công trình nghiên cứu đƣợc công bố về đặc điểm thực vật và thành 1 phần hóa học của các loài Huperzia, họ Thạch tùng hay Thông đất (sau đây gọi là họ Thạch tùng) (Lycopodiaceae) ở Vĩnh Phúc. Trong số đó, chƣa có tác giả nào công bố nghiên cứu về đặc điểm thực vật, sơ bộ xác định thành phần hóa học loài Thạch tùng sóng. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài về loài Thạch tùng sóng với tên gọi “Nghiên cứu đặc điểm thực vật, sơ bộ xác định thành phần hóa học của một loài Thạch tùng thu hái ở Tam Đảo, Vĩnh Phúc” nhằm mục đích góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu cho việc kiểm nghiệm, khai thác, bảo tồn và sử dụng loài Thạch tùng sóng nói riêng và các loài Huperzia, họ Thạch tùng nói chung có hiệu quả hơn. Để thực hiện đƣợc mục đích trên, đề tài đƣợc tiến hành với những mục tiêu sau: - Mô tả đặc điểm hình thái và giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu. - Mô tả đặc điểm vi phẫu lá, thân, đặc điểm bột lá, thân của mẫu nghiên cứu. - Định tính sơ bộ các nhóm chất bằng phản ứng hóa học, định tính bằng sắc ký lớp mỏng đối với dịch chiết của mẫu nghiên cứu. 2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm chung của họ Thạch tùng (Lycopodiaceae) Đây là một họ thực vật thuộc lớp Lycopodiopsida (bộ Lycopodiales) chứa một số loài thực vật có mạch nguyên thủy, bao gồm các loài Thạch tùng. Các loài trong họ này (khi hiểu theo nghĩa hẹp) mang bào tử trong một cấu trúc chuyên biệt hóa ở đỉnh của thân cây; chúng trông tƣơng tự nhƣ một cái chùy nhỏ; chúng không ra hoa và cũng không tạo hạt [9], [28]. Họ Thạch tùng (Lycopodiaceae) gồm những cây cỏ sống lâu năm, mọc ở đất hoặc trên các cây to. Thân đứng, nằm hoặc thõng xuống đất, phân nhánh theo lối rẽ đôi. Lá nhỏ đơn một gân, thƣờng xếp theo đƣờng xoắn ốc, mọc so le. Lá bào tử giống hoặc khá giống các lá thƣờng, xếp thành hình nón ở đầu ngọn cành. Túi bào tử riêng lẻ ở các lá bào tử, hình thận hoặc hình cầu, bào tử nhỏ và giống nhau, hình khối 4 mặt, bào tử nảy mầm cho nguyên tản hình tim, mang túi tinh và túi noãn. Sau khi noãn cầu đƣợc thụ tinh, hợp tử phát triển trên nguyên tản hình thành cây mới [1]. 1.2. Tổng quan về chi Huperzia Bernh. 1.2.1. Vị trí phân loại chi Huperzia Bernh. Theo hệ thống phân loại thực vật của Ollgaard (1987), chi Huperzia Bernh. đƣợc phân loại nhƣ sau: Giới thực vật: Plantae Ngành Thạch tùng: Lycopodiophyta Lớp Thạch tùng: Lycopodiopsida Bộ Thạch tùng: Lycopodiales Họ Thạch tùng: Lycopodiaceae Chi: Huperzia Bernh. [28]. Sự phân nhóm đối với các họ và chi này vẫn chƣa đạt đƣợc sự thống 3 nhất. Trƣớc đây, theo hệ thống phân loại của Ching (1978), bộ Lycopodiales bao gồm hai họ, họ Huperziaceae và họ Lycopodiaceae. Trong đó, họ Huperziaceae có 2 chi là Huperzia, Phlegmariurus còn họ Lycopodiaceae đƣợc phân thành 5 chi: Lycopodium, Lycopodiella, Phahinhaea, Diphasiastrum và Lycopodiastrum [26]. Dựa trên sự phân loại của Ching, Holub (1985) cũng phân bộ Lycopodiales thành 2 họ, tuy nhiên họ Huperziaceae chỉ có một chi duy nhất là Huperzia, họ Lycopodiaceae đƣợc chia thành nhiều chi hơn, bên cạnh 5 chi kể trên thì còn có thêm các chi Diphasiopsis, Diphasium, Pseudolycopodium, Lateristochys, Phylloglossum [26]. Năm 1987, Ollgaard đã đề xuất sự phân loại mới: chia họ Thạch tùng thành 4 chi là: Lycopodium L., Lycopodiella Holub, Huperzia Bernh. và Phylloglossum Kunze [28]. Và cho tới nay, hệ thống phân loại này của Ollgaard đƣợc chấp nhận rộng rãi nhất trên thế giới. Theo tác giả Phạm Hoàng Hộ, họ Thạch tùng phân bố ở Việt Nam có 3 chi gồm: Lycopodiella Holub., Lycopodium L., Huperzia Bernh. [13]. 1.2.2. Đặc điểm thực vật chi Huperzia Bernh. Cây thƣờng cao dƣới 25-32 cm, mọc trên mặt đất, trên đá hoặc sống biểu sinh trong rừng rậm ở độ cao từ 1000-3000 m. Rễ chùm, cành non tập hợp lại thành chùm, chia nhánh lƣỡng phân, mọc thẳng đứng hay buông thõng. Trên cành có đính nhiều lá đơn phân và lƣỡng phân, các lá này có thể xếp chồng nhau hoặc không, đôi khi có mang các bào tử hoặc tất cả các lá chụm lại thành hình hoa thị (Huperzia drummondii). Lá bào tử thƣờng rất giống với lá dinh dƣỡng hoặc nhỏ hơn và có màu sắc riêng, thƣờng không có chùy rõ ràng, bào tử có rãnh nhỏ. Lá bào tử đồng hình với lá dinh dƣỡng, lá thẳng hoặc có hình mác, mỏng nhƣ giấy, nguyên vẹn hoặc có răng ở mép lá. Giao giữa thân và cành thƣờng có xuất hiện các thể truyền (bulbil). Túi bào tử dạng hình thận, mọc đơn lẻ ở nách lá bào tử không biệt hóa hoặc biệt hóa cao, khi vỡ nứt ra 4 thành 2 mảnh. Túi bào tử không có diệp lục tố, dị dƣỡng phụ thuộc vào nấm (nhƣng ở 1 số loài vẫn có màu xanh), hình trụ. Bào tử có dạng lõm về phía trung tâm [31], [37]. 1.2.3. Đặc điểm phân bố chi Huperzia Bernh. Chi Huperzia Bernh. là chi lớn nhất trong họ Thạch tùng với khoảng trên 300 loài, phân bố rộng khắp toàn cầu, trải dài từ vùng nhiệt đới (chủ yếu ở đây là các loài sống biểu sinh) cho tới Bắc Cực và phía Bắc của Nam cực [32]. 1.2.4. Một số loài thuộc chi Huperzia Bernh. tại Việt Nam Chi Huperzia Bernh. ở nƣớc ta có 10 loài [13], bao gồm: 1.2.4.1. Huperzia cancellata (Spring) Trevis. [13], [14] Tên Việt Nam: Thạch tùng bôi. Mô tả: Cây thảo phụ sinh thân thõng, dài đến 40 cm, 2-4 lần lƣỡng phân đều; thân to 2 mm, đƣợc lá nằm phủ. Lá mập, dai, nhọn, dài 3-4 mm, rộng 0,75 mm. Chùy ở chốt nhánh, hẹp hơn phần không thụ, với bào tử diệp dài khoảng 1,5 mm. Bào tử nang tròn 2 mảnh nhƣ nhau. Sinh thái: Ƣa ẩm và chịu bóng, mọc bám trên cây gỗ trong rừng rậm thƣờng xanh. Phân bố: Ở Nam Trung Quốc, vùng núi ở Lào Cai (SaPa). 1.2.4.2. Huperzia squarrosa (Forst.) Trevis. [2], [10], [13], [14] Tên đồng nghĩa: Lycopodium squarrosum (Forst.) Trevis. Tên Việt Nam: Râu rồng, Thạch tùng vảy, Thông đất nhám. Mô tả: Cây thảo phụ sinh, thân thòng thƣờng mập, hình trụ, mọc đứng ở phần gốc, sau gập thóng xuống dài 30-70 cm [13], dài 50-60 cm [10], 1-2 lần lƣỡng phân, to 4-5 mm. Lá hẹp, nhọn, xếp xoắn ốc hình dải - ngọn giáo, tỏa rộng ra, không cuống, mép nguyên, lá ở đỉnh thì ngắn hơn lá ở gốc. Chùy dài ở dƣới chót nhánh. Bào tử diệp không khác lá thƣờng, chỉ hơi nhỏ hơn; bào tử nang hình 5 thận, nở thành 2 mảnh không bằng nhau [13]. Bộ phận sinh sản ở ngọn thân thành bông không phân nhánh, dài khoảng 10 cm, lá bào tử giống lá thật, nhƣng ngắn hơn 2 lần, thẳng, nhọn, hơi phình ở gốc. Túi bào tử hình thận, có 2 mảnh vỏ bằng nhau [2], [14]. Sinh thái: Thƣờng mọc ở thân cây, đá ẩm, vùng núi: Râu rồng là cây ƣa ẩm, ƣa bóng, thích nghi với điều kiện khí hậu mát và ẩm vùng núi. Cây thƣờng bám trên vách đá, hoặc trên thân, cành những cây gỗ lớn trong rừng kín thƣờng xanh ẩm còn nguyên sinh hay tƣơng đối nguyên sinh. Cây sinh sản bằng bào tử diễn ra trong môi trƣờng nƣớc (chủ yếu là nƣớc mƣa). Cây cũng có khả năng mọc chồi nhanh sau khi bị cắt hoặc bị gãy. Hiện nay, tình trạng trồng làm cảnh khác môi trƣờng sống tự nhiên của nó và kích thƣớc quẩn thể cây nhỏ nên râu rồng có thể xếp vào nhóm cây đang bị đe dọa [2]. Phân bố: Khá hẹp, ở một số vùng núi thấp, có khi cả núi trung bình của Cao Bằng (Trà Lĩnh), Thanh Hóa, Lâm Đồng (núi Lang Biang) và Khánh Hòa (hòn Vọng Phu). Còn gặp ở Lào, Campuchia cũng nhƣ nhiều nƣớc thuộc xứ hệ thực vật cổ nhiệt đới. Trên thế giới còn có ở Trung Quốc, Lào, từ Mađagátxca đến châu Đại Dƣơng, Đài Loan và Himalaya [14]. 1.2.4.3. Huperzia chinense (Christ.) Ching [10], [13], [14] Tên đồng nghĩa: Lycopodium chinense (Christ.) Ching. Tên Việt Nam: Thạch tùng nhiều bông. Mô tả: Cây thảo ở đất, thành bụi nhỏ cao 10-15 cm, 1-2 lần lƣỡng phân; thân to 1-1,5 mm, hình trụ. Lá nhiều, mọc vòng, hẹp dài 4-7 mm, rộng 1 mm, nhọn, mép uốn xuống, gắn đứng vào thân. Túi bào tử ở nách lá gần ngọn, hình thận, nở thành 2 mảnh bằng nhau. Sinh thái: Trung sinh ƣa nơi có ít ánh sáng, mọc trên đất có nhiều mùn ở ven rừng rậm thƣờng xanh, trong đó có rừng mây mù, ở độ cao 1500-1800 m. Phân bố: Rất hẹp, chỉ có ở vùng núi Đà Lạt (Lâm Đồng), cũng gặp ở Trung Quốc. 6 1.2.4.4. Huperzia hamiltonii (Spring) Trevis. [10], [13], [14] Tên đồng nghĩa: Lycopodium hamiltonii (Spring) Trevis. Tên Việt Nam: Thạch tùng Hamilton. Mô tả: Cây thảo phụ sinh, thân đứng hay thõng, dài đến 50cm, chia nhánh lƣỡng phân, to khoảng 1,5 mm. Lá hẹp, dài 6-15 mm, rộng 3-5 mm, láng. Phần thụ ở nửa trên của cây, với bào tử diệp y nhƣ lá thƣờng nhƣng hơi nhỏ hơn; túi bào tử nang hình thận, với 2 mảnh bằng nhau. Sinh thái: Ƣa ẩm và bóng; sống bám chủ yếu trên cây gỗ, đôi khi trên các tảng đá ẩm có nhiều rêu và mùn trong rừng rậm thƣờng xanh, ở độ cao 700-1500 m. Phân bố: Rộng, từ Lào Cai, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Hà nội đến Lâm Đồng và Khánh Hòa; còn gặp ở Campuchia, Đài Loan, Nhật Bản, Ấn Độ và Trung Quốc. 1.2.4.5. Huperzia subdisticha Mak. [13] Tên Việt Nam: Thạch tùng song đính. Mô tả: Cây thảo phụ sinh có thân dài 30-40 cm, lƣỡng phân, rộng 2-3 mm. Lá dài 7-10 mm, rộng đến 4 mm, bìa uốn xuống, gắn thẳng góc vào thân. Chùy ở đầu nhánh, hẹp, dài; bào tử nang rộng 1,7 mm, cao 1,2 mm. Phân bố: Tam Đảo. 1.2.4.6. Huperzia obovalifolia (Bon.) [13] Tên đồng nghĩa: Lycopodium obovalifolium (Bon.). Tên Việt Nam: Thạch tùng xoan ngƣợc. Mô tả: Cây thảo phụ sinh có thân thõng dài 20-30 cm, 2-3 lần lƣỡng phân. Lá xoắn ốc, xoan dài 1 cm, thƣờng nằm vào thân, gân giữa rõ. Chùy dài 15 cm, 1-2 lần lƣỡng phân; bào tử diệp nhỏ, xoan tròn, nở thành 2 mảnh bằng nhau. Phân bố: Vùng núi cao Quảng Trị, Nha Trang, Đà Lạt. 1.2.4.7. Huperzia phlegmaria (L.) Rothm. [10], [13], [14] Tên đồng nghĩa: Lycopodium phlegmaria (L.) Rothm. Tên Việt Nam: Thạch tùng đuôi ngựa, Râu cây, Mã vĩ sam. 7 Mô tả: Cây thảo phụ sinh có thân thõng, dài 30-100 cm, 1-4 lần lƣỡng phân, to 3 mm. Lá xoan tam giác, rộng nhất ở đáy, dài 6-13 cm, gắn thẳng góc vào thân. Chùy ở ngọn nhánh, dài đến 16 cm; bào tử diệp nhỏ, dài cỡ 1 mm; bào tử nang nở thành 2 mảnh bằng nhau. Sinh thái: Gặp ở độ cao 700-2000 m. Ƣa ẩm và bóng, thƣờng sống bám trên cây gỗ hay các tảng đá ẩm có nhiều rêu và mùn trong rừng rậm thƣờng xanh, nhiều khi là rừng mây mù. Phân bố: Rộng ở nhiều vùng núi thấp và trung bình ở Trung Bộ vào tới Đà Nẵng, Kiên Giang. Cũng có ở Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản. 1.2.4.8. Huperzia salvinoides (Herter) Alston. [10], [13], [14] Tên Việt Nam: Thạch tùng bèo. Mô tả: Cây thảo phụ sinh có thân lƣỡng phân đều, to 1 mm. Lá nhỏ, gắn theo 4 hàng, xoan rộng 1 mm, dầy, cứng, gần nhƣ không cuống. Chùy ở ngọn nhánh, hẹp với bào tử diệp nhỏ, bào tử nang tròn, tự khai 2 mảnh bằng nhau. Sinh thái: Ƣa ẩm và bóng, thƣờng sống bám trên cây gỗ trong rừng rậm thƣờng xanh, nhiều khi là rừng mây mù, trên đá vôi. Phân bố: Ở rừng già trung du phía bắc. Còn gặp ở một số nƣớc nhiệt đới châu Á. 1.2.4.9. Huperzia serrata (Thunb.) Trevis. [10], [13], [14] Tên đồng nghĩa: Lycopodium serratum (Thunb.) Trevis. Tên Việt Nam: Thạch tùng răng, Chân sói. Mô tả: Cây mọc ở đất. Thân đứng cao 15-40 cm, đơn hay lƣỡng phân 1-2 lần, đƣờng kính khoảng 2 mm, hình trụ. Lá hình bầu dục - mũi mác, dài 15 mm, rộng 3 mm, tƣơng đối mỏng, gân giữa rõ, mép có răng. Túi bào tử ở nách nhánh lá giống lá thƣờng; túi bào tử hình thận màu vàng tƣơi. Sinh thái: Thƣờng mọc thành đám nhỏ trên đất ẩm có tầng dày và nhiều mùn hay trên gốc cây có nhiều rêu trong rừng rậm thƣờng xanh, ở độ cao từ 300-1800 m. 8 Phân bố: Ở nhiều nƣớc nhiệt đới châu Á, Trung Quốc, Úc và vùng Trung Mỹ. Ở nƣớc ta, phân bố rải rác tại các tỉnh vùng trung du và vùng núi cao ở Tây Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. 1.2.4.10. Huperzia carinata (Poir.,Desv.) Trevis. [10], [13], [14] Tên Việt Nam: Thạch tùng sóng, Thạch tùng lá dúi. Mô tả: Cây thảo bì sinh. Thân có rãnh treo thõng, dài 35-80 cm, 1-4 lần lƣỡng phân đều, thân to 2 mm. Lá xếp xoắn ốc, không cuống, nguyên, hình dúi, nhọn, dài 1 cm, hƣớng lên trên. Bông nằm ở ngọn cành, không phân nhánh, các lá bào tử giống với lá thƣờng nhƣng ngắn hơn và rộng hơn. Túi bào tử nang hình thận, nở thành 2 mảnh bằng nhau. Sinh thái: Ƣa ẩm và chịu bóng, mọc bám chủ yếu trên cây gỗ trong rừng rậm thƣờng xanh, ở độ cao 100-900 m. Phân bố: Hà Nội, Quảng Trị, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Ninh Thuận. Cây cũng có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và nhiều nƣớc nhiệt đới châu Á đến Malaica, Polymed và các nƣớc châu Đại Dƣơng. 1.2.5. Thành phần hóa học chi Huperzia Bernh. Chi Huperzia Bernh. là chi lớn nhất trong họ Lycopodiaceae nên có khá nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của chi này đã đƣợc thực hiện. Các thành phần nhƣ: alcaloid, triterpenoid, flavonoid, glycosid, tanin, đƣờng khử đã đƣợc tìm thấy. Trong đó, alcaloid và triterpenoid loại serratan là thành phần hóa học chiếm ƣu thế trong các loài thuộc chi này [27]. 1.2.5.1. Nhóm hợp chất alcaloid Nổi bật là huperzin A đƣợc phát hiện từ loài Thạch tùng răng Huperzia serrata (Thunb.) Trevis., là một chất ức chế acetylcholinesterase mạnh, thuận nghịch, có chọn lọc và đƣợc hứa hẹn sẽ là một loại thuốc đầy tiềm năng cho việc điều trị các triệu chứng của bệnh Alzheimer. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu đã phân lập đƣợc một loạt các hợp chất hóa học khác, đặc biệt là các lycopodium alcaloid 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan