LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên
cúu của tác giả; các số liệu trong luận văn là trung thực, khách
quan, khoa học dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và các tài
liệu đã được công bố.
Tác giả
Phạm Thị Quỳnh Hoa
LỜI CẢM ƠN
Tác giả bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, các cô giáo, thầy
giáo và các khoa, phòng của Học viện Hành chính đã tận tình, chu đáo trong
quá trình giảng dạy và truyền đạt kiến thức.
Cảm ơn thầy giáo PGS, TS. Lê Hùng Sơn – Kho bạc Nhà nước đã tận
tình hướng dẫn để tác giả hoàn thiện luận văn: “Cải cách thủ tục hành chính
trong các lĩnh vực hoạt động của Kho bạc Nhà nước Hà Nội”
Xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo KBNN Hà Nội và các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn
thành luận văn này.
Do trình độ bản thân còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi
khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự cảm thông và những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Phạm Thị Quỳnh Hoa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CÁC
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC.........
1.1 Thủ tục hành chính....................................................................................
1.1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và ý nghĩa của thủ tục hành chính.......
1.1.2. Phân loại thủ tục hành chính..............................................................
1.1.3. Thủ tục hành chính trong hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước.........
1.2 Cải cách thủ tục hành chính....................................................................
1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính...............................................
1.2.2. Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính.................................................
1.2.3. Phương thức cải cách thủ tục hành chính...........................................
1.2.4. Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động nghiệp vụ của Kho
bạc Nhà nước.....................................................................................
1.2.5. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính trong các hoạt động
nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước......................................................
1.3 Thủ tục hành chính các hoạt động nghiệp vụ thu chi ngân sách
nhà nước của Kho bạc Nhà nước Hà Nội..............................................
1.3.1.Thủ tục hành chính trong nghiệp vụ chi ngân sách nhà nước của
Kho bạc Nhà nước Hà Nội bao gồm..................................................
1.3.2.Thủ tục hành chính trong nghiệp vụ thu ngân sách nhà nước của
Kho bạc Nhà nước Hà Nội bao gồm..................................................
1.3.3.Thủ tục hành chính, quy trình giao dịch “một cửa”.............................
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cải cách thủ tục hành chính
của Kho bạc Nhà nước............................................................................
1.4.1 Nhân tố chủ quan.................................................................................
1.4.2. Nhân tố khách quan............................................................................
1.5 Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở một số nước trên thế giới..........
1.5.1. Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Hàn Quốc................................
1.5.2. Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Anh..........................................
1.5.3. Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Đức..........................................
1.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.........................................
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1....................................................................................
Chương 2: THỰC TRẠNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CÁC
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2005 – 2010.......................
2.1 Chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy hoạt động, điều hành của
Kho bạc Nhà nước Hà Nội.....................................................................
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ...........................................................................
2.1.2.Tổ chức hoạt động bộ máy, công tác chỉ đạo điều hành và các
quan hệ phối hợp công tác giữa các bộ phận chức năng....................
2.2 Khái quát tình hình tổ chức phục vụ khách hàng,
thủ tục hành chính trong hệ thống Kho bạc Nhà
nước Hà nội giai đoạn 2005 – 2010..........................
2.2.1. Thủ tục kiểm soát thanh toán vốn chi phí quản lý dự án đầu tư của
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc
Nhà nước............................................................................................
2.2.2. Thủ tục kiểm soát thanh toán vốn dầu tư ngoài nước qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước.............................................................................
2.2.3. Thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước..............................
2.2.4. Thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước thường xuyên bằng dự
toán qua Kho bạc Nhà nước...............................................................
2.2.5. Thủ tục Kiểm soát chi thường xuyên đối với các cơ quan thực
hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP....................
2.2.6. Thủ tục Kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
...........................................................................................................
2.2.7. Thủ tục Kiểm soát chi từ Tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước........
2.2.8. Thủ tục nộp tiền phạt vi phạm hành chính qua Kho bạc Nhà nước
...........................................................................................................
2.2.9. Thủ tục nộp thuế, phí, lệ phí vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của
cơ quan thu tại Kho bạc Nhà nước.....................................................
2.2.10. Thủ tục thanh toán vốn các chương trình mục tiêu quốc gia............
2.2.11. Thủ tục hoàn thuế, các khoản đã thu bằng tiền mặt qua cơ quan
Kho bạc Nhà nước............................................................................
2.2.12. Thủ tục Quy trình phát hành trái phiếu.............................................
2.2.13. Thủ tục Thanh toán trái phiếu...........................................................
2.2.14. Quy trình giao dịch một cửa........................................................64
2.3. Đánh giá thủ tục hành chính trong các lĩnh vực hoạt động của
Kho bạc Nhà nước Hà Nội hiện nay......................................................
2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế......................................
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2....................................................................................
Chương 3: GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG
CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 – 2015................
3.1. Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020....................
3.1.1. Mục tiêu chung...................................................................................
3.1.2. Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2010....................
3.1.3. Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
......................................................................................................................
3.2 Mục tiêu, phương hướng cải cách thủ tục hành chính trong hệ
thống Kho bạc Nhà nước........................................................................
3.2.1. Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính trong Kho bạc Nhà nước.........
3.2.2. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính........................................
3.3 Giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động nghiệp vụ
Kho bạc Nhà nước Hà Nội giai đoạn 2010 – 2020................................
3.3.1. Nhóm giải pháp mô hình giao dịch một cửa.......................................
3.3.2. Nhóm giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu
ngân sách nhà nước............................................................................
3.3.3. Nhóm giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong quản lý kiểm
soát chi ngân sách nhà nước..............................................................
3.3.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác.............................................................
3.4. Điều kiện và kiến nghị thực hiện các giải pháp.................................
3.4.1. Điều kiện thực hiện các giải pháp.....................................................
3.4.2. Kiến nghị..........................................................................................
KẾT LUẬN......................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBĐT
CBCC
CCHC
CMND
HCNN
NSNNKho bạc Nhà
Chữ viết đầy đủ
Chuẩn bị đầu tư
Cán bộ công chức
Cải cách hành chính
Chứng minh nhân dân
Hành chính Nhà nước
Ngân sách Nhà nước
nước
KBNN
QLDA
TTHC
TTVĐT
XDCB
TABMIS
Quản lý dự án
Thủ tục hành chính
Thanh toán vốn đầu tư
Xây dựng cơ bản
Treasury and budget management information
system - Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách
TCS
và Kho bạc
Tax Collection System - Dự án hiện đại hoá thu
ngân sách nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Số liệu tổng hợp thanh toán VĐT 5 năm ( 2005- 2009)....................
Bảng 2.2 : Kết quả kiểm soát thanh toán VĐT 5 năm (2005- 2009)...................
Bảng 2.3. Số liệu chi NSNN trên địa bàn Hà nội...............................................
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp số liệu ủy nhiệm thu phạt vi phạm hành chính bằng
biên lai thu..........................................................................................
Bảng 2.5: Số thu NSNN trên địa bàn Hà nội phân theo sắc thuế.......................
Bảng 2.6: Kết quả phát hành TPCP cho Chương trình, dự án trọng điểm
quốc gia giai đoạn năm 2003-2009...................................................
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010
ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ
tướng Chính phủ để khẳng định rằng mục tiêu là xây dựng một nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của
Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu
cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Chương trình xác định 4 lĩnh vực
cải cách là: Cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công. Trong đó cải cách thủ
tục hành chính (trong nội dung cải cách thể chế hành chính) được coi là khâu đột
phá và được quan tâm, chú ý nhiều hơn cả. Kết quả cải cách thủ tục hành chính thời
gian qua cho thấy, mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân và
doanh nghiệp được cải thiện một cách đáng kể, thông qua một loạt các biện pháp
như cải cách thủ tục hành chính gắn với thực hiện cơ chế một cửa; công khai hóa,
minh bạch hóa các quy định về thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được rà soát,
sửa đổi, bãi bỏ theo hướng đơn giản hoá, thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.
Bên cạnh những kết quả và chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực quản lý,
thủ tục hành chính vẫn còn tồn tại khá phổ biến xu hướng cơ quan hành chính dành
thuận lợi cho mình, đẩy khó khăn cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp; vẫn còn tư
tưởng bao cấp, cục bộ của các bộ, ngành khi xây dựng và ban hành thủ tục hành
chính, thiếu trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện.
Với chức năng quản lý nhà nước về quỹ NSNN, KBNN có nhiệm vụ quản lý,
kiểm soát các khoản thu, chi NSNN. Đối tượng giao dịch với KBNN rất đa dạng ở
các nghiệp vụ khác nhau, do đó việc ban hành bộ thủ tục hành chính là rất quan
trọng. Công tác cải cách thủ tục hành chính được xem là công ciệc thường xuyên,
trọng tâm của các cấp lãnh đạo.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Cải
cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực hoạt động của Kho bạc Nhà nước Hà
Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài tập trung làm rõ quan điểm, mục tiêu về cải cách thủ tục hành chính và
quá trình thực hiện, đồng thời chỉ ra vai trò, ý nghĩa của cải cách các thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực hoạt động của Kho bạc Nhà nước, từ đó đề xuất những
i
kiến nghị tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong các hoạt động của Kho bạc Nhà
nước trong giai đoạn hiện nay.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế xã hội, nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước về tài chính nói chung, hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nói riêng,
đặc biệt là công tác cải cách thủ tục hành chính tại địa phương. Nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả nền hành chính phục vụ. Để từ đó xây dựng bổ xung vào kho
tàng lý luận về thể chế hành chính trong hệ thống Kho bạc Nhà nước của ngành tài
chính nhằm quản lý, phục vụ tốt công tác quản lý tài chính NSNN.
- Đúc rút những kinh nghiệm trong vấn đề ban hành các quy định về thủ tục
hành chính nghiệp vụ liên quan đến hiệu quả công tác, lợi ích cho khách hàng và hệ
thống KBNN.
- Đề xuất một số giải pháp, nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản nghiệp vụ, các
thủ tục, ý thức phục vụ, kỹ năng lề lối làm việc của cán bộ công chức KBNN đối
với nhân dân. Cách thức giải quyết công việc, văn hoá giao tiếp. Nâng cao năng lực
quản lý của hệ thống KBNN, từ đó mang lại hiệu quả chung cho xã hội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận về thủ tục hành chính và cải
cách thủ tục hành chính. Nghiên cứu các văn bản, các quy định làm cơ sở cho việc
cải cách thủ tục hành chính các lĩnh vực hoạt động ở KBNN. Trên cơ sở đó đánh
giá quá trình thực hiện và áp dụng các văn bản này trong quá trình cải cách thủ tục
hành chính tại KBNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại KBNN.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác cải cách thủ tục
hành chính tại KBNN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các thủ tục hành chính trong hoạt động
nghiệp vụ KBNN Hà nội.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong
các hoạt động nghiệp vụ thu, chi NSNN của KBNN Hà Nội giai đoạn 2005 – 2010
và đề ra giải pháp cho giai đoạn 2010 – 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng duy vật biện chứng và duy vật
lich sử làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu.
Đồng thời tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống.
ii
- Phương pháp điều tra, tổng hợp và phân tích tài liệu.
6. Tình hình nghiên cứu đề tài
Lý luận về thủ tục hành chính và các nội dung của cải cách hành chính là đề
tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Đề tài này
được nêu và thảo luận ở nhiều buổi hội thảo, trong nhiều bài viết, các công trình
nghiên cứu về quá trình cải cách hành chính ở Việt nam.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện, hệ
thống về cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực hoạt động của KBNN
7. Đóng góp của luận văn
Luận văn này là một công trình nghiên cứu khoa học, đánh giá một cách tương
đối hệ thống và toàn diện về cải cách thủ tục hành chính tại KBNN kể từ năm bắt
đầu Chương trình tổng thể cải cách hành chính đến nay. Qua việc hệ thống hóa cơ
sở lý luận, pháp lý, thực tiễn cải cách thủ tục hành chính ở KBNN và việc tìm hiểu
xu thế cải cách thủ tục hành chính của một số nước trên thế giới, luận văn có thể
làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu.
Qua đề xuất một số giải pháp, luận văn có thể sẽ gúp phần vào việc hoàn thiện
cơ chế thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại KBNN.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu. Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát chung về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực hoạt động của KBNN.
Chương 2. Thực trạng thủ tục hành chính trong các lĩnh vực hoạt động của
KBNN Hà Nội giai đoạn 2005 - 2010.
Chương 3: Giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong các hoạt động nghiệp
vụ của Kho bạc Nhà nước Hà Nội.
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC HOẠT
ĐỘNG CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Thủ tục hành chính
1.1.1 Khái niệm, bản chất, đặc điểm và ý nghĩa của thủ tục hành chính
1.1.1.1 Khái niệm, bản chất của thủ tục hành chính
Thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo
khi thực hiện một công việc nhất định.
iii
Thủ tục hành chính được điều chỉnh bởi quy phạm hành chính. Nó là cơ sở
pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình nhằm bảo đảm cho
các quy phạm vật chất của luật hành chính được thực hiện có hiệu lực và hiệu quả.
Theo ý nghĩa đó, TTHC tạo điều kiện bảo đảm cho pháp chế được giữ vững, mở
rộng dân chủ, công khai trong quản lý nhà nước theo một quy trình được xác định
cụ thể.
1.1.1.2 Đặc điểm, bản chất của thủ tục hành chính
Một cách tổng thể, TTHC có những đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, nó thường được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công chức nhà
nước.
Thứ hai, đây là thủ tục giải quyết công việc nội bộ của nhà nước và công việc
liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Do vậy, công việc
cần thực hiện thường rất phức tạp
Thứ ba, quản lý HCNN chủ yếu là hoạt động cho ra quyết định có tính chất
đơn phương và đòi hỏi thi hành ngay nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả mọi
công việc diễn ra sôi động hàng ngày trong đời sống xã hội.
Thứ tư, do hiện nay nền HCNN đang chuyển từ hành chính cai quản (hành
chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, làm dịch vụ công; đồng thời nền kinh tế
cũng đang chuyển từ cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước, cho nên hoạt động quản lý hành chính ngày càng đa
dạng về nội dung và phong phú, uyển chuyển về hình thức, biện pháp.
1.1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
TTHC có ý nghĩa sau: Thứ nhất, TTHC bảo đảm cho các quy phạm vật chất
quy định trong các quyết định hành chính được thi hành thuận lợi.
Thứ hai, TTHC bảo đảm cho việc thi hành các quyết định được thống nhất và
có thể kiểm tra được tính hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các quyết
định hành chính tạo ra.
Thứ ba, TTHC khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý, sẽ tạo khả
năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đó được thông qua, đem
lại hiệu quả thiết thực cho quản lý nhà nước.
Thứ tư, vì TTHC cũng là một bộ phận của pháp luật về hành chính nên việc
xây dựng và thực hiện tốt các thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá
trình xây dựng và triển khai luật pháp hóa điều hành, nó thể hiện mức độ văn minh
của một nền hành chính phát triển.
1.1.2. Phân loại thủ tục hành chính
iv
Thủ tục hành chính nội bộ; Thủ tục hành chính liên hệ; Thủ tục hành chính văn
thư:
1.1.3. Thủ tục hành chính trong hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước
Thủ tục hành chính trong các hoạt động nghiệp vụ KBNN là trình tự về thời
gian, không gian, cách thức giải quyết công việc của KBNN trong các phần hành
nghiệp vụ trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
1.2 Cải cách thủ tục hành chính
1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC là những thay đổi (đổi mới) thủ tục HCNN hướng tới việc
hoàn thiện một hoặc nhiều nội dung của nền HCNN. Nhằm nâng cao năng lực,
hiệu lực, hiệu quả phục vụ nhân dân
1.2.2. Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính
- Phát hiện và xóa bỏ những thủ tục hành chính thiếu đồng bộ, chồng chéo,
rườm rà, phức tạp đã và đang gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc
giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và
nhân dân.
- Xây dựng và ban hành các TTHC giải quyết công việc đơn giản, rõ ràng,
thống nhất, đúng pháp luật và công khai
1.2.3. Phương thức cải cách thủ tục hành chính
Thứ nhất, tiến hành rà soát lại toàn bộ các quy định hiện hành về TTHC về phí
và lệ phí thuộc lĩnh vực mình phụ trách, kể cả những quy định do cấp dưới ban hành
nhằm bãi bỏ ngay những quy định TTHC không đúng thẩm quyền và bổ sung, sửa
đổi những thủ tục không phù hợp với thực tế đã và đang gây trở ngại cho hoạt động
của các cơ quan, đơn vị khác và gây phiền hà cho nhân dân.
Thứ hai, loại bỏ thủ tục không cần thiết, chồng chéo, sửa đổi, bổ sung những
thủ tục rườm rà, bất hợp lý, gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức, đảm bảo tính thống
nhất, sự chặt chẽ, tính hợp lý, ổn định, rõ ràng của TTHC.
Thứ ba, công bố công khai hệ thống các văn bản quy định TTHC. Việc công
khai TTHC là phương thức không thể thiếu trong công tác cải cách TTHC. Công
khai hóa một cách đầy đủ các quy trình TTHC, đặc biệt là TTHC trong việc giải
quyết mối quan hệ giữa nhà nước với tổ chức, công dân; là điều kiện góp phần tăng
hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu trong nền hành chính dịch vụ.
1.2.4. Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà
nước
v
Với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, hệ thống KBNN đã triển khai
công tác cải cách TTHC một cách hiệu quả, nhất là giai đoạn 2006-2010 với những
nội dung trọng tâm như: Các KBNN thường xuyên thực hiện niêm yết công khai
các quy trình, thủ tục và thời hạn giải quyết các công việc có liên quan đến khách
hàng và có nhiều nỗ lực trong việc rút ngắn thời gian giải quyết công việc; Chủ
động nghiên cứu tổ chức giao dịch một cửa công tác kiểm soát chi NSNN ở cả 3
lĩnh vực là chi thường xuyên, chi đầu tư XDCB, chi Chương trình mục tiêu quốc gia
theo quy chế kèm theo Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 của Tổng
giám đốc KBNN; thực hiện mô hình một giao dịch viên trong công tác phát hành và
thanh toán công trái, trái phiếu; phối hợp với cơ quan Thuế thực hiện Dự án hiện đại
hoá thu NSNN, in Giấy nộp tiền vào NSNN từ chương trình thay cho người nộp phải
viết tay như trước đây và từ năm 2009 thực hiện phối hợp để uỷ nhiệm cho các Ngân
hàng thương mại thu NSNN tạo điều kiện để người nộp NSNN có nhiều sự lựa chọn
nơi đến để nộp, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng của các đơn vị
hành chính nhà nước; Tổ chức làm việc ngày thứ bảy để thực hiện thu thuế, phí, lệ
phí liên quan đến nhà, đất và phương tiện giao thông; thu phạt vi phạm an toàn giao
thông và vi phạm hành chính các loại; thu thuế, phí, lệ phí liên qua đến thủ tục thông
quân hàng hoá xuất nhập khẩu…
Vậy có thể hiểu: Cải cáchTTHC trong lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ của
KBNN là những thay đổi (đổi mới) thủ tục hành chính trong các hoạt động nghiệp
vụ KBNN hướng tới việc hoàn thiện một hoặc nhiều nội dung nhằm nâng cao
năng lực, hiệu lực, hiệu quả phục vụ nhân dân.
1.2.5. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính trong các hoạt động nghiệp vụ
của Kho bạc Nhà nước
- Để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và định
hướng đến 2020 của đất nước, mục tiêu tổng quát phát triển tài chính đến năm 2010
là:
Bảo đảm tiềm lực tài chính quốc gia đủ mạnh để chủ động thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và vững chắc, có khả năng kiểm soát lạm phát, ổn
định tiền tệ, giá cả thị trường; hệ thống chính sách động viên, phân phối tài chính có
hiệu lực cao, đảm bảo công bằng, năng động, phù hợp với thể chế thị trường xã hội
chủ nghĩa, có tác động mở đường khai thông các nguồn lực, thu hút ngoại lực và sử
dụng hiệu quả toàn bộ các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, công khai, minh bạch, dân chủ được
quản lý và kiểm soát chặt chẽ, làm cho tài chính trở thành thước đo hiệu quả mọi
hoạt động kinh tế, là động lực phát triển kinh tế - xã hội; năng lực, hiệu lực quản lý
vi
Nhà nước về tài chính được tăng cường và đổi mới trên cơ sở cải cách hành chính,
hiện đại hóa công vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính; củng
cố và nâng cao vị thế tài chính Việt Nam trong quan hệ quốc tế trên cơ sở bảo đảm
độc lập tự chủ và an ninh tài chính quốc gia. [22 ]
- Thực hiện chương trình, nội dung CCHC của Nhà nước, thúc đẩy cải cách cơ
chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung, thực hiện cải cách tài chính công, tài
chính – ngân sách nói riêng. Mà nội dung chủ yếu là:
Xóa bỏ chế độ kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cách tính toán
kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra,
chất lượng chi tiêu theo mục tiêu của cơ quan hành chính, đổi mới hệ thống định mức
chi tiêu cho đơn giản hóa, tăng quyền chủ động của cơ quan sử dụng ngân sách.
Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng kinh phí từ NSNN, thực hiện dân
chủ, công khai, minh bạch về tài chính công, tất cả các chi tiêu tài chính đều được
công bố công khai.
- Kho bạc Nhà nước phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng
của Chính phủ trong việc thực hiện công cuộc cải cách HCNN đặc biệt là cải cách tài
chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với thông lệ và
chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, chất lượng
hoạt động quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc
gia.
1.3 Thủ tục hành chính các hoạt động nghiệp vụ thu chi ngân sách nhà nước
của Kho bạc Nhà nước Hà Nội
1.3.1. Thủ tục hành chính trong nghiệp vụ chi ngân sách nhà nước của Kho bạc
Nhà nước Hà Nội bao gồm
+ Thủ tục kiểm soát thanh toán vốn chi phí QLDA đầu tư của các dự án sử
dụng vốn NSNN qua hệ thống KBNN.
+ Thủ tục kiểm soát TTVĐT ngoài nước qua hệ thống KBNN.
+ Thủ tục kiểm soát TTVĐT và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn NSNN.
+ Thủ tục kiểm soát chi NSNN thường xuyên bằng dự toán qua KBNN.
+ Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên đối với các cơ quan thực hiện chế độ tự
chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.
+ Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
+ Thủ tục kiểm soát chi từ tài khoản tiền gửi tại KBNN.
vii
+ Thủ tục thanh toán vốn các chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Thủ tục hoàn thuế, các khoản đã thu bằng tiền mặt qua cơ quan KBNN.
+ Thủ tục thanh toán trái phiếu.
* Yêu cầu TTHC.
- Chứng từ thanh toán
- Chứng từ mệnh lệnh
- Hồ sơ chứng từ có liên quan
1.3.2. Thủ tục hành chính trong nghiệp vụ thu ngân sách nhà nước của Kho bạc
Nhà nước Hà Nội bao gồm
+ Thủ tục nộp tiền phạt vi phạm hành chính qua KBNN.
+ Thủ tục nộp thuế, phí, lệ phí vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan thu
tại KBNN.
+ Thủ tục, quy trình phát hành trái phiếu.
* Yêu cầu TTHC.
- Chứng từ nộp tiền.
- Hồ sơ chứng từ có liên quan.
1.3.3. Thủ tục hành chính, quy trình giao dịch “một cửa”
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
- Thủ tục giao nhận tài liệu.
- Hồ sơ chứng từ có liên quan.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cải cách thủ tục hành chính của Kho
bạc Nhà nước
1.4.1 Nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Nhân tố tác động tích cực
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của một cơ quan HCNN.
Bộ máy HCNN được sinh ra với bộ máy, cơ sở vật chất, chức năng nhiệm vụ
rõ ràng để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, do vậy hơn ai hết bộ máy đó phải
hiểu và vì danh dự của mình thực hiện tốt nhiệm vụ trong vai trò mà nhân dân giao
phó.
Đội ngũ cán bộ được đào tạo, giáo dục, tôi luyện trong môi trường hành chính
có truyền thống và được tổ chức chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam. Vì vậy, CBCC và tổ chức hành chính đó cố gắng nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ
của mình của bộ máy hành chính KBNN.
Bộ máy đó, con người đó muốn thực hiện tốt nhiệm vụ thì phải thay đổi, cải
cách mà trong đó CCHC, TTHC là bước đầu tiên.
1.4.1.2.Nhân tố tác động tiêu cự.
viii
Nhận thức, trình độ CBCC.
- Mặc dù Đảng, nhà nước đã đặt cải cách tài chính công, đặc biệt là tài chính
ngân sách là một trong bốn nội dung CCHC quan trọng của nhà nước giai đoạn
2001 – 2010, song việc thực hiện lộ trình cải cách còn chậm và chưa đồng bộ với cơ
chế quản lý tiên tiến phù hợp với mục tiêu cải cách chung.
- Việc ban hành một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực tài chính-ngân sách
chưa kịp thời, đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với nền kinh tế thị trường. Luật NSNN
mặc dù đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính-ngân sách song vẫn còn
những bất cập chưa phù hợp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính - ngân
sách nói chung và hoạt động KBNN nói riêng như tính lồng ghếp của hệ thống
NSNN đã làm phức tập hóa các quy trình quản lý thu – chi ngân sách;
- Công tác tổ chức thực hiện một số cơ chế, chính sách còn chưa thực sự phát
huy đầy đủ chức năng, vai trò KBNN trong lĩnh vực quản lý tài chính công. TTHC
là vấn đề rộng lớn, phức tạp liên quan nhiều đến đối tượng tực thi trong xã hội và
gắn liền với thẩm quyền của cơ quan HCNN, người có thẩm quyền. trong không ít
trường hợp, thực hiện cải cách TTHC là sựu cắt bỏ quyền và lợi ích của người thực
thi nhiệm vụ do TTHC hiện hành mang lại. DO đó, gặp phải sự chống đối từ phía
một bộ phận CBCC nhà nước.
- Nhận thức, tư duy về quản lý nhà nước trong một bộ phận không nhỏ cán bộ,
công chức, kể cả cán bộ lãnh đạo chủ chốt chậm được đổi mới. Biểu hiện của tư duy
này là muốn quản lý chặt, ôm đồm, áp đặt vẫn còn khá phổ biến. Năng lực, trình độ
của một bộ phận cán bộ trong hệ thống KBNN còn bị giới hạn bởi kiến thức, tư duy
và lề lối làm việc cũ; chưa kịp với yêu cầu đổi mới quản lý và hiện đại hóa hoạt
động KBNN.
- Chưa kiên quyết, nhất quán tổ chức thực hiện cải cách TTHC theo chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, chưa thấy được hết ý nghĩa, tầm quan trọng
và đòi hỏi cấp bách của việc tháo gỡ những cản trở, vướng mắc cho cá nhân, tổ
chức về TTHC để phát huy mạnh mẽ tiềm năng sức mạnh vật chất, tinh thần của
người dân cho mục tiêu phát triển. Chính vì vậy mà chưa tập trung chỉ đạo quyết
liệt và dành ưu tiên các nguồn lực cho công tác này.
1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1.Nhân tố tác động tích cực
- Con người sinh ra với bản năng phải tồn tại và phát triển. Trong thời đại hiện
nay việc tồn tại là phải thường xuyên thích nghi, tức là thực hiện nhiệm vụ không
đơn thuần là theo lề lối ba rem định sẵn mà nó luôn thay đổi đồng nghĩa với sự đổi
mới, cải cách liên tục nhằm thích nghi với điều kiện chung trong xã hội. Chưa nói
ix
tới Xã hội phát triển, con người phải phát triển nên luôn tìm đến cái mới, cái sáng
tạo để chứng tỏ mình và đi trước mọi người, giành phần hơn cho mình.
- Sự đòi hỏi cải cách đổi mới của xu thế phát triển, hội nhập thế giới; sự phát
triển khoa học kỹ thuật, kinh tế xã hội, nền kinh tế thị trường nói chung và của bộ
máy hành chính nhà nước, KBNN nói riêng trong sự phát triển về ý thức, trình độ
ngày càng cao của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Đòi hỏi cải cách TTHC của
KBNN là yếu tố khách quan.
1.4.2.2. Nhân tố tác động tiêu cực
- Lề lối làm việc của đội ngũ CBCC trước kia còn mang nặng tính quan liêu,
lạc hậu, sách nhiễu, chậm đổi mới, tác phong làm việc chưa phù hợp với thời kỳ đổi
mới hiện nay.
- Hệ thống pháp luật còn rườm rà, nhiều thủ tục lạc hậu, văn bản ban hành còn
chồng chéo, trùng lặp về mặt nội dung, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các cơ
quan.
1.5 Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở một số nước trên thế giới
1.5.1. Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Hàn Quốc
Chính phủ Hàn Quốc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng thống Romuhien tiến
hành công cuộc đổi mới Chính phủ từ năm 2003 với 5 mục tiêu: Xây dựng một
Chính phủ linh hoạt; cung ứng dịch vụ công có chất lượng cao; mở rộng quyền tự
quản và chịu trách nhiệm; mở rộng việc tiết lộ các thông tin công; khuyến khích sự
tham gia của người dân. Với 5 mục tiêu sẽ tạo ra một nền hành chính hiệu quả, nền
hành chính phục vụ, nền hành chính phân cấp, phân quyền, nền hành chính minh
bạch, nền hành chính có sự tham gia rộng rãi của người dân.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, trong những năm cuối của thế kỷ XX và
các năm đầu thế kỷ XXI, Chính phủ Hàn Quốc đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng
nền móng của chế độ ban hành hàng loạt các đạo luật, trong đó có Luật chống tham
nhũng những năm 2001, tạo cơ sở pháp lý chống tham nhũng, đề ra các giải pháp
nâng cao tính trong sạch trong TTHC, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy
hành chính. Theo đó Ủy ban độc lập chống tham nhũng Hàn Quốc được thành lập
ngày 25/01/2002.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng thực hiện
TTHC ở nước này được đặt ra là:
- Cải cách lối tư duy của cán bộ, công chức và công dân, nhằm thanh toán văn
hóa gốc rễ ăn sâu của nạn tham nhũng trong nền hành chính công và cuộc sống
thường nhật của công dân.
x
- Xây dựng chính phủ điện tử: Hàn Quốc là một trong những nước đi đầu và
thành công trong thực hiện chính sách quốc gia về tin học hóa và xây dựng chính phủ
điện tử. Ở Hàn Quốc chính phủ tham gia sử dụng Chính phủ điện tử như một công cụ
quan trọng nhằm đổi mới Chính phủ, cải cách các hoạt động dịch vụ hành chính và
tăng cường sự thỏa mãn, sự tham gia của nhân dân vào giải quyết công việc của
Chính phủ.
1.5.2. Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Anh
Công cuộc CCHC ở Vương Quốc Anh diễn ra từ rất sớm- từ năm 1856 được
thực hiện bởi Ủy ban Hoàng gia Northcote- Trevelyn. Từ năm 1998, Chính phủ
Công Đảng của Thủ tướng Tony Blair vẫn tiếp tục thực hiện một loạt cải cách
TTHC với mục tiêu: Đảm bảo việc hoạch định chính sách mang tính chiến lược
thống nhất và được nghiên cứu, tiếp cận dưới góc độ đa ngành, khắc phục tình trạng
chính sách được ban hành để đối phí với các áp lực trước mắt; dịch vụ công phải
đáp ứng nhu cầu của người dân chứ không phải vì lợi ích của người cung cấp dịch
vụ phải có chất lượng cao, hiệu quả, có thể so sánh được với những nơi tốt nhất trên
thế giới, không chấp nhận các dịch vụ kém chất lượng.
Để đạt được mục tiêu đó Chính phủ tập trung vào các nội dung sau:
- Xây dựng một nền công vụ công khai, chuyên nghiệp mang tính chất đổi
mới, năng động, giải phóng mọi sức mạnh tiềm tàng trong nền công vụ.
- Sử dụng các biện pháp khuyến khích vật chất đối với đội ngũ công chức có
sáng kiến tiết kiệm chi phí hành chính hoặc cải tiến chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu
và sử dụng tốt các công nghệ mới, thực hiện chính phủ điện tử.
Một trong những biện pháp cải cách TTHC được coi trọng là chương trình “
Hiến chương công dân”. Chương trình này được áp dụng để cải thiện chất lượng
dịch vụ cho người dân. Nó đòi hỏi tất cả các tổ chức cơ quan nhà nước phải công bố
và niêm yết các biển hiến chương trong đó nêu ra các dịch vụ mà học được cung
cấp tiêu chuẩn dịch vụ , các hình thức trừng phạt nếu dịch vụ cung cấp không đúng
theo tiêu chuẩn, ai chịu trách nhiệm và thủ tục khiếu nại.
Chính phủ mới cũng đã tiếp tục biện pháp này với tên gọi mới là “phục vụ là trên
hết”
1.5.3. Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Đức
Ở Đức, trong công tác CCHC của mình, Chính phủ Đức đã tập trung xem xét
sự đánh giá, nhận định của người dân và doanh nghiệp về những quy định, TTHC
phức tạp, từ đó rà soát, xóa bỏ các điều luật không cần thiết. Cụ thể, đã tiến hành
700 quy trình lập pháp và giảm được 12% số văn bản không cần thiết. Ngoài ra,
xi
việc đơn giản hóa các TTHC và các quy định của pháp luật được Chính phủ nước
này chỉ đạo thực hiện triệt để.
1.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
- Cải cách TTHC tiến hành đồng bộ trên tất cả các mặt, lĩnh vực của đời sống xã
hội.
- Tiến tới một nền hành chính, nền công vụ công khai, chuyên nghiệp mang
tính chất đổi mới, năng động, giải phóng sức lao động con người.
- Sử dụng các biện pháp khuyến khích vật chất đối với đội ngũ công chức có
sáng kiến tiết kiệm chi phí hành chính hoặc cải tiến chất lượng dịch vụ.
- Áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong việc giải quyết các TTHC, tiến
tới Chính phủ điện tử.
- Cải cách lối tư duy của cán bộ, công chức nhằm loại bỏ tệ tham nhũng, hách
dịch, quan liêu, cửa quyền tiến tới một nền hành chính công trong sạch, hiện đại và
hiệu quả.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ
CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2005 – 2010
2.1 Chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy hoạt động, điều hành của Kho bạc
Nhà nước Hà Nội
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ
2.1.1.1 Chức năng
Theo Quyết định số 362/QĐ-BTC, ngày 11 tháng 2 năm 2010 của Bộ Tài
chính về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
KBNN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
2.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
2.1.2. Tổ chức hoạt động bộ máy, công tác chỉ đạo điều hành và các quan hệ
phối hợp công tác giữa các bộ phận chức năng
2.1.2.1 Tổ chức hoạt động bộ máy: Điều hành các Phòng là Trưởng phòng, riêng
Phòng Kế toán là Kế toán trưởng nghiệp vụ KBNN tỉnh, Phòng Tài vụ là Kế toán
trưởng nội bộ KBNN tỉnh; giúp việc Trưởng phòng, Kế toán trưởng có các Phó
trưởng phòng.
xii
2.1.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Hà Nội
2.2 Khái quát tình hình tổ chức phục vụ khách hàng, thủ tục hành chính trong
hệ thống Kho bạc Nhà nước Hà nội giai đoạn 2005 – 2010
Hiện nay hệ thống KBNN từ Trung ương đến địa phương có 59 TTHC. tác
giả chỉ đề cập đến các TTHC chủ yếu trong các hoạt động thu, chi NSNN trong hệ
thống KBNN Hà nội.
2.2.1. Thủ tục kiểm soát thanh toán vốn chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
2.2.2. Thủ tục kiểm soát thanh toán vốn dầu tư ngoài nước qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước.
2.2.3. Thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
2.2.4. Thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước thường xuyên bằng dự toán
qua Kho bạc Nhà nước
2.2.5. Thủ tục Kiểm soát chi thường xuyên đối với các cơ quan thực hiện chế độ
tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
2.2.6 Thủ tục Kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
2.2.8. Thủ tục nộp tiền phạt vi phạm hành chính qua Kho bạc Nhà nước
2.2.9. Thủ tục nộp thuế, phí, lệ phí vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan
thu tại Kho bạc Nhà nước
2.2.10. Thủ tục thanh toán vốn các chương trình mục tiêu quốc gia
2.2.11. Thủ tục hoàn thuế, các khoản đã thu bằng tiền mặt qua cơ quan Kho bạc
Nhà nước
2.2.12. Thủ tục Quy trình phát hành trái phiếu
2.2.13. Thủ tục Thanh toán trái phiếu
2.2.14. Quy trình giao dịch một cửa
2.3. Đánh giá thủ tục hành chính trong các lĩnh vực hoạt động của Kho bạc
Nhà nước Hà Nội hiện nay
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.1.1. Đối với mô hình giao dịch một cửa
- Việc tích cực triển khai và thực hiện đồng loạt cơ chế giao dịch một cửa
trong kiểm soát chi NSNN trong hệ thống KBNN đã thể hiện sự nghiêm túc tìm tòi,
nghiên cứu đổi mới quy trình làm việc nhằm nâng cao trách nhiệm, tính minh bạch,
đúng hẹn trong việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết công việc.
xiii
- Xem thêm -