l,l,
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH
NGUYỄN QUỐC HUY
THỰC TRẠNG MẬT ĐỘ XƢƠNG
CỦA PHỤ NỮ 25-60 TUỔI VÀ KIẾN THỨC,
THỰC HÀNH VỀ QUẢN LÝ PHÒNG CHỐNG LOÃNG XƢƠNG
TẠI MỘT SỐ XÃ, PHƢỜNG THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÁI BÌNH – 2017
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH
NGUYỄN QUỐC HUY
THỰC TRẠNG MẬT ĐỘ XƢƠNG
CỦA PHỤ NỮ 25-60 TUỔI VÀ KIẾN THỨC,
THỰC HÀNH VỀ QUẢN LÝ PHÒNG CHỐNG LOÃNG XƢƠNG
TẠI MỘT SỐ XÃ, PHƢỜNG THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ Y TẾ
MÃ SỐ: 62.72.76.05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Thị Phƣơng
2. GS.TS. Lƣơng Xuân Hiến
THÁI BÌNH – 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, các Khoa, Phòng,
Bộ môn, các Thầy, Cô giáo trường Đại học Y Dược Thái Bình đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới NGND.GS.TS Lương Xuân
Hiến, PGS.TS Trần Thị Phương – Những người Thầy đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi và có những ý kiến góp ý quý báu cho tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn.
Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Bộ Y tế và Trung tâm Y tế dự
phòng các quận/huyện Hồng Bàng, Kiến An, và An Dương đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong nghiên cứu này.
Các Đồng chí trong Ban Giám đốc cơ quan đã tạo điều kiện cho tôi đi
học và thực hiện nghiên cứu.
Bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã tạo điều kiện, động
viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Thái Bình, năm 2017
Tác giả
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này do chính tôi thực hiện với
sự hỗ trợ của Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Bộ Y tế, phối hợp với
Trung tâm Y tế các quận/huyện Hồng Bàng, Kiến An và An Dương thành phố
Hải Phòng. Các số liệu, kết quả trong nghiên cứu là trung thực và chưa được
ai công bố.
Tác giả
Nguyễn Quốc Huy
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
Body mass index
Chỉ số khối cơ thể
BMD
Bone Mineral Density
Mật độ khoáng xương
DXA/DEXA
Dual energy X-ray absorptiometry
Đo hấp thụ tia X năng lượng kép
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
GMĐX
Giảm mật độ xương
LX
Loãng xương
MĐX
Mật độ xương
NC
Nghiên cứu
NCV
Nghiên cứu viên
PBM
Peak Bone Mass
Khối lượng xương đỉnh
QUS
(Quantitative Ultrasound)
Siêu âm định lượng
T – score
Chỉ số đo mật độ xương (Bone mineral density)
TTYT
Trung tâm y tế
WHO
(World Health Organization)
Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố phụ nữ theo nhóm tuổi ........................................................ 48
Bảng 3.2. Cơ cấu nghề nghiệp của phụ nữ 25 – 60 tuổi .................................... 49
Bảng 3.3. Phân bố mức sống của gia đình đối phụ nữ 25 – 60 tuổi .................. 50
Bảng 3.4. Tỷ lệ biết tình trạng loãng xương của người thân trong gia đình của
phụ nữ 25 – 60 tuổi ............................................................................................ 50
Bảng 3.5. Tuổi có kinh và mãn kinh trung bình của phụ nữ 25 – 60 tuổi
(n=425) ............................................................................................................... 51
Bảng 3.6. Phân bố trung bình cân nặng, chiều cao của phụ nữ 25 – 60 tuổi
(n=425) ............................................................................................................... 51
Bảng 3.7. Phân bố phụ nữ 25 – 60 tuổi theo BMI ............................................. 51
3.8. Giá trị trung bình các chỉ số nhân trắc phụ nữ 25 – 60 tuổi theo tình trạng
loãng xương (n=425) .......................................................................................... 52
3.9. Tỷ lệ loãng xương của phụ nữ 25 – 60 tuổi theo BMI................................ 53
3.10. Giá trị trung bình T-score và tỷ lệ loãng xương của phụ nữ 25 – 60 tuổi 53
Bảng 3.11. Tỷ lệ tình trạng loãng xương theo tuổi của phụ nữ 25 – 60 tuổi .... 54
Bảng 3.12. Phân bố trung bình T-score theo tuổi của phụ nữ 25-60 tuổi ......... 54
Bảng 3.13. Giá trị trung bình T-score theo tình trạng mãn kinh ở phụ nữ 25-60
tuổi ...................................................................................................................... 55
Bảng 3.14. Giá trị trung bình T-score theo thời gian mãn kinh ......................... 55
Bảng 3.15. Phân bố tình trạng loãng xương theo nghề nghiệp của phụ nữ 2560 tuổi (n=425) ................................................................................................... 56
3.16. Tỷ lệ loãng xương theo thời gian có kinh của phụ nữ 25-60 tuổi............. 56
Bảng 3.17. Giá trị trung bình T-score tuổi có kinh lần đầu của phụ nữ 25-60
tuổi .................................................................................................................... 577
Bảng 3.18. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về người có nguy cơ mắc
bệnh loãng xương (n=180) ................................................................................. 59
Bảng 3.19. Kiến thức của cộng tác viên và cán bộ y tế phường/xã về hậu quả
của bệnh loãng xương (n=80) ............................................................................ 60
Bảng 3.20. Tỷ lệ cộng tác viên và cán bộ y tế phường/xã biết triệu chứng
thường gặp của bệnh loãng xương (n=180) ....................................................... 60
Bảng 3.21. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về việc cần làm khi có biểu
hiện của bệnh loãng xương (n=180) .................................................................. 61
Bảng 3.22. Kiến thức của cộng tác viên và cán bộ y tế về cách phòng bệnh
loãng xương ........................................................................................................ 61
Bảng 3.23. Kiến thức của cộng tác viên và cán bộ y tế về các loại thuốc sử
dụng có nguy cơ gây bệnh loãng xương (n=180) .............................................. 62
Bảng 3.24. Tỷ lệ cộng tác viên và cán bộ y tế theo địa bàn nghiên cứu biết địa
phương có buổi nói chuyện về bệnh loãng xương ............................................. 63
Bảng 3.25. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết địa phương có khám phát hiện
bệnh loãng xương ............................................................................................... 63
3.26. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo địa bàn nghiên cứu biết có khám
phát hiện bệnh loãng xương ............................................................................... 64
Bảng 3.27. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có nhu cầu tham gia lớp tập huấn về
quản lý chăm sóc bệnh nhân loãng xương ......................................................... 64
Bảng 3.28. Tỷ lệ đối tượng theo địa bàn nghiên cứu có nhu cầu tham gia lớp
tập huấn về quản lý chăm sóc bệnh nhân loãng xương ..................................... 65
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo quận/huyện ........................... 49
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ loãng xương của phụ nữ 25-60 tuổi ..................................... 52
Biểu đồ 3.3. Phân bố tỷ lệ loãng xương theo thời gian mãn kinh ở nữ giới ...... 57
Biểu đồ 3.4. Thực trạng nghe/biết về mật độ xương/ bệnh loãng xương của
cộng tác viên và cán bộ y tế phường/xã (n=180) ............................................... 58
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ cộng tác viên và cán bộ y tế biết địa phương có buổi nói
chuyện phòng chống bệnh loãng xương ............................................................ 62
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................... 3
1.1.1. Loãng xương . ............................................................................................................... 3
1.1.2. Giảm mật độ xương . ................................................................................................... 3
1.1.3. Nhuyễn xương .............................................................................................................. 3
1.2. Cấu tạo và chức năng của xương .................................................................. 3
1.2.1. Cấu tạo xương .............................................................................................................. 3
1.2.2. Chu chuyển của xương ................................................................................................ 4
1.2.3. Sinh lý xương và bệnh loãng xương ........................................................................... 5
1.3. Tình hình mắc loãng xương và một số yếu tố liên quan ............................... 7
1.3.1. Tình hình mắc loãng xương trên thế giới................................................................... 7
1.3.2. Tình hình mắc loãng xương tại Việt Nam.................................................................. 9
1.3.3. Một số yếu tố liên quan tới loãng xương.................................................................. 11
1.4. Các phương pháp đánh giá mật độ xương .................................................. 18
1.4.1. Vai trò của X quang quy ước trong chẩn đoán loãng xương ................................ 18
1.4.2. Phương pháp đo mật độ xương ................................................................................ 19
1.4.3. Một số phương pháp khác ......................................................................................... 21
1.4.4. Ý nghĩa của đo mật độ xương ................................................................................... 24
1.4.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương dựa trên đo mật độ xương ........................... 24
1.5. Một số nghiên cứu liên quan tới kiến thức, thực hành phòng chống loãng
xương tại cộng đồng ........................................................................................... 25
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 33
2.1. Địa bàn, đối tượng, thời gian nghiên cứu ................................................... 33
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu.................................................................................................... 33
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 33
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 35
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................... 35
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 35
2.2.3. Các chỉ số và biến số sử dụng trong nghiên cứu..................................................... 36
2.2.4. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu ................................................................... 41
2.2.5. Tổ chức thu thập số liệu............................................................................................. 42
2.3. Các biện pháp hạn chế sai số trong nghiên cứu. ........................................ 45
2.4. Xử lý số liệu ................................................................................................ 45
2.5. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 46
2.6. Đạo đức nghiên cứu .................................................................................... 46
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 48
3.1. Thông tin đối tượng nghiên cứu .................................................................. 48
3.2. Phân bố mật độ xương và loãng xương ở đối tượng nghiên cứu ................ 51
3.3. Kiến thức, thực hành phòng chống loãng xương của cộng tác viên và cán
bộ trạm y tế phường/xã ...................................................................................... 58
Chƣơng 4. BÀN LUẬN .................................................................................... 66
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .................................................. 66
4.1.1. Về độ tuổi của đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 67
4.1.2. Về nghề nghiệp và mức sống hộ gia đình của người dân ...................................... 68
4.2. Thực trạng loãng xương của phụ nữ từ 25-60 tuổi ..................................... 69
4.2.1. Tỷ lệ loãng xương chung của người dân ............................................................... 699
4.2.2. Tỷ lệ loãng xương của phụ nữ theo tuổi, nghề nghiệp .......................................... 70
4.2.3. Tỷ lệ loãng xương của phụ nữ theo chiều cao, cân nặng....................................... 73
4.2.4. Tỷ lệ loãng xương của phụ nữ theo tiền sử kinh nguyệt ......................................... 76
4.3. Kiến thức của cộng tác viên và cán bộ y tế về bệnh loãng xương .............. 77
4.3.1. Kiến thức về đối tương có nguy cơ bị loãng xương ................................................ 78
4.3.2. Kiến thức về triệu chứng thường gặp và hậu quả của bệnh loãng xương ...... 79
4.3.3. Kiến thức về cách phòng, chống bệnh loãng xương............................................... 81
4.3.4. Một số vấn đề quản lý bệnh loãng xương của cộng tác viên, cán bộ y tế ............ 83
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 85
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của xã hội và xu hướng già hóa dân số, loãng
xương mà hậu quả trực tiếp của nó là gãy xương đã và đang trở thành một vấn
đề quan trọng của ngành y tế. Loãng xương là một bệnh lý âm thầm xảy ra mà
không kèm theo các dấu hiệu lâm sàng cụ thể (cho đến khi gãy xương). Bệnh
thường gây ra hậu quả nặng nề đối với sức khỏe cộng đồng, đồng thời cũng là
rào cản đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương, từng
quốc gia. Ở Việt Nam, theo số liệu của Viện Dinh dưỡng, bệnh loãng xương
ảnh hưởng tới 1/3 phụ nữ và 1/8 đàn ông trên 50 tuổi. Trong xu hướng già hóa
dân số với tuổi thọ dân cư ngày càng tăng số bệnh nhân loãng xương sẽ ngày
càng nhiều. Bên cạnh đó, cũng theo số liệu của Viện Dinh dưỡng, khẩu phần
ăn của người Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu phòng ngừa
loãng xương. Lượng can-xi ăn vào trung bình là 524mg/người/ngày, thấp hơn
so với nhu cầu trung bình 800-1.000mg/người/ngày đối với người lớn. Mặc
dù đã có một số nghiên cứu về loãng xương được thực hiện ở nước ta, tuy
nhiên địa bàn nghiên cứu còn khá tản nạn, hạn hẹp mới chỉ tập trung vào một
vài đô thị lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh....
Nhiều nghiên cứu cho thấy nguy cơ loãng xương tăng cao hơn ở những
người có mật độ xương thấp: Mật độ xương là một trong những yếu tố quan
trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến độ vững chắc của xương.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mật độ xương như tuổi, yếu tố dinh dưỡng,
vận động, tình trạng mãn kinh, sử dụng một số thuốc ảnh hưởng đến mật độ
xương. Mật độ xương, tỉ lệ mất xương, và nguy cơ loãng xương đều liên quan
với nhau và cả hai yếu tố mật độ xương thấp và mất nhiều xương đều đã được
chứng minh có liên quan đến nguy cơ gãy xương.
Các nghiên cứu về mật độ xương đã được thực hiện ở nước ta, sử dụng
một số phương pháp đo mật độ xương khác nhau trong đó số đông các tác giả
2
đã áp dụng phương pháp đo DEXA bởi đây là phương pháp đo có giá trị chẩn
đoán cao nhất hiện nay. Tuy nhiên các nghiên cứu đo DEXA cũng mới chỉ
được thực hiện trong một phạm vi hẹp tại cộng đồng hay trong bệnh viện. Do
vậy, đo mật độ xương bằng phương pháp siêu âm định lượng, tuy độ đặc hiệu
không cao bằng phương pháp DEXA nhưng phù hợp với điều kiện kinh tế và
thực tiễn ở Việt Nam, có thể tiến hành với quy mô lớn và có giá trị sàng lọc
trong cộng đồng. Đáng chú ý, hiện chưa có nghiên cứu nào phản ánh được
mật độ xương phụ nữ cũng như vấn đề quản lý loãng xương tại Hải Phòng.
Xuất phát từ bối cảnh trên, chúng tôi thực hiện đề tài "Thực trạng mật độ
xương của phụ nữ 25-60 tuổi và kiến thức, thực hành về quản lý phòng
chống loãng xương tại một số phường xã thành phố Hải Phòng" nhằm 2
mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng mật độ xương của phụ nữ 25 đến 60 tuổi tại 6
phường xã thành phố Hải Phòng năm 2017.
2. Mô tả kiến thức, thực hành về quản lý phòng chống loãng xương của
cộng tác viên và cán bộ y tế tại địa bàn nghiên cứu.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Loãng xương (osteoporosis): Còn gọi là thưa xương, xốp xương, là
tình trạng giảm đáng kể khối lượng xương, thường đi kèm với gẫy xương tự
nhiên hoặc do một chấn thương rất nhẹ, đặc biệt là sự có mặt của lún một
hoặc nhiều đốt sống.
1.1.2. Giảm mật độ xương (osteopenia): Chỉ khối lượng xương thấp đơn
thuần so với tuổi và giới, còn được gọi là tình trạng nhược xương sinh lý.
1.1.3. Nhuyễn xương (osteomalacia): Là tình trạng xốp xương và rối loạn
quá trình lắng đọng chất khoáng liên quan tới sự thiếu hụt vitamin D, gặp chủ
yếu ở những người già.
Loãng xương và nhuyễn xương có thể đi kèm với nhau do có sự đề
kháng tương đối với vitamin D ở những người già. Loãng xương - nhuyễn
xương là bệnh phối hợp giữa sự hiếm tổ chức xương và các viền dạng cốt bào [20]
1.2. Cấu tạo và chức năng của xƣơng
1.2.1. Cấu tạo xương
Cấu tạo chung của xương gồm có lớp màng xương (lớp ngoài là lớp mô
liên kết sợi chắc, mỏng, dính chặt vào xương, có tính đàn hồi, trên màng có
các lỗ nhỏ và lớp trong gồm các tạo cốt bào có nhiều mạch máu và thần kinh
đến nuôi xương. Nhờ lớp tế bào này mà xương có thể lớn lên, to ra). Kế đến
là phần xương đặc và phía trong là xương xốp (do nhiều bè xương bắt chéo
nhau chằng chịt, để hở những hốc nhỏ trong như bọt biển). Trong cùng là
phần tủy xương nằm trong lớp xương xốp. Bộ xương người có khoảng 220
xương và chiếm khoảng 15% trọng lượng cơ thể. Các nhà khoa học xem cấu
trúc của xương như một tuyệt tác về kiến trúc.
4
Xương có nhiều chức năng, nhưng chủ yếu có các chức năng chính như
sau; Chức năng hỗ trợ và vận động; Chức năng đóng vai trò bảo vệ cho các cơ
quan trong cơ thể; Chức năng thứ ba là nơi chứa chất khoáng (99% can-xi,
80% phospho và 50% ma-nhê của cơ thể được lưu trữ trong xương. Có
khoảng 1 đến 1,5kg can-xi được xây dựng vào bộ khung xương dưới hình
thức tinh thể hydroxypapatilee); Thứ tư xương còn là kho chứa chất nền
protein (50% chất hữu cơ: 25% chất nền và 25% nước). Chất nền có 90% là
collagen loại I và 10% các protein khác. Bộ xương còn tham gia điều hòa nội
tiết và chuyển hóa năng lượng qua cơ chế liên quan đến leptin và osteocalcin,
là chức năng thứ năm của bộ xương.
Xương là một mô liên kết đặc biệt có nhiều chức năng quan trọng như
góp phần tạo nên dáng dấp cơ thể, nâng đỡ trọng lượng cơ thể, bảo vệ các bộ
phận quan trọng trong cơ thể, và cùng với hệ thống cơ giúp cho chúng ta di
chuyển dễ dàng. Xương còn là một “kho” lưu trữ chất khoáng như can-xi và
phospho.Trong cơ thể, xương có những thành phần cơ bản bao gồm các tế
bào xương (tạo cốt bào, huỷ cốt bào), chất khuôn xương (bone matrix) với
thành phần chủ yếu là chất keo Collagen (chiếm 90%) và các chất khoáng
như calci, phosphat, cacbonat, Kali [21].
Dựa vào đặc điểm sinh lý, xương có thể chia làm hai loại: xương xốp
(trabecular hay cancellous bones) và xương đặc (cortical bones). Tính trung
bình, xương xốp chiếm khoảng 20% tổng khối lượng xương, và phần 80%
còn lại là xương đặc. Xương xốp được cấu tạo bởi một mạng tế bào rất phức
tạp và tinh vi. Do đó, xương xốp có độ chuyển hóa cao, có diện tích rộng hơn,
và dễ bị gãy hơn xương đặc.
1.2.2. Chu chuyển của xương
Thực tế xương là một mô liên tục có chuyển hóa (metabolism) và đổi
mới (remodeling). Cả hai quá trình này được điều hòa bởi các yếu tố tại chỗ
và toàn thân. Một chu kỳ đổi mới xương bao gồm 3 giai đoạn: giai đoạn hủy
5
xương (resorption), giai đoạn chuyển đổi (reversal) và giai đoạn tạo xương
mới (formation). Để hoàn thành quá trình tái tạo xương cần mất 3-4 tháng,
sau đó là giai đoạn nghỉ dài trước khi bắt đầu một chu kỳ đổi mới xương tiếp
theo.
Trong suốt cuộc đời của một người, xương cũ bị loại bỏ (tiêu xương) và
xương mới được thêm vào bộ xương (hình thành). Trong những năm thời thơ
ấu và thiếu niên, xương mới được thêm vào nhanh hơn so với xương cũ bị
loại bỏ. Kết quả là, xương trở nên lớn hơn, nặng hơn và dày đặc hơn.
Quá trình phát triển cơ thể, khối lượng xương trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu: khối lượng xương tăng dần để đạt đến giá trị tối đa (gọi
là khối lượng xương đỉnh), Peak Bone Mass – PBM. PBM được định nghĩa
là khối lượng mô xương lúc kết thúc giai đoạn trưởng thành. Thời điểm đạt
được PBM khác nhau giữa nam và nữ. Tuy nhiên, đạt mức cao nhất ở tuổi
trưởng thành vào khoảng 25 tuổi và duy trì khoảng 10 năm sau đó. Đỉnh của
khối xương chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có yếu tố dinh dưỡng
[19].
- Giai đoạn hai là giai đoạn mất xương chậm: giai đoạn này phụ thuộc
vào tuổi và giới, nữ thường ở tuổi mãn kinh và nam khoảng 52 tuổi.
- Giai đoạn ba là giai đoạn mất xương nhanh: giai đoạn này xuất hiện ở
nữ sau mãn kinh. Trong toàn bộ cuộc đời một phụ nữ sẽ mất khoảng 35%
xương đặc và 50% xương xốp, nam giới mất khoảng 2/3 số này [22].
1.2.3. Sinh lý xương và bệnh loãng xương
Tái mô hình là quá trình xương liên tục sửa chữa và tự làm mới. Mục
đích của quá trình này là để duy trì mật độ xương ở mức tối ưu.Quá trình tái
mô hình còn có chức năng giúp cho việc sửa chữa những xương bị tổn hại, kể
cả khi xương bị "vi nứt" (microcrack) hay gãy xương. Xương bị suy giảm khi
các tế bào hủy xương tạo ra những lỗ phân hủy sâu hoặc khi các tế bào tạo
6
xương không có khả năng lắp vào những lỗ hổng do các tế bào hủy xương để
lại.
Trong quá trình hoạt động, xương chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như nội
tiết tố estrogen và testosterone, là hai hormone đóng vai trò quan trọng trong
giai đoạn tạo xương. Tác động của estrogen đến xương là qua thụ thể estrogen
(estrogen receptor-ER). Ảnh hưởng của estrogen đến quá trình tái mô hình là
làm giảm số lượng phát sinh, hình thành các enzym và protein qua những cơ
chế phức tạp liên quan đến các hormone khác. Estrogen tác động đến các tế
bào tạo xương và tế bào hủy xương để ức chế sự phân hủy xương ở mọi giai
đoạn trong quá trình tái mô hình xương. Ngay thời điểm hay sau thời kỳ mãn
kinh, estrogen bị suy giảm và hệ quả là mật độ xương cũng suy giảm nhanh
chóng, nhất là trong loãng xương năm đầu sau mãn kinh. Testosterone kích
thích sự tăng trưởng của cơ và tác động tích cực đến quá trình tạo xương.
Testosterone còn sản sinh ra estrogen trong quá trình tác động đến cơ và
xương [18].
Các chức năng tạo xương, hủy xương và chuyển hóa xương nói chung
được điều phối bởi một số yếu tố toàn thân và yếu tố nội tại. Các yếu tố toàn
thân có vai trò trong việc duy trì quân bình can-xi. Những yếu tố này bao gồm
các yếu tố tại chỗ ảnh hưởng đến sự vận hành của tế bào (các cytokin và
colony stimulating factors) và các yếu tố tăng tưởng (growth factors) kích
thích sản sinh các tế bào tạo xương và biệt hóa tế bào. Can-xi đóng vai trò rất
quan trọng trong hình thành, phát triển và duy trì bộ xương. Các hormone cận
giáp (Parathyroid hormone này đóng vai trò duy trì sức khỏe của xương.
Parathyroid hormone giúp duy trì nồng độ can-xi trong máu, tăng trưởng cả
hai quá trình tạo xương và hủy xương, giúp di chuyển can-xi trong máu, tăng
trưởng cả hai quá trình tạo xương và hủy xương, giúp di chuyển can-xi khỏi
xương vào máu, nhưng khi Parathyroid hormone gia tăng sẽ đưa đến chứng
cường cận giáp và dẫn đến mất xương. Calcitriol hay 1,25D được sản sinh từ
7
cholecalciferol. Một trong những nguyên nhân gây nên mất xương dẫn đến
bệnh loãng xương là do thiếu estrogen. Mất xương trong quá trình tái mô hình
là do tăng các tế bào hủy xương so với các tế bào tạo xương.
1.3. Tình hình mắc loãng xƣơng và một số yếu tố liên quan
1.3.1. Tình hình mắc loãng xương trên thế giới
Tại Châu Âu người ta ước tính cứ mỗi 30 giây có một người gãy xương
do loãng xương. Nhiều nghiên cứu cho thấy 1/3 số người trên 65 tuổi bị té
ngã ít nhất một lần trong năm, 40-60% dẫn đến chấn thương, trong đó 5% bị
gãy xương (1% là gãy xương hông) [40]. Những người ở độ tuổi từ 50 trở lên
ở Châu Âu ước tính có hàng trăm nghìn người mới gãy xương hông, được cho
là hậu quả nặng nề nhất của loãng xương. Với quy mô dân số thế giới dự kiến
sẽ gia tăng sự già hóa dân số, cùng với yếu tố lối sống, tỷ lệ loãng xương
được dự báo sẽ tăng gấp đôi trong vài chục năm tới [43].
Theo các nghiên cứu tại Nga, 33,8% nữ giới và 26,9% ở nam giới trên 50
tuổi mắc loãng xương. Các chuyên gia y tế ước tính có 14 triệu người (10%
dân số) mắc bệnh loãng xương và 20 triệu người giảm mật độ xương tại nước
này. Bên cạnh đó, Ucraina cũng ước tính số phụ nữ mãn kinh có nguy cơ
loãng xương và giảm mật độ xương là 7 triệu người (28% tổng số phụ nữ)
[31]. Tại Pháp, thống kê cho thấy có khoảng 4- 5 triệu người phụ nữ bị loãng
xương, con số đó ở nam giới là khoảng 1,4 triệu người. Mỗi năm có từ 3 đến
5 ngàn trường hợp bị gãy cổ xương đùi, trong đó 10% bị tàn phế và chi phí
cho điều trị rất cao. Năm 2003, thống kê có 7,8 triệu người Đức trong số đó
có 6,5 triệu là phụ nữ đã bị ảnh hưởng bởi bệnh loãng xương, trong đó 4,3%
đã trải qua ít nhất một lần gãy xương lâm sàng và chỉ có 21,7% được điều trị
với một loại thuốc chống loãng xương. Người ta ước tính sự gia tăng tỷ lệ gãy
xương hông ở Đức từ 117.000 trường hợp trong năm 2000 sẽ lên đến khoảng
240.000 trong năm 2040. Ở một số nước thuộc khu vực Nam Âu như Tây Ban
Nha, theo thống kê vào năm 2010 có khoảng 2,45 triệu người từ 50 tuổi trở
8
lên bị loãng xương, số gãy xương mới vào khoảng hơn 200.000 trường hợp
[35].
Ở Châu Á, mức độ lưu hành loãng xương ở người dân cao hơn những
nước phương Tây do sự thấp hơn về chiều cao và chỉ số khối cơ thể [43]. Tỷ
lệ gãy xương hông được báo cáo về từ nhiều quốc gia Châu Á cho thấy rằng
tỷ lệ gãy xương đã thay đổi đáng kể trong các quần thể khác nhau, các quốc
gia khác nhau.Nhiều trường hợp loãng xương chưa được chẩn đoán và điều
trị, ngay cả ở những người bệnh có nguy cơ cao nhất và đã bị gãy xương, đặc
biệt là người bệnh ở khu vực nông thôn. Trung Quốc là nước đông dân nhất
trên thế giới và sự gia tăng đáng kể dân số trong những thập niên gần đây,
bệnh loãng xương ngày càng trở nên phổ biến và sẽ tiếp tục tăng trên toàn đất
nước. Thống kê hiện nay tại Trung Quốc cho thấy, gần 7% ở người trường
thành mắc bệnh loãng xương, 22% nam giới và 14,1% nữ giới từ 50 tuổi trở
lên mắc loãng xương, khu vực thành thị chiếm thấp hơn khu vực nông thôn.
Loãng xương đã ảnh hưởng tới nhiều người Trung Quốc trên 50 tuổi và đã
gây ra nhiều trường hợp gãy xương mỗi năm tại nước này [33].
Tại Nhật Bản, tần suất bệnh loãng xương ở phụ nữ trong độ tuổi 50-79
được ước tính là khoảng 35% ở cột sống và 9,5% ở hông. Tình trạng gãy
xương hông mới tăng lên theo thời gian, và tổng số gãy xương hông được dự
báo sẽ là khoảng 238.000 vào năm 2030 [47]. Tại Thái Lan, qua cuộc khảo sát
trên các phụ nữ được đo ở xương hông và cột sống, thì tỷ lệ lưu hành loãng
xương là 13,6% ở xương hông và 19,8% ở cột sống. Nghiên cứu ở phụ nữ Ấn
Độ trong nhóm có mức thu nhập thấp, mật độ xương được báo cáo là thấp
hơn nhiều so với phụ nữ được báo cáo từ các nước phát triển, với tỷ lệ giảm
mật độ xương là 52%, loãng xương là 29%[33].
Tại Mỹ, theo các thống kê cho thấy tình trạng loãng xương mỗi năm xảy
ra trên 1,5 triệu trường hợp, trong đó có khoảng 300.000 trường hợp gãy
xương hông [58][59]. Một cuộc khảo sát loãng xương ở phụ nữ các dân tộc
9
khác nhau tại Mỹ cho kết quả bệnh ở phụ nữ Mỹ bản địa và phụ nữ gốc Châu
Á là xấp xỉ ngang nhau (10%), phụ nữ da trắng 7,2% và phụ nữ da đen thấp
nhất 4,2% [60]. Tại Canada, loãng xương cũng ảnh hưởng đến khoảng 1,4
triệu người dân, chủ yếu là phụ nữ sau mãn kinh và người cao tuổi. Theo các
báo cáo cho thấy con số dự báo đến năm 2030 cho các trường hợp gãy xương
hông sẽ tăng gấp bốn lần so với thời điểm hiện tại [35].
1.3.2. Tình hình mắc loãng xương tại Việt Nam
Tại Việt Nam, con số dự báo về dân số sẽ tăng lên khoảng 104 triệu
người vào năm 2030 và số người trên 65 tuổi dự đoán cũng tăng lên. Đã có
những công trình nghiên cứu trong vòng vài chục năm qua về bệnh và tình
hình loãng xương gần đây đã được giới y khoa quan tâm hơn. Trước đây các
thầy thuốc đã có một thời gian dài bỏ quên người bệnh loãng xương trên lâm
sàng, chưa có những quan tâm chẩn đoán, theo dõi và điều trị phù hợp, việc
phòng bệnh gần như chưa được các bác sĩ đặt ra, nhất là thực trạng loãng
xương tại cộng đồng. Thêm vào đó nền tảng nhận thức của xã hội về bệnh
cũng còn rất thấp, phương tiện chẩn đoán còn thiếu và chỉ tập trung ở các đô
thị lớn.
Nghiên cứu về khảo sát tỷ lệ loãng xương và các yếu tố nguy cơ trên
bệnh nhân lớn hơn 50 tuổi tại huyện Cái Nước, Cà Mau thu thập được từ 260
bệnh nhân tuổi trung bình 69,55±9,7 gồm Nam 40,76%; Nữ 59,24%. Tỷ lệ
loãng xương chung được khảo sát là 21,53%. Tỷ lệ loãng xương ở nam giới là
14,15%, ở nữ giới là 26,62% (p<0,05). Tỷ lệ loãng xương tăng lũy tiến theo
tuổi (p<0,05). Trong nhóm gãy xương sống, tỷ lệ loãng xương 53,5%
(p>0,05). Tần suất loãng xương trên các yếu tố nguy cơ: gãy xương sống, hút
thuốc lá hay té ngã, mạn kinh sớm nhiều hơn nhóm không phơi nhiễm có ý
nghĩa (p<0,05). Không ghi nhận sự khác biệt trên các yếu tố nguy cơ: uống
rượu, không tập thể dục và không uống sữa [17].
- Xem thêm -