BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
-------------------*-------------------
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LIÊN
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT
BỆNH TRUYỀN NHIỄM GÂY DỊCH VÀ
THỬ NGHIỆM GIẢI PHÁP CAN THIỆP
Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức Y tế
Mã số:
62.72.01.64
Tãm t¾t LuËn ¸n tiÕn sÜ y häc
Hµ néi - 2012
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Yến
2. PGS.TS. Phan Trọng Lân
Phản biện 1: GS.TS. Trương Việt Dũng
Phản biện 2: GS. TSKH. Nguyễn Văn Hiếu
Phản biện 3: PGS.TS. Đoàn Huy Hậu
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án tiến sỹ nhà nước theo
Quyết định số 404/QĐ – VSDTTƯ ngày 10 tháng 5 năm 2012, họp tại:
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
Vào hồi: 9 giờ 00 ngày 10 tháng 07 năm 2012
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia;
- Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTN:
Bệnh truyền nhiễm
BVĐK:
Bệnh viện đa khoa
CBYT:
Cán bộ y tế
CCB:
Chùm ca bệnh
CDC:
Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ
CSHQ:
Chỉ số hiệu quả
CSYT:
Cơ sở y tế
CTV:
Cộng tác viên
DTH:
Dịch tễ học
ĐNCB:
Định nghĩa ca bệnh
ECDC:
Trung tâm kiểm soát bệnh tật Châu Âu
GS:
Giám sát
HCC:
Hội chứng cúm
HQCT:
Hiệu quả can thiệp
HTGS:
Hệ thống giám sát
KSBNT:
Kiểm soát bệnh truyền nhiễm (Kiểm soát dịch bệnh,
HIV/AIDS)
PCD:
Phòng chống dịch
PPV:
Positive Predict Value - Giá trị tiên đoán dương tính
SCT:
Sau can thiệp
TCT:
Trước can thiệp
TTYTDP: Trung tâm Y tế dự phòng
WHO:
World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập niên cuối của thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, tình hình
bệnh dịch trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, có những bệnh dịch mới
đã xuất hiện như SARS, Ebola, HIV/AIDS, cúm A/H5N1... có những bệnh
truyền nhiễm (BTN) nguy hiểm gây dịch đã được khống chế từ lâu nay tiếp
tục diễn biến phức tạp, ngoài ra nguy cơ khủng bố sinh học, các bệnh liên
quan đến môi trường, nếp sống cũng gia tăng gây ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển kinh tế xã hội và toàn bộ đời sống của nhân loại. Cho tới nay, BTN vẫn
là nguyên nhân hàng đầu trong mô hình bệnh tật tại các nước đang phát triển
như Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đang là một điểm nóng trong khu vực
cũng như trên thế giới về nguy cơ xuất hiện các bệnh dịch mới nổi và tái xuất
hiện. Trong khi đó, giám sát bệnh truyền nhiễm là công cụ hàng đầu của công
cuộc phòng chống chủ động các BTN. Để đối phó với tình hình này, yêu cầu
hoạt động GS phải thật sự có chất lượng và hiệu quả, hệ thống Y tế dự phòng
(YTDP) phải đủ khả năng dự báo, phát hiện và khống chế dịch bệnh, nhằm
giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật gây ra. Hệ thống giám sát (HTGS) của
nước ta đã được thiết lập và củng cố từ trung ương đến địa phương. Bộ Y tế
đã ban hành quy định về báo cáo 26 BTN đối với tất cả các tuyến. Hệ thống
YTDP của nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác PCD.
Tuy nhiên cho đến nay chúng ta vẫn chưa biết rõ năng lực thật sự của HTGS
ra sao nhất là trong bối cảnh thay đổi cấu trúc tổ chức các đơn vị y tế tuyến
tỉnh, huyện trong thời gian vừa qua và luôn phải đối mặt với các nguy cơ dịch
bệnh.
Trước những yêu cầu trên đề tài “Thực trạng hệ thống giám sát bệnh
truyền nhiễm gây dịch và thử nghiệm giải pháp can thiệp” được thực hiện
với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm gây dịch tại 8
tỉnh/thành phố của Việt Nam năm 2008 - 2009.
2. Thử nghiệm và đánh giá hiệu quả mô hình giám sát cúm tại huyện Tân
Hồng, tỉnh Đồng Tháp năm 2009 - 2010.
Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Kết quả của đề tài góp phần phản ảnh một cách khách quan, khoa học về
các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức của HTGS các
BTN hiện hành tại các tuyến tỉnh, huyện và xã.
- Kết quả đề tài góp phần là cơ sở để Bộ Y tế tham khảo trong quá trình
xây dựng và triển khai thực hiện Thông tư số 48/2010/TT-BYT ngày
31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ”Hướng dẫn chế độ khai báo,
thông tin, báo cáo BTN". Bắt đầu từ tháng 2 năm 2011, HTGS các BTN
2
-
-
được thực hiện theo Thông tư này ở tuyến cơ sở tương tự như kết quả mô
hình can thiệp đã đề xuất.
Những kết quả đạt được trong mô hình GS cúm này cho thấy khả năng
của cộng đồng trong việc phát hiện các ca bệnh hay các ”sự kiện sức
khỏe” nói chung. Những số liệu tin cậy có được từ mô hình GS thí điểm
cũng làm tiền đề cho các nhà hoạch định chính sách xây dựng và bổ sung
các khiếm khuyết của HTGS hiện hành.
Việc triển khai mô hình giám sát cúm tại huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng
Tháp là tiền đề cho huyện Tân Hồng và các huyện khác trong tỉnh Đồng
Tháp mở rộng và phát triển các hoạt động giám sát đối với các BTN khác
theo quy định của Bộ Y tế.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án gồm 141 trang, 4 chương: Đặt vấn đề: 3 trang, Chương 1 -Tổng
quan: 30 trang, Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 22 trang,
Chương 3: Kết quả - 45 trang, Chương 4: Bàn luận - 38 trang, Kết luận 2
trang, Kiến nghị 1 trang. Luận án có 32 bảng, 25 biểu đồ, 1 hình và 6 sơ đồ,
146 tài liệu tham khảo trong và ngoài nước.
CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN
1.1 TÌNH HÌNH MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM GÂY DỊCH TRÊN
THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
BTN có một lịch sử lâu đời cùng với sự phát triển của loài người. Đó
không những là một gánh nặng bệnh tật lớn cho từng cá nhân mà còn cho
toàn nhân loại trên thế giới. Theo thống kê của WHO có khoảng 15 triệu
(>25%) trong số 57 triệu trường hợp tử vong hàng năm trên thế giới là do
BTN. Trong số đó nhóm bệnh đứng hàng đầu là nhiễm trùng hô hấp,
HIV/AIDS, tiêu chảy, lao, nhóm bệnh có vắc xin, sốt rét, bệnh lây qua đường
tình dục, bệnh viêm màng não, viêm gan B và C, bệnh ký sinh trùng, sốt xuất
huyết và các BTN khác. Gánh nặng bệnh tật do nhóm BTN gây ra chủ yếu ở
các nước đang phát triển, đặc biệt ở trẻ em (khoảng 3 triệu trẻ em chết mỗi
năm do bệnh sốt rét và tiêu chảy). Trong đầu thế kỷ XXI, dịch SARS và cúm
A/H5N1 ở người xảy ra đã khởi xướng sự quan tâm của toàn thế giới về
những thách thức mới đối với gánh nặng bệnh tật do các bệnh này gây ra và
đe dọa nghiêm trọng đến các vấn đề kinh tế xã hội. Những BTN mới nổi và
tái xuất hiện khác hay bệnh do chủ ý của con người gây ra trong khủng bố
sinh học và chiến tranh sinh học đang đe dọa đến vấn đề an ninh công cộng
và cũng đòi hỏi nhiều nguồn lực khác do tính chất nghiêm trọng của nó.
3
Tại Việt Nam, các số liệu báo cáo thống kê cho thấy, BTN gây dịch đang
là vấn đề y tế nghiêm trọng ở Việt Nam. Đây cũng là một trong những điểm
nóng về nguy cơ xuất hiện các dịch bệnh trong khu vực. Trong 10 năm qua
2000 – 2009, 10 bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất là hội chứng cúm, tiêu chảy, hội
chứng lỵ, sốt rét, SD/SXHD, lỵ trực trùng, quai bị, adenovirus, thủy đậu, và
HIV/AIDS. Hơn nữa, Việt Nam xuất hiện nhiều BTN gây dịch với mức độ và
phạm vi ảnh hưởng lớn như: dịch SARS, dịch cúm gia cầm H5N1 ở người,
cúm A/H1N1/09/đại dịch, tay chân miệng, HIV/AIDS; một số bệnh đã giảm
nay có dấu hiệu tăng nhanh như dịch tả, sốt xuất huyết, sởi; bệnh lây truyền
từ động vật sang người như bệnh than, liên cầu lợn…
1.2 HỆ THỐNG GIÁM SÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM
1.2.1 Định nghĩa và mục tiêu
GS là quá trình thu thập thông tin liên tục, có hệ thống về tình hình và
chiều hướng của bệnh tật, phân tích, giải thích, nhằm cung cấp thông tin cho
việc lập kế hoạch, triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng,
chống kịp thời. Mục tiêu nhằm: thu thập đầy đủ chính xác, sớm và nhanh số
mắc, chết do BTN ở tất cả cộng đồng dân cư theo định nghĩa ca bệnh; phân
tích và phiên giải số liệu để nắm được đặc điểm về nguyên nhân, sự phân bố
dịch tễ theo thời gian, không gian và con người; báo cáo và truyền tải thông
tin tới những người, những cơ quan có trách nhiệm; xây dựng kế hoạch, ra
quyết định đáp ứng PCD đúng, kịp thời và hiệu quả.
1.2.2 Các loại hình và nguồn số liệu giám sát
Có nhiều cách phân chia loại hình GS như: theo cách thu thập thông tin
có GS chủ động, bị động và GS trọng điểm; theo nơi cung cấp số liệu có GS
tại bệnh viện, tại phòng thí nghiệm và dựa vào cộng đồng, ngoài ra, còn có
hình thức GS hội chứng và GS ca bệnh.
Các nguồn số liệu GS rất phong phú gồm: dữ liệu mắc bệnh, tử vong, dữ
liệu từ phòng xét nghiệm, báo cáo ca bệnh riêng rẽ, báo cáo điều tra dịch, dữ
liệu của hệ thống GS trọng điểm, từ các cuộc điều tra sức khỏe, Số liệu về các
loại vật chủ trung gian truyền bệnh đối với các bệnh lây từ động vật sang
người, các yếu tố môi trường và nhân khẩu học trong điều tra dịch tễ học, các
đặc điểm của khí hậu như là nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa và các yếu tố môi
trường khác.
1.2.3 Các hoạt động chính của hệ thống giám sát
Thiết lập HTGS phải căn cứ vào tính chất nghiêm trọng của bệnh tật tại
địa phương, nhu cầu đánh giá các chương trình YTCC và sự cần thiết của
việc thiết lập cơ sở dữ liệu dịch bệnh. Danh mục các BTN phụ thuộc vào mỗi
quốc gia với các đặc điểm mô hình bệnh tật, đặc trưng địa lý, khí hậu, điều
4
kiện phát triển kinh tế, giao thương và nguồn lực của mỗi quốc gia đó. Bất kỳ
HTGS nào cũng đều chung các thành phần cơ cấu tổ chức, quy trình giống
nhau và có cùng nguồn nhân lực. Các hoạt động GS bao gồm xác định ca
bệnh, báo cáo, phân tích và công bố dữ liệu, điều tra dịch tễ và đáp ứng chống
dịch, phản hồi thông tin, theo dõi và đánh giá định kỳ.
1.2.4 Một số hệ thống giám sát trên thế giới
HTGS các BTN trên toàn cầu: đang sử dụng 3 nguồn thông tin đó là
nguồn thông tin chính thống từ các cơ quan của chính phủ và trường đại học,
các phòng xét nghiệm, các Viện Pasteur; nguồn thông tin không chính thống
từ phương tiện truyền thông, thông tin và internet như: ProMED, TravelMed,
hoặc Sentiweb… hay các diễn đàn của các tổ chức phi chính phủ và các tổ
chức tôn giáo và nguồn thông tin mang tính pháp lý là Điều lệ Y tế quốc tế
của WHO. Các HTGS ở phạm vi rộng như CDC Hoa Kỳ, ECDC của cộng
đồng Châu Âu, ProMED, ProMED –Mail và HealthMap…
HTGS của các nước phát triển: thường do một tổ chức đảm nhiệm và
triển khai với nhiều mô hình cũng như các HTGS riêng lẻ đối với từng nhóm
bệnh như CDC tại Mỹ, ECDC tại cộng đồng các nước Châu Âu... Mối quan
tâm của họ hiện nay là phòng tránh các bệnh tái xuất hiện và bệnh gây dịch
thay vì tập trung vào phát hiện sớm vụ dịch như các nước đang phát triển.
HTGS của các nước đang phát triển: còn rất nghèo nàn và lạc hậu kể cả
về hình thức, tính đa dạng và các trang thiết bị hỗ trợ, nguồn lực đầu tư. Mối
quan tâm ở các nước phát triển là việc phát hiện sớm các BTN gây dịch và
hạn chế nguy cơ gây tử vong, lan truyền, tác động đến thương mại và du lịch.
1.3 HỆ THỐNG GIÁM SÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM TẠI VIỆT NAM
Hệ thống thông tin báo cáo dịch BTN bắt đầu được thực hiện có hệ thống
theo chỉ thị 10/1998/CT-BYT ngày 28/12/1998 của Bộ Y tế với 26 BTN. Sau
khi các TTYTDP tuyến tỉnh/thành phố được quy định rõ chức năng nhiệm vụ
và tổ chức, hoạt động GS BTN ngày càng được củng cố và hệ thống thông tin
báo cáo được Bộ Y tế quy định theo Quyết định số 4880/2002/QĐ-BYT cho
đến hết tháng 2/2011. Từ tháng 3/2011, HTGS các BTN tại Việt Nam thực
hiện theo Thông tư 48/TT-BYT/2010 của Bộ Y tế với tổng số bệnh cần GS
tăng lên là 28 bệnh. Hệ thống này đã được thiết lập và củng cố từ trung ương
đến địa phương, đặt dưới sự chỉ đạo của Cục Y tế dự phòng có nhiệm vụ phát
hiện và báo cáo các BTN theo quy định.
HTGS cúm tại Việt Nam hiện đang có hai hình thức:
- HTGS định kỳ: Cúm là một trong 26 BTN đang được GS theo Quyết
định 4880/QĐ-BYT năm 2002. Trong hệ thống này HCC và viêm phổi
5
-
-
nặng nghi vi rút đang được các đơn vị thực hiện theo quy định của Bộ Y
tế
HTGS cúm trọng điểm: Mới bắt đầu được triển khai từ 2005 ở 15 điểm
trên toàn quốc. Ưu điểm của hệ thống này là cung cấp bằng chứng về
hoạt động của vi rút cúm nhiều hơn là về dịch tễ học.
Ngoài ra, một số nhà tài trợ đang triển khai thí điểm các mô hình GS cúm
dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên, nhược điểm của những mô hình này chưa
thực sự gắn kết vào hoạt động của các đơn vị GS.
1.4 CHẤT LƢỢNG CỦA HỆ THỐNG GIÁM SÁT
Chất lượng của HTGS là nền tảng cho việc phòng chống dịch bệnh
truyền nhiễm. Theo hướng dẫn của WHO và CDC Hoa Kỳ, bất kỳ HTGS nào
cũng có tổ chức, cấu trúc, chức năng tương tự nhau. Các hướng dẫn đánh giá
HTGS được CDC phát triển từ năm 1988.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu đánh giá HTGS mới được đề cập gần đây.
Nghiên cứu năm 2002 cho thấy việc triển khai xét nghiệm vi sinh phục vụ
hoạt động GS không dễ thực hiện (25%-58%) và không đơn giản (37%-59%).
Hiện nay phần lớn các ca bệnh được báo cáo tại tuyến xã, huyện chỉ dựa vào
dấu hiệu lâm sàng. Ngay cả đối với tuyến tỉnh, khả năng chẩn đoán xác định
các tác nhân gây bệnh còn nhiều hạn chế nên độ nhạy và giá trị chẩn đoán
dương tính của HTGS không cao. Điều này làm giảm tính chủ động của các
TTYTDP trong hoạt động GS và phòng chống các BTN gây dịch.
Các nghiên cứu khẳng định có nhiều thách thức đối với hoạt động GS
trong thế kỷ 21. Chính vì vậy, WHO các quốc gia cần tập trung nhiều nguồn
lực cải thiện HTGS, đặc biệt đối với những nước đang phát triển có nguồn lực
hạn chế như Việt Nam.
CHƢƠNG 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGHIÊN CỨU MÔ TẢ
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Là các đơn vị tham gia bao gồm: TTYTDP
tuyến tỉnh, huyện, các TYT, các BVĐK tuyến tỉnh, huyện; các cán bộ
tham gia tại các đơn vị trên và các tài liệu thứ cấp
2.1.2. Thời gian và địa điểm: từ 1/2008 - 4/2009 tại 8 tỉnh/thành: Hải
Phòng, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Đắc Lắc, Đồng
Nai và Bến Tre.
2.1.3. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả, kết hợp nghiên cứu
định lượng và định tính, nghiên cứu trường hợp.
2.1.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Nghiên cứu định lượng:
6
2
n = z1−∝/2
p(1 − p)
d2
Tính toán cỡ mẫu là 105 đơn vị GS các tuyến tỉnh, huyện và xã. Do mỗi
tỉnh chọn 1 TTYTDP tỉnh, 2 TTYTDP huyện/tỉnh và 5 TYT/huyện nên số
tỉnh cần nghiên cứu là 105/13 = 8 tỉnh. Nghiên cứu lựa chọn chủ đích các tỉnh
đại diện cho 4 khu vực gồm: 4 tỉnh miền Bắc; 1 tỉnh miền Trung; 1 tỉnh khu
vực Tây Nguyên và 2 tỉnh miền Nam. Các đơn vị tuyến huyện và xã được
chọn ngẫu nhiên theo bảng danh sách của từng tỉnh và huyện.
Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu 8 lãnh đạo Sở Y tế, 24 lãnh đạo
TTYTDP tỉnh, huyện, 24 lãnh đạo BVĐK tuyến tỉnh, huyện.
Nghiên cứu trường hợp: Hồi cứu các phiếu điều tra, báo cáo điều tra của
15/23 ca bệnh, 2 chùm ca bệnh cúm A/H5N1.
2.2. NGHIÊN CỨU CAN THIỆP
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Các đơn vị tham gia hoạt động GS của huyện,
xã, các CBYT huyện, xã và cộng tác viên (CTV), số liệu thứ cấp.
2.2.2. Địa điểm và thời gian: Nghiên cứu thực hiện từ 6/2009-6/2010 tại
huyện Tân Hồng (huyện can thiệp) và huyện Hồng Ngự (huyện đối
chứng) của tỉnh Đồng Tháp.
2.2.3. Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm tại cộng đồng có đối chứng và so
sánh trước-sau.
2.2.4. Chiến lƣợc can thiệp: Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình GS
bệnh cúm trên địa bàn huyện Tân Hồng theo phương pháp “tiếp cận
từng bước” và “có sự tham gia” của các đơn vị có liên quan đến hoạt
động GSBTN trong toàn huyện. Các nội dung can thiệp bao gồm:
- Xây dựng thí điểm mô hình giám sát cúm tại huyện Tân Hồng về cấu
trúc tổ chức, phát triển các quy trình GS và quy trình theo dõi đánh
giá.
- Đào tạo CBYT các tuyến huyện, xã và các CTV tại các thôn ấp.
- Cung cấp một số công cụ GS thiết yếu.
- Theo dõi và đánh giá việc triển khai mô hình ở tuyến dưới.
2.2.5. Cỡ mẫu đánh giá:
- 9 TYT xã huyện Tân Hồng và 11 xã TYT huyện Hồng Ngự, TTYTDP
huyện Tân Hồng, Hồng Ngự
- CBYT và CTV:
7
Số CBYT hoặc CTV tối thiểu cần nghiên cứu ở mỗi huyện sau khi làm tròn là
45/huyện. Thực tế điều tra lần 1 là 100 CBYT, 110 CTV, điều tra lần 2 là 101
CBYT và 148 CTV theo các tiêu chuẩn được đặt ra.
- Số liệu GS các ca bệnh HCC trong thời gian theo dõi
- Phỏng vấn sâu, hội thảo và thảo luận nhóm
2.2.6. Đánh giá can thiệp: So sánh kết quả trước sau dựa theo phương pháp
so sánh 2 tỷ lệ, sử dụng kiểm định Chi bình phương. Đánh giá hiệu quả
can thiệp sử dụng chỉ số hiệu quả (CSHQ%) theo công thức:
CSHQ (%) =
│p1−p2│x 100
p1
- p1 là tỷ lệ % của chỉ số nghiên cứu ở thời
điểm TCT.
- p2 là tỷ lệ % của chỉ số nghiên cứu ở thời
điểm SCT.
- CSHQ là chỉ số hiệu quả của nhóm can
thiệp hoặc nhóm chứng.
HQCT = CSHQ (nhóm can thiệp) – CSHQ(nhóm chứng)
2.3. CÁC BƢỚC TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
Bước 1. Nghiên cứu mô tả thực trạng HTGS các BTN gây dịch tại 8
tỉnh/thành năm 2008 - 2009.
Bước 2. Xác định các vấn đề cần can thiệp giải pháp can thiệp
Bước 3. Thực hiện can thiệp từ tháng 6/2009-6/2010:
- Điều tra trước can thiệp đánh giá thực trạng và nhu cầu can thiệp.
- Xây dựng mô hình GS cúm tại huyện Tân Hồng.
- Triển khai các hoạt động can thiệp tại huyện Tân Hồng gồm: đào tạo,
cung cấp một số công cụ GS thiết yếu, theo dõi và hỗ trợ việc triển
khai mô hình tuyến dưới.
- Đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ việc triển khai mô hình thí điểm.
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT BỆNH TRUYỀN NHIỄM
GÂY DỊCH TẠI 8 TỈNH/THÀNH NĂM 2008-2009
3.1.1. Tổ chức, cấu trúc của HTGS tại 8 tỉnh/thành năm 2008-2009
Tổ chức HTGS nói chung tại 8 tỉnh/thành đang thực hiện theo Quyết
định số 4880/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế. Trong hệ thống này các đơn vị
YTDP đóng vai trò chính và phối hợp với các đơn vị khám chữa bệnh thực
hiện GS các BTN gây dịch trên địa bàn phụ trách và triển khai các biện pháp
PCD kịp thời. 8/8 TTYTDP tỉnh có khoa KSBTN, khoa xét nghiệm cũng như
cán bộ tham gia. 16/16 TTYTDP huyện có khoa KSBTN nhưng chỉ có 11/16
8
Tỷ lệ %
huyện có cán bộ phụ trách và 10/16 huyện đã thành lập khoa xét nghiệm. Các
TYT xã thường có 1 cán bộ phụ trách thống kê báo cáo BTN. Tại các BVĐK
tuyến tỉnh, huyện phòng kế hoạch tổng hợp là đơn vị chịu trách nhiệm quản
lý số liệu tại bệnh viện, nhưng không đơn vị nào có cán bộ chuyên trách.
Việc phối hợp GS được thực hiện rất tốt khi có dịch bệnh xảy ra. Tuy
nhiên, sự phối hợp này chưa thể hiện trong các hoạt động GS thường quy.
Các đơn vị GS phải chủ động cử cán bộ sang bệnh viện thu thập và thống kê
ca bệnh, còn bệnh viện chỉ liên hệ khi phát hiện các ca bệnh nặng, bệnh lạ.
Nguồn thu thập thông tin ở các tuyến đối với báo cáo khẩn cấp chủ yếu
là từ BVĐK tỉnh, huyện (12,5% -100%). Các loại báo cáo tuần và báo cáo
tháng chủ yếu tổng hợp theo hệ thống các đơn vị TYT, TTYTDP huyện
(62,5% - 100%). Tại TYT có hai nguồn thông tin là từ sổ khám chữa bệnh
(100%) và tuyến trên báo về (14%). Hiện tại các TTYTDP tuyến tỉnh/huyện
không nhận được số liệu GS từ các đơn vị y tế tư nhân, trung tâm kiểm dịch y
tế và cộng đồng.
3.1.2. Thực hiện các hoạt động giám sát các BTN tại 8 tỉnh
Bảng 3.5. Cách thức thu thập số liệu/thông tin
TTYTDP
TTYTDP
TYT
tỉnh (n=8) huyện (n=16)
(n=80)
Cách thu thập thông tin
Số
Tỷ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ
lượng lệ % lượng
%
lượng lệ %
BVĐK gửi số liệu
3
37,5
6
50
Tự thu thập tại bệnh viện
7
87,5
14
87,5
Tổng hợp số liệu từ tuyến dưới
8
100
16
100
0
0
Tại tuyến tỉnh và huyện cán bộ của đơn vị GS đến BVĐK để thống kê số
liệu (87,5%) và tổng hợp từ tuyến dưới gửi đến (100%). Chỉ khi có ca bệnh
nguy hiểm như Tả, cúm A/H5N1 hay bệnh lạ không rõ nguyên nhân thì bệnh
viện mới chủ động thông báo cho khối dự phòng còn đối với các BTN khác
hoặc ngoài vụ dịch thì nếu “TTYTDP muốn thì sang lấy chứ chúng tôi cũng
không báo cáo”.
100
100
100
76,9
70
80
60
43,8
26,6
40
20
0
Tuyến tỉnh
Tuyến huyện
Tuyến xã
Báo cáo tuần
Báo cáo tháng
9
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ thực hiện báo cáo dịch tại các tuyến
Nhìn chung báo cáo tháng được các đơn vị thực hiện tốt hơn báo cáo
tuần, tuyến tỉnh thực hiện báo cáo tốt hơn tuyến huyện và xã.
Phần lớn các đơn vị sử dụng điện thoại để báo cáo khẩn cấp (93,8-100%)
và văn bản để báo cáo tuần, tháng (>62,5%).
Không lưu đủ báo cáo
100
Tỷ lệ %
80
Lưu báo cáo trên máy vi tính
12,5
0
60
40
87,5
Lưu báo cáo rời
31,2
0
22,5
0
68,8
77,5
Tuyến huyện
Tuyến xã
20
0
Tuyến tỉnh
Biểu đồ 3.2. Lƣu trữ số liệu giám sát trong 3 năm tại các tuyến
Các đơn vị GS từ tuyến tỉnh, huyện, xã thực hiện việc lưu trữ số liệu chủ
yếu bằng báo cáo rời (100%) và không lưu số liệu trên máy tính.
Bảng 3.7. Hoạt động phân tích số liêụ
Phân tích số liệu
TTYTDP
tỉnh (n=8)
TTYTDP
huyện (n=16)
TYT
(n=80)
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lƣợng % lƣợng % lƣợng %
Theo dân số
4
50
3
18,8
0
0
Theo thời gian
5
62,5
5
31,3
14
17,5
Theo địa điểm
4
50
2
12,5
0
0
Theo yếu tố con người
2
25
2
12,5
0
0
Phân tích xu hướng dịch
0
0
0
0
0
0
Xây dựng ngưỡng cảnh báo
dịch với bệnh cúm
0
0
0
0
0
0
5/8 TTYTDP tuyến tỉnh và 5/16 huyện có thực hiện phân tích số liệu 6
tháng/1 lần. Trong đó, cách phân tích số liệu GS được ứng dụng nhiều nhất là
tính số mắc theo thời gian trong năm, số mắc/dân số và địa điểm. Chưa có
đơn vị nào thực hiện việc phân tích xu hướng dịch. Đặc biệt việc phân tích số
liệu không được thực hiện ở tuyến xã.
10
Chuẩn bị và đáp ứng dịch: 100% các tỉnh, huyện đều đã thành lập Ban
chỉ đạo PCD theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Mỗi đơn vị có trung bình từ 2 - 4
đội cơ động PCD, mỗi đội cơ động có khoảng 4 - 6 cán bộ bao gồm lãnh đạo,
dịch tễ, xét nghiệm và hậu cần. Tại tuyến xã, Ban chỉ đạo do Ủy ban nhân dân
xã đảm nhiệm và y tế xã làm tham mưu.
Tỷ lệ %
Tuyến tỉnh gửi phản hồi
Tuyến huyện nhận từ tỉnh
Tuyến xã nhận từ huyện
100
75
80
60
40
20
50
75
46,3
18,8
25
7,5
25
13,8
0
Phản hồi hàng tuần Phản hồi hàng tháng
Phản hồi vụ dịch
Biểu đồ 3.3. Phản hồi thông tin trong tháng qua
Các đơn vị thực hiện phản hồi thông tin hàng tháng nhiều hơn hàng tuần
và vụ dịch. Tỷ lệ các đơn vị tuyến dưới nhận được phản hồi ít hơn tỷ lệ các
đơn vị đã gửi phản hồi. Có những TTYTDP còn cho rằng “chúng tôi không
phản hồi thông tin cho bệnh viện vì họ ít phối hợp”. Duy nhất việc phản hồi
thông tin liên quan đến các “kết quả xét nghiệm dương tính của các bệnh dịch
nguy hiểm như cúm A...” được chú ý nhiều hơn trong khi đó lãnh đạo BVĐK
tỉnh cho rằng “thực tế là bệnh viện cũng không có nhu cầu và không có yêu
cầu nhiều về việc nhận những thông tin phản hồi này”.
3.1.3. Các thành phần tham gia vận hành HTGS tại 8 tỉnh/thành
Nhân lực tham gia: Số cán bộ của khoa KSBTN trung bình có 6-12
người, trong đó có khoảng 4-6 người tham gia hoạt động GS. TTYTDP
huyện trung bình có 28 cán bộ, số cán bộ của khoa KSBTN có từ 5-8 người,
trong đó chỉ có 1-3 cán bộ tham gia hoạt động GS. Phòng xét nghiệm vi sinh
ở tuyến tỉnh có từ 4-6 cán bộ, còn tuyến huyện có từ 1-3 cán bộ. Các TYT
thường có 1 cán bộ phụ trách thống kê báo cáo BTN. Với thực trạng trên
nhiều ý kiến cho rằng “TTYTDP tuyến huyện chưa bao giờ có số lượng cán
bộ đông như hiện nay nhưng chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu do trình
độ chuyên môn thấp lại ít được đào tạo”. Đối với tuyến huyện, việc thiếu
nhân lực đến mức không có đủ cán bộ để thành lập các khoa/phòng theo
quyết định 26/QĐ-BYT năm 2005 của Bộ Y tế. Tại các TTYTDP tuyến
huyện “nhân lực khoa KSBTN còn thiếu nên khi có dịch xảy ra, phải huy
động thêm cán bộ từ các khoa/phòng khác tham gia”.
11
Tỷ lệ %
Cán bộ phụ trách hoạt động GS ở cả tuyến tỉnh và huyện có trình độ
chuyên môn chủ yếu là bác sỹ (50% và 35,3%) và trung cấp (35% và 55,9%)
chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong số đó cán bộ chuyên khoa dịch tễ hay YTCC ở
tuyến tỉnh chiếm 14,1% và tuyến huyện chiếm 10,1%.
100
Tuyến tỉnh
Tuyến huyện
Tuyến xã
80
55,3 50
60
31,1
40
28,9
23,7 24,4
15,4
20
3
3
0
Biết ĐNCB cúm
A/H5N1
Biết định nghĩa chùm Biết ngƣỡng cảnh báo
ca bệnh cúm A/H5N1
bệnh cúm A/H5N1
Biểu đồ 3.4. Kiến thức của cán bộ về ĐNCB trong GS bệnh cúm A/H5N1
Kiến thức của CBYT các tuyến về ĐNCB giám sát chưa tốt, đặc biệt
thấp ở tuyến huyện và xã.
Tỷ lệ CBYT tuyến tỉnh, huyện biết được các biến số để phân tích kết quả
GS theo thời gian, địa điểm là 62,1% và tỷ lệ mắc theo dân số chiếm 53,4%,
trong khi tỷ lệ cán bộ có kỹ năng thực hành phân tích số liệu tương ứng là
37,1%; 38,8% và 53,4%.
Bảng 3.14. Trang thiết bị thiết yếu phục vụ riêng hoạt động GS
Trang
thiết bị
thiết yếu
TTYTDP tỉnh
(n=8)
TTYTDP huyện
(n=16)
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng
TYT (n=80)
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Máy vi tính
4
50
3
18,8
21
26,3
Máy fax
1
12,5
0
0
0
0
Điện thoại
3
37,5
4
25
79
98,8
Internet
2
25
2
12,5
5
6,3
Các TTYTDP tuyến tỉnh, huyện và TYT xã đều không có đủ các trang
thiết bị thiết yếu phục vụ riêng cho hoạt động GS. Máy vi tính là phương tiện
thống kê, lưu trữ số liệu chỉ có đủ ở 50% số tỉnh, 18,8% số huyện và 26,3%
số xã. Điện thoại dùng riêng cho hoạt động GS cũng chỉ có ở 37,5% số tỉnh,
25% số huyện và các TYT có 1 máy điện thoại. Các BVĐK tỉnh và huyện
thống kê tổng số ca mắc, tử vong bằng phần mềm Excel hoặc Medisoft để
phục vụ công tác quản lý bệnh nhân còn “công tác báo cáo làm cả thủ công
12
và bằng máy tính”. TTYTDP huyện có nơi chỉ có “2 cái máy tính, thì 1 cái
của phòng kế toán còn 1 cái cả trung tâm làm kế hoạch”.
Bảng 3.15. Công cụ hỗ trợ thực hiện các hoạt động giám sát
TTYTDP
TTYTDP
TYT
tỉnh (n=8) huyện (n=16)
(n=80)
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ
Công cụ
lượng
%
lượng
% lượng %
Có đủ ĐNCB đối với 26 BTN
3
37,5
7
43,8
25
31,3
Có đủ mẫu báo cáo tuần
7
87,5
10
62,5
45
56,3
Có mẫu báo cáo vụ dịch
7
87,5
10
62,5
23
28,8
Có bản đồ dịch
6
75
11
68.8
17
21,3
Theo dõi gửi/nhận báo cáo
2
25
7
43,8
17
21,3
Các TTYTDP tỉnh và huyện cho rằng “tài liệu ĐNCB chuẩn còn thiếu,
lại ít được tập huấn dẫn đến những khó khăn cho cán bộ trong phân loại
bệnh và làm trì hoãn việc phát hiện sớm”. Có những bác sỹ làm việc tại
BVĐK cho rằng “đây là lần đầu tiên nghe đến ĐNCB”. Các hoạt động thống
kê báo cáo thường thực hiện thủ công mà ít có ứng dụng công nghệ thông tin.
Ở các tỉnh đều “chưa có trang web có thông tin về số liệu GS trên địa bàn”.
100% các TTYTDP tỉnh và huyện đều thực hiện giám sát hỗ trợ cho
tuyến dưới nhưng tỷ lệ này ở TYT chỉ chiếm 25%. 55,7% đơn vị tuyến huyện
và 72,4% đơn vị tuyến xã được TTYTDP tỉnh, huyện giám sát hỗ trợ trong 6
tháng qua. Các hoạt động giao ban dịch với tuyến dưới ít được thực hiện ở cả
ba tuyến tỉnh, huyện và xã (12,5% - 6,25% - 42,5%). Thực tế “các hoạt động
này chỉ được thực hiện đối với chương trình trọng điểm hoặc các bệnh lạ,
bệnh nguy hiểm. Các bệnh khác hiện còn lơ là chưa được chú ý nhiều”.
3.1.4. Chất lƣợng của hệ thống giám sát tại 8 tỉnh/thành
Phỏng vấn ý kiến của CBYT tham gia tại tuyến tỉnh, huyện và xã cho
thấy: 74,8% - 84,2% ý kiến cho rằng quy trình GS hiện nay là phù hợp, 59% 94,7% ý kiến cho rằng biểu mẫu GS đơn giản dễ thực hiện, 60,5%, - 71,1% ý
kiến cho rằng việc phản hồi thông tin được thực hiện kịp thời.
13
Tuyến tỉnh
Tỷ lệ %
100
80
76,9
Tuyến huyện
100
87,5
Tuyến xã
75
56,3
60
43,3
43,3 41,9
43
40
60,4
23,8
19,1
20
0
Báo cáo tuần
đúng hạn
Báo cáo tuần đủ
thông tin
Báo cáo tháng Báo cáo tháng đủ
đúng hạn
thông tin
Biểu đồ 3.9. Chất lƣợng báo cáo dịch tuần, tháng ở các tuyến
Nhận định chất lượng của các báo cáo có ý kiến cho rằng “Báo cáo tuần
ở tuyến huyện, xã thì nặng về hình thức, khoảng 30% số huyện thực hiện.
Hiện nay báo cáo tuần chỉ có tuyến tỉnh thực hiện còn báo cáo tuần của
TTYTDP huyện qua điện thoại và rất là rời rạc, thiếu”.
100
Tỷ lệ %
80
61,3
60
47,5
56,3
40
20
0
Hội chứng cúm
Viêm phổi
Viêm phổi nặng
Biểu đồ 3.10. Ghi nhận và báo cáo số liệu tại các TYT xã
Kết quả kiểm tra số ca bệnh trong báo cáo và số ca bệnh được ghi nhận
trong sổ khám chữa bệnh của các TYT xã không thấy có sự thống nhất, tỷ lệ
này đối với HCC là 61,3%, viêm phổi là 47,5% và viêm phổi nặng là 56,3%.
Hơn một nửa các ý kiến của CBYT các tuyến đều cho rằng chất lượng số liệu
chỉ ở mức độ kém và trung bình đặc biệt tỷ lệ này ở tuyến xã chiếm 81,5%.
3.1.5. Một số khó khăn khi thực hiện các hoạt động giám sát
- Sự biến động về nhân lực tại các TTYTDP tuyến tỉnh, huyện
- Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị có liên quan chưa hiệu quả
- Chính sách đãi ngộ cán bộ tham gia thấp
- Kinh phí đầu tư cho các hoạt động GS dịch bệnh chủ động thấp
14
3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH GIÁM SÁT CÚM TẠI HUYỆN
TÂN HỒNG, TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2009-2010
3.2.1. Kết quả triển khai mô hình giám sát cúm tại huyện Tân Hồng
Mô hình xây dựng đầu mối tại các điểm GS là BVĐK huyện, các TYT
xã, các phòng khám tư nhân và tại cộng đồng là các hiệu thuốc tư và mạng
lưới CTV tại các ấp. Tại mỗi điểm GS đều có cán bộ chuyên trách thu thập số
liệu theo quy trình đã được thống nhất. Luồng thông tin báo cáo và phản hồi
thông tin thực hiện hai chiều từ cộng đồng lên các tuyến trên và ngược lại.
Thông tin được chuyển tải theo phương pháp truyền thống như điện thoại,
văn bản, giao ban và internet.
Trong 10 tháng, mô hình đã phát hiện và báo cáo 5.389 ca HCC, không
có ca nghi VPNNVR nào được phát hiện. Trong đó, số ca HCC được phát
hiện tại TYT là 41,9%, tại cộng đồng là 22,7%, phòng khám tư nhân là
18,7%, BVĐK huyện là 11,5%, và hiệu thuốc là 5,1%. Tỷ lệ mắc
HCC/100.000 dân của huyện Tân Hồng từ tháng 9/2009 đến 6/2010 có xu
hướng cao hơn so với cùng kỳ. Sự thay đổi tỷ lệ mắc trong giai đoạn can
thiệp so với cùng kỳ trước đó khác nhau từng tháng và tăng trung bình là
25,9% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu HCC tại huyện Tân Hồng được thu thập thêm từ các nguồn y tế
tư nhân và cộng đồng. Trong khi đó các kết quả này không có sự thay đổi sau
1 năm can thiệp ở huyện đối chứng.
3.2.1. Cải thiện chất lƣợng số liệu giám sát cúm tại huyện Tân Hồng
Bảng 3.17. Độ nhạy ƣớc tính của mô hình GS cúm tại huyện Tân Hồng
Cơ sở lựa chọn
HTGS trọng điểm cúm
toàn quốc năm 20062007
HTGS trọng điểm cúm
tại tuyến huyện từ 20062010
HTGS trong điểm cúm
toàn quốc trong cùng
thời điểm 9/2009-6/2010
Tỷ suất Số ca
HCC/ bệnh
tổng
ƣớc
số lƣợt tính
khám cùng
bệnh
kỳ
Số ca
HCC
trong
mô
hình
Độ
nhạy
của
mô
hình
(%)
Số ca
Độ
HCC
nhạy
trong
của
HTGS HTGS
định định kỳ
kỳ
(%)
0,16
6.052
5.389
89,1
2.880
47,6
0,086
7.806
5.389
82,8
2.880
36,9
0,095
8.605
5.389
62,6
2.880
33,5
15
Độ nhạy của mô hình GS cúm tại Tân Hồng dao động từ 62,6% - 89,1%
cao hơn so với HTGS định kỳ vẫn hoạt động dao động từ 33,5% - 47,6%.
Tỷ lệ %
PPV tại TYT
100
80
60
40
20
0
PPV của cộng đồng
96,6
*p < 0,001
87,1
45,1
0
Trƣớc can thiệp
Sau can thiệp*
Tỷ lệ %
Biểu đồ 3.16. PPV của mô hình giám sát cúm tại huyện Tân Hồng
PPV của mô hình GS cúm tại huyện Tân Hồng được cải thiện rõ rệt sau
can thiệp, cụ thể: so sánh giá trị PPV tại các CSYT tăng từ 45,1% trước can
thiệp lên 96,6% sau can thiệp, PPV của cộng đồngsau can thiệp đạt 87,1%.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
100
Trước can thiệp
100
80
60
40
20
0
61
Sau can thiệp
CSHQ
63,9
27
39
44,4
Tân Hồng
Hồng Ngự
p trước - sau < 0,001, pSCT < 0,001
Biểu đồ 3.17. Chất lƣợng báo cáo số liệu giám sát HCC
Chất lượng báo cáo số liệu GS cúm tại huyện Tân Hồng tăng từ 61% lên
100% so với thời gian TCT và tốt hơn so với huyện chứng (từ 27% đến 39%).
Sự khác biệt về chỉ số này ở thời điểm trước và sau của huyện can thiệp và
đối chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
92% ca bệnh được phát hiện và báo cáo sớm trong vòng 3 ngày kể từ khi
khởi phát. Tỷ lệ các báo cáo được gửi đúng hạn và có đầy đủ thông tin rất cao
(97,2% - 97,9%), 95,9% ca bệnh có đủ các thông tin cơ bản như tuổi, giới, địa
chỉ, nghề nghiệp, ngày khởi phát, ngày phát hiện cũng như các triệu chứng.
3.2.2. Tính hữu dụng của mô hình GS cúm tại huyện Tân Hồng
- Cải thiện kiến thức và thực hành của CTV về GS cúm so với thời điểm
trước can thiệp và so với huyện đối chứng (HQCT đạt từ 21,3% - 2736%). So
sánh sự khác biệt của các tỷ lệ này giữa huyện can thiệp và huyện đối chứng
sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với p< 0,05
16
Bảng 3.20, 3.21, 3.22. Cải thiện kiến thức và kỹ năng của CBYT
Nội dung khảo sát
Huyện Tân
Hồng
CSHQ
p
Huyện Hồng
Ngự
CSHQ
p
HQCT
p
Biết đúng ĐNCB HCC 726,5 < 0,001
3,5
> 0,05
723
< 0,001
Xác định đúng CCB
<
750 < 0,001
520
230
< 0,05
VPNNVR
0,001
Xác định thời gian theo
418 < 0,001
120
< 0,05
298
< 0,05
dõi ổ dịch đúng
Biết thời gian báo cáo
160,5 < 0,001 60,2 < 0,01 100,3 < 0,05
Báo tuyến trên đúng
144 < 0,001
56
< 0,05
88
< 0,05
hạn
Biết thông số phân tích
2328 < 0,001
321
> 0,05 2007 < 0,001
theo dân số
Tính tỷ lệ mắc/100.000
55,5
< 0,01
30
> 0,05
25,5
< 0,05
dân đúng
Kiến thức và thực hành của CBYT về một số yêu cầu trong GS cúm ở
huyện Tân Hồng sau thời điểm can thiệp tốt hơn so với thời điểm trước can
thiệp và so với huyện đối chứng (HQCT = 25,5%- 2007%). So sánh sự khác
biệt của các tỷ lệ này giữa huyện can thiệp và huyện đối chứng sau can thiệp
có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
- Cải thiện việc quản lý dữ liệu trên máy vi tính và phân tích số liệu tại các
TYT (HQCT đạt từ 125%-800%).
- Ngoài ra > 90% ý kiến của CBYT và CTV cho thấy lợi ích của các biện
pháp can thiệp trong việc cải thiện các hoạt động GS cúm tại TYT cũng
như cho chính bản thân họ.
3.2.3. Tính khả thi của mô hình giám sát cúm tại huyện Tân Hồng
Kết quả kiểm tra qua các lần GSHT cho thấy, tỷ lệ tham gia vào mô hình
của các TYT tăng từ 77,8% lên 100% , BVĐK huyện thực hiện 100%, mạng
lưới CTV tăng từ 88,6% lên 97,4% và hệ thống y tế tư nhân tăng từ 88,2%
lên 97,1%. tỷ lệ TYT có phân tích số liệu tăng từ 22,3% tại tháng 9/2009 lên
100% vào tháng 6/2010, phản hồi thông tin từ 55,6% lên 100% và giao ban
dịch với các CTV tăng từ 66,7% lên 100%. Hơn nữa, các hoạt động phân tích
số liệu “trước đây chỉ thực hiện việc cộng số ca vào thôi rồi báo cáo, còn bây
giờ mình nhìn thấy chiều hướng của bệnh khi nhập số liệu”. 94% các ý kiến
cho rằng ĐNCB dễ áp dụng ở cơ sở, > 90% ý kiến cho rằng các biểu mẫu GS
dễ thực hiện, 92,2% - 97,4% ý kiến đồng ý phương pháp và thời gian báo cáo
là phù hợp và co bản 86,3% - 97,4% ý kiến cho rằng các hoạt động đều dễ
17
thực hiện. Hơn 90% ý kiến của CBYT và CTV, những hoạt động can thiệp
này đều phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của họ cũng như khả năng tiếp thu
của đối tượng các tuyến. Trên 80% - 90% ý kiến đều cho rằng thời gian dành
cho các hoạt động này ở mức độ vừa phải và chấp nhận được nên góp phần
duy trì được.
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT CÁC BỆNH TRUYỀN
NHIỄM GÂY DỊCH TẠI 8 TỈNH/THÀNH NĂM 2008 - 2009
4.1.1. Tổ chức, cấu trúc của HTGS các BTN gây dịch tại 8 tỉnh/thành
Tính pháp lý: Tại thời điểm nghiên cứu, cơ sở pháp lý duy nhất cho hoạt
động GS là Quyết định số 4880/2002 ngày 06/12/2002 của Bộ Y tế về quy
chế thông tin, báo cáo BTN gây dịch và Luật phòng, chống BTN được Quốc
hội phê duyệt năm 2007.Tuy nhiên, cơ sở pháp lý theo Quyết định số 4880
trên là chưa đủ mạnh vì chưa bao phủ toàn diện các nội dung và yêu cầu GS,
chưa được tập huấn kỹ càng và không được nhắc nhở thường xuyên, đặc biệt
đối với các cơ sở khám chữa bệnh.
Cách tổ chức các hoạt động: Các TTYTDP tuyến tỉnh, huyện đều thành
lập khoa KSBTN, thực hiện chức năng GS và PCD với quy chế, chức năng
nhiệm vụ rõ ràng theo Quyết định 05/2006/QĐ-BYT và Quyết định
26/2005/QĐ-BYT. Tại TYT có 1 cán bộ phụ trách thống kê, báo cáo BTN.
Tại BVĐK tuyến tỉnh và huyện, việc thống kê bệnh tật được giao cho Phòng
kế hoạch tổng hợp. Với cấu trúc này sẽ dễ dàng trong thực hiện chức năng và
nhiệm vụ được giao nhưng còn một số tồn tại sau:
- Y tế tư nhân, y tế ngành, các Trung tâm kiểm dịch Y tế và cộng đồng
chưa có mặt trong cấu trúc của HTGS các BTN gây dịch.
- Chưa có quy định cụ thể về việc thành lập các đơn vị chuyên trách GS và
phòng chống dịch tại tuyến tỉnh và huyện nên tính chuyên môn hóa
không cao.
- Tại các bệnh viện chưa có cán bộ được phân công chuyên trách về hoạt
động GS và báo cáo BTN
Sự tham gia và phối hợp của các đơn vị: HTGS đòi hỏi sự tham gia của
rất nhiều đơn vị thực hiện và sự hỗ trợ của hệ thống chính trị, luật pháp và
cũng như nguồn lực của các đối tác. Trong hệ thống này sự phối hợp giữa cơ
sở điều trị và các đơn vị GS chưa thực sự tốt.
Nguồn số liệu: BVĐK là đơn vị đóng vai trò chính trong việc cung cấp
nguồn thông tin về các ca BTN gây dịch nặng và nguy hiểm cho đơn vị GS
cùng tuyến. TYT cung cấp số liệu mắc thường kỳ. Chính vì vậy HTGS đã bỏ
- Xem thêm -