BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------------*-------------------
NGUYỄN BÍCH NGỌC
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN ALZHEIMER,
NGƯỜI CHĂM SÓC VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP CAN THIỆP KHÔNG DÙNG THUỐC
Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế
Mã số: 62.72.01.64
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2014
Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Đỗ Thị Khánh Hỷ
2. TS Nguyễn Thị Thùy Dương
Phản biện 1: PGS.TS Phạm Văn Thao (Học viện Quân Y)
Phản biện 2: GS.TS Nguyễn Xuân Nghiên (Bệnh viện Bạch Mai)
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Công Hoan (Trường Đại học Y Hà Nội)
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương,
vào hồi ...... giờ .... , ngày ..... tháng ..... năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AD:
Bệnh Alzheimer (Alzheimer’s Disease)
ADL:
Đánh giá hoạt động hàng ngày(Activities of Daily Living)
BVLKTƯ: Bệnh viện Lão khoa Trung ương
DSM- IV- TR: Sách chẩn đoán và thống kê các bệnh rối loạn tâm thần, Xuất bản lần
thứ tư, Bản hiệu đính (Diagnostic and Statistical Manual of Mental
Disorders, Fourth Edition, Text Revision)
IADL:
Đánh giá hoạt động hàng ngày có sử dụng dụng cụ phương
tiện(Instrumental Activities of Daily Living scale)
ICD-10:
Phân loại bệnh tật quốc tế, phiên bản 10 (International Classification of
Diseases, 10th revision)
MMSE:
Đánh giá tình trạng tâm trí thu gọn (Mini Mental State Exam)
NINCDS-ADRDA: Viện quốc gia về đột quỵ và các rối loạn thần kinh, giao tiếp Bệnh Alzheimer và các rối loạn liên quan (National Institute of
Neurological and Communicative Disorders and Stroke - Alzheimer’s
Disease and Related Disorders Association)
QOL:
Chất lượng cuộc sống (Quality of Life)
QOL-AD:
Chất lượng cuộc sống trong bệnh Alzheimer
(Quality of Life–Alzheimer’s Disease)
NPI:
Bản kiểmĐánh giá trạng thái tâm thần kinh
(NeuroPsychiatric Inventory)
SSTT:
Sa sút trí tuệ
WHO:
Tổ chức Y tế Thế giới – TCYTTG(World Health Organization)
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo nhận định của TCYTTG (WHO), dân số thế giới đang bị “già
hoá”.Toàn thế giới có khoảng 600 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Số lượng
người cao tuổi sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025 và đạt xấp xỉ 3 tỷ người năm
2050. Hơn một nửa số người cao tuổi của thế giới sống ở Châu Á. Số liệu điều
tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình 1/4/2012 của Tổng cục Thống
kê cho thấy tỷ trọng dân số từ 60 tuổi trở lên của Việt Nam là 10,2% tổng số
dân, dân số từ 65 tuổi trở lên là 7,1%. Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn
được gọi là “thời kỳ già hóa dân số”. Thời gian để Việt Nam chuyển đổi từ cơ
cấu dân số “đang già hóa” sang “dân số già” sẽ ngắn hơn nhiều so với nhiều
quốc gia khác, chỉ khoảng 20 năm.
Tuổi già làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh mạn tính và thoái hóa, trong
đó có sa sút trí tuệ mà bệnh Alzheimer chiếm 50 - 70%. Nó thật sự là thảm họa
đối với người cao tuổi, không những do tỷ lệ mắc bệnh cao ở nhóm tuổi này,
mà còn do bệnh gây ảnh hưởng lớn và lâu dài về mọi mặt cho bệnh nhân, gia
đình và xã hội, làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, người chăm
sóc.Để góp phần giảm bớt gánh nặng này, ngoài các nghiên cứu về dịch tễ, các
thuốc chữa bệnh thìcác phương pháp không dùng thuốc, chất lượng cuộc sống
(CLCS) và vấn đề chăm sóc bệnh nhânAlzheimer được tiến hành nghiên cứu ở
nhiều vùng trên thế giới. Tại Việt Nam, sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer cũng
bắt đầu được y học và xã hội quan tâm. Một số nghiên cứu đã được tiến hành
để tìm hiểu tỷ lệ mắc bệnh, các yếu tố nguy cơ, tiêu chuẩn sàng lọc và chẩn
đoán sa sút trí tuệ,bệnh Alzheimer tại Việt Nam. Tuy nhiên, số lượng đề tài
nghiên cứu về bệnh nàycòn hạn chế, chủ yếu tập trung vào nghiên cứu lâm
sàng, chưa có đề tài nào về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer,
người chăm sóc cũng như các biện pháp điều trị hỗ trợ. Vì vậy, đề tài này được
tiến hành nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer điều trị
tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 1/2011 đến tháng 6/2013 và
gánh nặng chăm sóc, chất lượng cuộc sống của người chăm sóc họ.
2. Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp không dùng thuốc nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer và người chăm
sóc họ.
2. Những đóng góp mới của luận án
Đây là công trình nghiên cứu có hệ thống đầu tiên về thực trạng chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer, gánh nặng và chất lượng cuộc sống liên
quan đến sức khỏe của người chăm sóc họ và đánh giá hiệu quả của một số
biện pháp can thiệp không dùng thuốc.
Các thang điểm đánh giá của quốc tế đã đượcViệt hóa và áp dụng đánh giá
thành công cho bệnh nhân, người chăm sóc. Có thể ứng dụng các bộ công cụ
này để đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, gánh nặng chăm sóc
2
trong chương trình quản lý chăm sóc bệnh nhân Alzheimer. Luận án đã nghiên
cứu được 120 bệnh nhân Alzheimer có nhiều biểu hiện rối loạn tư duy, cảm
xúc và hành vi, có chất lượng cuộc sống chỉ đạt khoảng 50% so với mức tốtvà
liên quan mật thiết đến nhiều yếu tố thuộc về tình trạng của bệnh. Kết quả
nghiên cứu đã lượng hóa được chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer,
gánh nặng chăm sóc, chất lượng cuộc sống của người chăm sóc và các yếu tố
liên quan.
Luận án đã chứng minh được hiệu quả rõ rệt của các biện pháp can thiệp
không dùng thuốc đối với bệnh nhân Alzheimer và người chăm sóc họ. Các
biện pháp can thiệp không dùng thuốc được áp dụng trong luận án tương đối
đơn giản, dễ thực hiện nhưng hiệu quả và có thể chuyển giao để áp dụng rộng
rãi vào thực tế để chăm sóc điều trị bệnh nhân Alzheimervà triển khai các
nghiên cứu sâu rộng hơn.
Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp mới cho sự nghiên cứu người già
đặc biệt trong sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer nói riêng, đóng góp tư liệu cho
việc hoạch định chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nói chung trong
đó có bệnh nhân Alzheimer đang ngày nhiều ở Việt Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: Luận án sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả qua quan sát
hàng loạt các ca bệnh và nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng, so sánh trước
sau phù hợp với vấn đề, mục tiêu nghiên cứu.Phương pháp thu thập thông tin
phong phú, đảm bảo độ chính xác với bộ câu hỏi chuẩn đã được thử nghiệm và
đánh giá độ tin cậy nội tại, sử dụng đồng thời nhiều công cụ và nghiệm pháp
đánh giá nên tăng được tính chính xác. Số liệu được xứ lý thống kê toán phù
hợp,kết quả thu được có độ tin cậy cao.Luận án đã nêu được thực trạng chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer và người chăm sóc họ, chứng minh
được hiệu quả của các biện pháp can thiệp không dùng thuốcđối với bệnh nhân
Alzheimervà người chăm sóc họ.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của luận án đã cung cấp bằng chứng về thực
trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer, gánh nặng chăm sóc,
chất lượng cuộc sống của người chăm sóc và hiệu quả rõ rệt của các biện pháp
can thiệp không dùng thuốc giúp các nhà lập kế hoạch và hoạch định chính
sách chăm sóc sức khỏe bệnh nhân Alzheimer, hỗ trợngười chăm sóc nói riêng
và người cao tuổi nói chung cũng như áp dụng mô hình can thiệp cho các
tuyến và tại cộng đồng.
4. Bố cục của luận án:
Nội dung chính của luận án được trình bày trên 140 trang và được chia ra:
Đặt vấn đề: 2 trang, Chương 1. Tổng quan:31 trang, Chương 2. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: 27 trang, Chương 3. Kết quả nghiên cứu: 40 trang,
Chương 4. Bàn luận: 37 trang, Kết luận:2 trang, Kiến nghị: 1 trang. Luận án
gồm 34 bảng, 7 biểu đồ, 2 sơ đồ, 1 hình minh họa, 153 tài liệu tham khảo (17
tài liệu tiếng Việt và 136 tài liệu tiếng Anhđược cập nhật đến năm 2013), Phần
3
phụ lục gồm: các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Alzheimer, bệnh án nghiên cứu,
các bộ câu hỏi, các bài tập cho bệnh nhân và danh sách bệnh nhân nghiên cứu.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer
1.1.1. Lâm sàng hội chứng sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer
- Hội chứng sa sút trí tuệ
TCYTTG (WHO) định nghĩa: “Sa sút trí tuệ (SSTT) là phối hợp rối loạn
tiến triển về trí nhớ và quá trình ý niệm hóa, ở mức độ gây tổn hại tới hoạt
động sống hàng ngày xuất hiện tối thiểu từ sáu tháng nay với rối loạn ít nhất
một trong những chức năng như ngôn ngữ, tính toán, phán đoán, rối loạn tư
duy trừu tượng, điều phối động tác, nhận biết hoặc biến đổi nhân cách”. Những
rối loạn này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người bệnh. SSTT là
nguyên nhân chủ yếu gây ra tàn tật và tử vong ở người cao tuổi.
Có nhiều nguyên nhân gây SSTT trong đó bệnh Alzheimer chiếm tới 5070% và SSTT do mạch máu chiếm khoảng 20-30%. Tuy nhiên, sau này các
nhà nghiên cứu nhận thấy có sự chồng chéo giữa hai loại SSTT này, đặc biệt ở
nhóm tuổi già nhất.
- Bệnh Alzheimer
Bệnh do bác sĩ Alois Alzheimer phát hiện lần đầu năm 1901. Ông là người
đầu tiên mô tả lâm sàng và đặc điểm giải phẫu bệnh lý của bệnh bao gồm các
búi tơ thần kinh (neurofibrillary tangles) và các mảng dạng tinh bột (amyloid
plaque). Bệnh được mang tên ông, gọi là bệnh Alzheimer.
Bệnh Alzheimer là một bệnh thoái hóa thần kinh, biểu hiện bằng giảm trí
nhớ là triệu chứng đặc trưng nhất của bệnh và những rối loạn nhận thức khác
như mất ngôn ngữ (aphasia), mất sử dụng động tác (apraxia), mất nhận biết
(agnosia), mất khả năng tổng hợp suy luận và rối loạn chức năng thực hiện,
suy giảm khả năng thực hiện hoạt động, kèm theo các thay đổi về hành vilà
những biểu hiện lâm sàng quan trọng như không thừa nhận bệnh, thờ ơ, rối
loạn tâm thần (hoang tưởng, ảo giác), rối loạn cảm xúc (trầm cảm, lo âu), kích
động,…gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động nghề nghiệp và xã hội của
bệnh nhân. Bệnh tiến triển nặng dần và không hồi phục.
Chẩn đoán bệnh Alzheimer
Chẩn đoán xác định bệnh Alzheimer chỉ dựa trên giải phẫu bệnh học. Các kỹ
thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại có giá trị hỗ trợ chẩn đoán các trường hợp
có khả năng là bệnh Alzheimer (probable Alzheimer’s disease) như chụp MRI
sọ não,chụp cắt lớp phát điện tử dương (PET) và chụp cắt lớp phát photon đơn
(SPECT).
Bệnh Alzheimer được chẩn đoán trên lâm sàng dựa trên các tiêu chuẩn của
DSM-IV-TR hoặc ICD Xhoặc NINCDS-ADRDA.
1.1.2. Thực trạng sa sút trí tuệ, bệnh Alzheimer ở thế giới và Việt Nam
4
1.1.2.1. Thực trạng sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer trên thế giới
Tuổi càng cao, tỷ lệ mắc SSTT càng nhiều. Cứ sau mỗi năm năm, tỷ lệ mắc
bệnh toàn bộ của sa sút trí tuệ lại tăng gần gấp đôi, từ 1,5% ở tuổi 60-69 lên
40% ở độ tuổi 90. Theo TCYTTG, hiện số người mắc SSTT toàn thế giới
khoảng 35,6 triệu người. Ước tính sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030 (65,7 triệu)
và tăng gấp hơn ba lần vào năm 2050 (115,4 triệu người). Tình hình mắc bệnh
Alzheimer cũng tương tự như vậy.
1.1.2.2. Tình hình sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer tại Việt Nam
Nghiên cứu của Bệnh viện Lão khoa Trung ương (BVLKTW) tại huyện Ba
Vì, Hà Nội (2005 – 2006) cho thấy tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên sống tại cộng
đồng có SSTT là 4,63%, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên 1,78 lầnsau mỗi 5 tuổi.Năm
2005, BVLKTW đã thành lập “Đơn vị nghiên cứu về Trí nhớ và Sa sút trí tuệ”.
Nghiên cứu tại Hà Nội (2009–2010) cho thấy tỷ lệ SSTT tại xã Thanh Xuân,
Sóc Sơnlà 5,1% tổng số người cao tuổi, ở phường Phương Mai, Đống Đa là
3,2%. Tình hìnhSSTTvà bệnh Alzheimer tại Việt Nam cũng tương tự như các
nước trong khu vực.
1.2. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer và người chăm sóc
1.2.1. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer
Chất lượng cuộc sống cần được coi là đánh giá đầu ra quan trọng trong các
thử nghiệm đối vớibệnh Alzheimer.Có nhiều phương pháp để đánh giá CLCS
của bệnh nhân Alzheimer:bệnh nhân tự đánh giá, người chăm sóc đánh giá và
quan sát trực tiếp các hành vi và hoạt động liên quan đến chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân. Đánh giá Chất lượng cuộc sống trong bệnh Alzheimer (Quality
of Life – Alzheimer Disease/ QOL–AD) là bộ công cụ bao quát, có cấu trúc
bao gồm cả các chỉ số khách quan và chủ quan của chất lượng cuộc sống và
được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu trên toàn thế giới.
1.2.2. Gánh nặng và chất lượng cuộc sống của người chăm sóc
Bệnh nhân Alzheimer thường đòi hỏi mức độ chăm sóc cao. Việc chăm sóc
bệnh nhân Alzheimer căng thẳng hơn nhiều so với chăm sóc những người bị
tàn tật về thể xác. Phỏng vấn về gánh nặng chăm sóc của Zarit (Zarit Burden
Interview/ZBI) là bộ công cụ được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Chất
lượng cuộc sống liên quan sức khỏe của người chăm sóc cũng bị giảm sút đặc
biệt là sức khỏe tâm thần.
1.3. Các biện pháp can thiệp không dùng thuốc
Cho tới nay, chưa có loại thuốcnào có thể chữa khỏi bệnh Alzheimer mà chỉ
có thểlàm chậm tiến triển của bệnh và giảm một số triệu chứng.Các biện pháp
không dùng thuốc có thể cải thiện chức năng nhận thức, hoạt động hàng ngày,
làm giảm các rối loạn tâm thần và hành vi, làm chậm sự tàn tật và nhu cầu
nhập viện của bệnh nhân do đó nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
Alzheimer và những người chăm sóc họ.
CHƯƠNG 2
5
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2011 đến tháng 6/2013 tại Bệnh viện
Lão khoa TW.
2.1. Mục tiêu 1
Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer được
chẩn đoán tại Bệnh viện Lão khoa từ tháng 1/2011đến tháng 6/2013 và gánh
nặngchăm sóc,chất lượng cuộc sống của người chăm sóc họ.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1.1. Bệnh nhân Alzheimer
- Tiêu chuẩn lựa chọn:Bệnh nhân Alzheimer được chẩn đoán theo tiêu
chuẩn DSM-IV-TRtại BVLKTW.
- Tiêu chuẩn loại trừ:Có tình trạng bệnh lý nội khoa hoặc ngoại khoa nặng,
không đồng ý tham gia vào nghiên cứu hoặc gia đình bệnh nhân không đồng
ý tham gia.
2.1.1.2. Người chăm sóc
- Tiêu chuẩn lựa chọn:chỉ chọn một người chăm sóc chính của bệnh nhân
Alzheimer được thu nhận vào nghiên cứu, từ 18 tuổi trở lên, giao tiếp được.
- Tiêu chuẩn loại trừ:Không biết đọc và biết viết, có các khuyết tật về giác
quan (khiếm thính, khiếm thị), không đồng ý tham gia vào nghiên cứu
2.1.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả qua quan sát hàng loạt các ca
bệnh.
2.1.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Tổng số 120 bệnh nhân Alzheimer được chẩn đoán trong khoảng thời gian
từ tháng 1/2011 đến tháng 6/2013 tại BVLKTWvà 120 người chăm sóc chính
của họ đảm bảo các tiêu chuẩn lựa chọn.
2.2. Mục tiêu 2
Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp không dùng thuốc nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer và người chăm sóc
họ.
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
a. Bệnh nhân Alzheimer
Tiêu chuẩn lựa chọn:Bệnh nhân Alzheimer giai đoạn vừa và nhẹ
(MMSE ≥10 điểm) đã được thu nhận vào nghiên cứu quan sát, đồng ý
tham gia.
Tiêu chuẩn loại trừ:Bệnh nhân Alzheimer có MMSE <10 điểm, không
đồng ý tham gia vào chương trình can thiệp hoặc theo dõi.
b. Người chăm sóc
Tiêu chuẩn lựa chọn:Là người chăm sóc chính của những bệnh nhân
Alzheimerđã được thu nhận vào nghiên cứu can thiệp.
Tiêu chuẩn loại trừ: Không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
6
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng, so sánh
trước sau.
2.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
a. Đối với bệnh nhân Alzheimer:
Nhóm can thiệp: 30 bệnh nhân Alzheimer bao gồm 20 bệnh nhân mức độ
trung bình và 10 bệnh nhân mức độ nhẹ.
Nhóm chứng: 56 bệnh nhân Alzheimer bao gồm 25 bệnh nhân mức độ
trung bình và 31 bệnh nhân mức độ nhẹ.
Tất cả bệnh nhân Alzheimer ở nhóm can thiệp và nhóm chứng đều được
điều trị ngoại trú theo phác đồ điều trị chung và được quản lý theo chương
trình Quản lý bệnh nhân SSTT tại BVLKTW. Ngoài thuốc điều trịgiống như
nhóm chứng, nhóm can thiệp còn được điều trị phối hợp các biện pháp không
dùng thuốc: Luyện tập nhận thức, kích thích trí nhớ, ngôn ngữ; Định hướng
thực tại; Liệu pháp lao động và Hoạt động thể lực.
b. Nhóm người chăm sóc
Tương ứng với mỗi bệnh nhân Alzheimer chọn một người nhà trực tiếp
chăm sóc bệnh nhân đó. Do đó, nhóm can thiệp gồm 30 người chăm sóc(được
truyền thông giáo dục sức khỏe, tư vấn, hướng dẫn cách chăm sóc, giao tiếp
với bệnh nhân) và nhóm chứng gồm 56 người chăm sóc.
2.2.4. Chỉ số nghiên cứu
a. Bệnh nhân Alzheimer
- Thông tin chung (tuổi, giới tính, học vấn, tình trạng hôn nhân; thời gian
phát hiện bệnh).
- Các kết quả của các trắc nghiệm, đánh giá tình trạng bệnh.
- Độ tin cậy nội tại của Bộ câu hỏi QOL-AD (chỉ số Cronbach alpha).
- Điểm trung bình CLCS theo bệnh nhân và người chăm sóc đánh giá (theo
QOL-AD) và một số yếu tố liên quan (tuổi, giới tính, tình trạng suy giảm
nhận thức, trạng thái tâm thần kinh, các trắc nghiệm thần kinh tâm lý).
b. Người chăm sóc
- Thông tin chung về người chăm sóc (tuổi, giới tính, học vấn, tình trạng hôn
nhân; tình trạng lao động, mối quan hệ với bệnh nhân).
- Điểm trung bình gánh nặng chăm sóc tính theo thang điểm ZBI, theo một
số đặc điểm của người chăm sóc.
- Điểm trung bình CLCS liên quan đến sức khỏe thể lực và tâm thần của
người chăm sóc theo một số yếu tố liên quan.
Chỉ số đánh giá hiệu quả can thiệp
- Đối với bệnh nhân Alzheimer: Hiệu quả can thiệp về MMSE, mức độ
trầm trọng, ảnh hưởng của NPI; hoạt động hàng ngày (ADL, IADL); CLCS
của bệnh nhân theo bệnh nhân và người chăm sóc đánh giá.
- Đối với người chăm sóc: Hiệu quả can thiệp can thiệp về: Gánh nặng của
người chăm sóc, CLCS liên quan đến sức khỏe/SF-12 (sức khỏe thể chất,
sức khỏe tâm thần)
7
Hiệu quả can thiệp = (Chỉ số hiệu quả nhóm can thiệp) - (Chỉ số trước sau
nhóm chứng)
X 1 - X 2 x 100 (%) (của nhóm can thiệp)
Chỉ số hiệu quả (%) =
X1
Chỉ số trước sau (%) = X 1 - X 2 x 100 (%) (của nhóm chứng)
X1
2.2.5. Công cụ thu thập số liệu
a. Đối với bệnh nhân Alzeimer
Gồm: Bệnh án nghiên cứu; Trắc nghiệm Đánh giá Trạng thái tâm trí thu
gọn (Mini Mental State Examination/MMSE); Bộ câu hỏi Đánh giá trạng
thái tâm thần kinh (NPI); Bảng đánh giá hoạt động hàng ngày (ADL), có sử
dụng phương tiện,dụng cụ (IADL);Các trắc nghiệm thần kinh tâm lý; Bộ
công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer (Quality
of life in Alzheimer Disease/QOL-AD); Bản đánh giá mức độ tham gia,
mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với chương trình tập
b. Đối với người chăm sóc
Gồm: Bản thu thập thông tin của người chăm sóc; Gánh nặng của người
chăm sóc bệnh nhân Alzheimer (ZBI); Chất lượng cuộc sống liên quan đến
sức khỏe (MOS12-Item Short Form Health Survey/SF-12)
2.2.6. Quy trình thu thập số liệu
Các biến số nghiên cứu được thu thập từ phỏng vấn bệnh nhân, người chăm
sóc theo các câu hỏi trong bệnh án nghiên cứu, phiếu điều tra và thu thập từ
các kết quả đánh giá.Sau 24 tuần, các thông tin đầu ra của cả nhóm chứng và
nhóm can thiệpđược thu thập theo các chỉ số đánh giá.
2.2.7. Các biện pháp khống chế sai số
- Thiết kế các bảng kiểm, bộ câu hỏi có cấu trúc, các hướng dẫn cho phỏng
vấn, các biểu mẫu thu thập thông tin số liệu, các hướng dẫn chi tiết. Thử
nghiệm và hoàn chỉnh bộ câu hỏi trước khi chính thức thu thập số liệu.
- Số liệu được xử lý thô, mã hóa và nhập vào máy tính bằng phần mềm
Epidata 3.1được xây dựng riêng cho nghiên cứu này bao gồm tệp CHECK.
Số liệu được phân tích bằng phần mềm thống kê STATA 10.0.
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y học của Bệnh
viện Lão khoa Trung ương chấp thuận về mặt đạo đức.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Chất lượng cuộc sóng của bệnh nhân Alzheimer
3.1.1. Các thông tin chung của bệnh nhân
Nghiên cứu tiến hành trên 120 bệnh nhân Alzheimer có độ tuổi trung bình
là 72,03±8,7; chủ yếu từ 60 tuổi trở lên(92,5%), nữ giới 56,7%.Trình độ học
vấn từ trung học phổ thông trở xuống (55,9%), chủ yếu trước đây là công nhân
và nông dân (45%). Thời gian phát hiện bệnh trung bình là 2,73±1,67 năm.
3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Alzheimer
8
Trạng thái nhận thức của bệnh nhân
- Điểm sốvề tình trạng nhận thức chung (MMSE)của 120 bệnh nhân
Alzheimer trong nghiên cứu là 14,71±7,13.
- Phân nhóm theo mức độ suy giảm nhận thức:94 bệnh nhân (88,3%) ở mức
độ suy giảm nhận thứctrung bình và nhẹ, 26 bệnh nhân (11,7%) mức độ suy
giảm nặng.
3.1.3. Thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer và một
số yếu tố liên quan
3.1.3.1. Khác nhau giữa nhóm bệnh nhân có khả năng và không có khả
năng tự đánh giá chất lượng cuộc sống
Có 95 bệnh nhân (79,2%) tự đánh giá được chất lượng cuộc sống của mình,
25 (20,8%) bệnh nhân không trả lời được các câu hỏi.
Bảng 3.2: Một số đặc điểm của bệnh nhân tự đánh giá và không đánh giá
được chất lượng cuộc sống (n = 120)
Đặc điểm
Giới tính (n (%)
Nam
Nữ
Học vấn (n (%))
≤ Trung học phổ thông
Trung cấp/cao đẳng
Đại học/sau đại học
Tình trạng hôn nhân (n (%))
Có vợ/chồng
Độc thân/góa/li dị/li thân
Tuổi (TB ± ĐLC)
Thời gian mắc bệnh (TB+ ĐLC)
Tình trạng nhận thức (MMSE)
Hoạt động hàng ngày (ADL)
Hoạt động hàng ngày có dụng cụ (IADL)
Mức độ trầm trọng NPI
Mức độ ảnh hưởng NPI
Bệnh nhân
Bệnh nhân
tự đánh giá không trả lời
được (n=95) được (n=25)
p
46 (88,5)
49 (72,1)
6 (11,5)
19 (27,9)
0,028
50 (74,6)
22 (84,6)
23 (85,2)
17 (23,4)
4 (15,4)
4 (14,8)
0,312
73 (82,0)
22 (71,0)
70,8 ± 8,7
28,2 ± 16,7
17,7 ± 4,1
4,6 ± 1,5
4,5 ± 2,2
5,8 ± 4,8
4,9 ± 5,8
16 (18,0)
9 (29,0)
76,8 ± 7,1
44,6 ± 23,9
2,8 ± 2,9
1,0 ± 1,4
0,8 ± 1,2
10,2 ± 6,9
10,0 ± 8,2
0,192
0,002
0,001
0,001
0,001
0,001
0,003
0,001
Nhận xét: Bệnh nhân không trả lờiđược có tuổi trung bình cao hơn, thời
gian phát hiện bệnh dài hơn, tình trạng nhận thức, hoạt động hàng ngày (ADL,
IADL) cũng giảm hơn; mức độ trầm trọng và ảnh hưởng của các triệu chứng
hành vi, tâm thần cũng nặng hơn so với nhóm trả lời được (p<0,01).
3.1.3.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer
Điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer
Bảng 3.3. Điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer
9
Người đánh giá
Bệnh nhân tự đánh giá (n=95)
Người chăm sóc đánh giá (n= 95)
Hệ số tương quan giữa hai đánh giá
Người chăm sóc đánh giá CLCS của
bệnh nhân không trả lời được (n = 25)
X
Điểm số chất
Cronbach
lượng cuộc sống
alpha
X
SD
27,5
4,1
0,82
24,7
4,3
0,82
Rho = 0,67(p<0,001)
18,2 ± 2,9 (p<0,01)
: trung bình; SD: độ lệch chuẩn
Nhận xét: Điểm số CLCStheobệnh nhân đánh giá cao hơn so với người
chăm sóc đánh giá (p<0,05) và chỉ đạt 52,9% và 47,5% so với mức điểm chất
lượng cuộc sống tốt nhất.Điểm CLCS của bệnh nhân không trả lời được(18,2 ±
2,9) thấp hơn hẳn so với nhóm bệnh nhân nhẹ và trung bình (p <0,01) vàchỉ
đạt 35% so với mức CLCS tốt nhất. Điểm số CLCStheo bệnh nhân và người
chăm sóc đánh giá có tương quan đồng biến chặt chẽ (rho =0,67; p<0,001).
Đánh giá của bệnh nhânvà của người chăm sóc có độ tin cậy nội tại cao
(Cronbach alpha là 0,82).
3.1.3.3. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theomột sốđặc điểm cá nhân
Bảng 3.4: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vàcác yếu tố liên quan (n =95)
Các yếu tố
Bệnh nhân đánh giá
(n=95)
X ± SD
p
Người chăm sóc đánh giá
(n= 95)
X ± SD
P
Nhóm tuổi
<60
28,44±5,34
24,89±6,25
60 - 69
27,09±4,31
23,86±4,04
0,261
70 - 79
27,95±3,82
25,31±3,61
≥80
26,60±3,60
24,47±5,30
Giới tính của bệnh nhân
Bệnh nhân nữ
25,56±7,55
24,57±3,89
0,242
Bệnh nhân nam
28,02±4,22
24,74±4,76
Tình trạng suy giảm nhận thức dựa trên điểm số MMSE
MMSE = 9 điểm
24,0±2,8
17,50±0,71
MMSE từ 10 - 19 điểm
26,2±6,0
24,04±3,66
0,102
MMSE từ 20 - 24 điểm
27,8±6,7
26,03±4,79
X : trung bình; SD: độ lệch chuẩn
0,432
0,893
0,009
Nhận xét: Không có sự khác biệt về CLCS của bệnh nhân giữa các nhóm
tuổi, giữa bệnh nhân nam và nữ(p>0,05).Chất lượng cuộc sống theo bệnh nhân
đánh giá không có sự khác biệt theo mức độ suy giảm nhận thức. Theo người
chăm sóc đánh giá,chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy giảm nhận thức
nặng thấp hơn có ý nghĩa so với hai nhóm còn lại (p=0,009).
10
3.1.3.4. Chất lượ
ợng cuộc sống củaa bệnh nhân
n
Alzh
heimer th
heo các trriệu
chứng hàành vi, tâm
m thần (ttheo thang
g đánh giiá NPI)
hân có trầầm cảm, thờ
t ơ vô cảm,
c
có hhành vi bấất thường ban
Những bệnh nh
đêm có điểm chấất lượng cuộc
c
sốngg thấp hơnn đáng kểể so với những nggười
không cóó triệu chhứng này (p<0,05). Ngoài raa, những bbệnh nhânn có thay đổi
thói quenn ăn uống cũng thấyy CLCS giiảm.
3.1.3.5. Chất lượ
ợng cuộc sống của bệnh nhân
n
Alzh
heimer th
heo các ttrắc
nghiệm thần
t
kinh
h tâm lý
Chất lượng cuộ
ộc sống của
c bệnh nhân theo người chăm
c
sóc đánh giáá có
tương quuan thuận ở mức độ
ộ trung bìình và có ý nghĩa thhống kê vớisự
v
rối loạn
l
ngôn ngữ
ữ, mất tậpp trung, su
uy giảm chhức năng thực hiệnn, hoạt độn
ng hàng ngày
n
với hệ sốố tương quuan rho từ 0,30 đến 0,45 (p<0
0,05).
3.2. Thự
ực trạng gánh
g
nặn
ng chăm ssóc và ch
hất lượngg cuộc sốn
ng liên quan
sức khỏe của người ch
hăm sóc
3.2.1. Th
hông tin về
v người chăm
c
sóc
Ngườ
ời chăm sóóc chủ yếuu là con bệệnh nhân(59,2%), nữ
n giới (666,7%), tuổổi từ
45 trở xuuống (41,77%), đang
g có việc llàm và có thu nhập ổn định (62,5%).
(
T
Thời
gian chăm
m sóc trunng bình 1,94±1,44 năm,
n
mỗi ngày
n
4,099±3,72 giờ
ờ.
3.2.2. Gáánh nặng của ngườ
ời chăm sóóc
3.2.2.1. Mức độ gánh
g
nặng chăm sóóc bệnh nhânAlzh
n
heimer theeo ZBI
% người chăm
c
sóc có
c gánh nặng ở mức độ trungg bình và 32,5% ở mức
m
43,3%
độnhẹ; 24,2% ngư
ười chăm sóc
s có gánnh nặng ở mức độ nặng.
3.2.2.2. Gánh nặặng của nggười chăm
m sóc theoo một số đ
đặc điểm cá nhân
Bảng 3.111: Gánh nặng
n
chăm
m sóc theoo đặc điểm
m của ngườ
ời chăm sóóc (n=1200)
Gánh nặặng chăm
m sóc ZBI
Yếu
Y tố
Số lượng
p
SD
Giới tín
nh của người chăm
m sóc
Nam
40 (33,3%)
(
29,655
14,33
0,9188
Nữ
80 (66,7%)
(
29,133
13,28
Tuổi củ
ủa người chăm
c
sóc
< 45 tuổi
50
23,000
10,17
45 - 54 tuổi
24
31,300
12,3
0,0003
55 - 64 tuổi
16
32,133
13,85
≥ 65 tuổi
30
36,733
15,09
Tình trạng lao động
đ
của người
n
chăăm sóc
Đangg lao độngg
75
25,755
11,12
0,0011
Khônng lao độngg
45
35,222
15,27
Quan hệ
h của ngư
ười chăm sóc với b
bệnh nhân
n
Vợ
ợ/chồng
43
36,722
14,90
Con
71
25,300
11,00
0,0002
Anh, chị
c em/chááu
6
23,500
10,46
X
: trung bìnhh; SD: độ lệch
l
chuẩnn
Nhậnn xét: Ngư
ười chăm sóc tuổi ttừ 65 tuổii trở lên có gánh nặặng chăm sóc
cao hơn đáng kể (p=0,00003). Ngườ
ời chăm sóóc không đi làm có
c gánh nặng
n
11
chăm sóc caohơn so với những người đang đi làm(p = 0,001).Người chăm sóc
là vợ hoặc chồng của bệnh nhân có gánh nặng chăm sóc cao hơn rất nhiều so
với những người chăm sóc là con hay anh, chị em, cháu (p=0,0002).
3.2.2.3. Gánh nặng chăm sóc theo mức độ bệnh của bệnh nhân
Bảng 3.12: Gánh nặng chăm sóc theo mức độ của bệnh nhân (n=120).
Gánh nặng chăm sóc
Mức độ suy giảm nhận thức
p
X
của bệnh nhân
SD
Nặng/MMSE ≤ 9 (n = 26)
38,61
10,51
0,0001
Trung bình/MMSE từ 10 – 19(n = 57)
27,35
12,18
Nhẹ/MMSE ≥ 20 (n = 37)
25,76
14,84
X : trung bình; SD: độ lệch chuẩn
Nhận xét: Những người chăm sóc của bệnh nhân bị suy giảm nhận
thứcnặng (MMSE) có gánh nặngchăm sóc cao hơn nhiều so với những nhóm
bệnh nhân nhẹ và trung bình (p= 0,0001).
3.2.2.4. Tương quan giữagánh nặng chăm sóc và triệu chứng hành vi, tâm
thần của bệnh nhân
Mức độ trầm trọng, ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần của
bệnh nhân có tương quan thuận tương đối chặt chẽ với gánh nặng chăm sóc
ZBI (rho = 0,49 và 0,51; p <0,005), trong đó kích động hoặc hung hãn, hành vi
rối loạn giấc ngủ có liên quan nhiều hơn các triệu chứng khác.
3.2.3. Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe của người chăm sóc
a. Chất lượng cuộc sống theo một số đặc điểm của người chăm sóc
Bảng 3.15: Điểm sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần của người chăm
sóc chính (SF-12) theo một số đặc điểm cá nhân(n=120).
Sức khỏe tâm thần
Sức khỏe thể chất
Đặc điểm
X
X
SD
SD
Chung cả nhóm (n = 120)
45,50
10,05
38,84
10,10
Theo giới tính của người chăm sóc
Nam (n = 40)
45,15
10,01
39,40
9,80
Nữ (n = 80)
44,67
10,03
38,56
10,30
p
0,165
0,628
Theo nhóm tuổi của người chăm sóc
< 45 tuổi (n = 50)
52,02
5,63
41,35
8,39
45 - 54 tuổi(n = 24)
44,45
9,21
37,68
10,32
55 - 64 tuổi(n = 16)
45,38
8,72
37,31
12,76
≥ 65 tuổi(n = 30)
35,53
8,78
36,41
10,59
p
0,001
0,104
Tình trạng lao động của người chăm sóc
Đang lao động (n = 75)
50,12
7,00
40,21
9,50
Không lao động (n = 45)
37,80
9,68
36,56
10,75
p
0,001
0,051
Quan hệ của người chăm sóc với bệnh nhân
Vợ/chồng (n = 43)
36,68
9,25
36,11
11,49
12
Sức khỏe tâm thần
Sức khỏe thể chất
X
X
SD
SD
Con (n = 71)
50,49
6,62
40,42
9,09
Anh/chị em ruột (n=6)
49,63
5,30
39,75
7,96
p
0,001
0,066
X : trung bình; SD: độ lệch chuẩn
Nhận xét: Điểm sức khỏe thể chất của người chăm sóc là 45,50±10,05; sức
khỏe tâm thần là 38,84±10,10.Những người chăm sóc không đi làm, từ 65 tuổi
trở lêncó điểm số sức khỏe thể chất thấp hơn đáng kể so với những người trẻ
hơn và đang đi làm (p= 0,001). Người chăm sóc là vợ hoặc chồng của bệnh
nhân có điểm số CLCS liên quan sức khỏe thấp hơn nhiều so với con cái hoặc
họ hàng bệnh nhân(p= 0,001).
b. Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe SF-12 của người chăm sóc
theo tình trạng nhận thức của bệnh nhân
Bảng 3.16: Điểm sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần của người chăm
sóc chính theo tình trạng bệnh của bệnh nhân (n=120).
Sức khỏe tâm thần
Sức khỏe thể chất
Tình trạng bệnh nhân
X
X
SD
SD
Nặng (n = 26)
43,33
11,73
33,17
9,50
Trung bình(n=57)
47,45
8,72
40,27
9,78
Nhẹ (n = 37)
44,01
10,41
40,62
9,82
0,192
0,005
p
X : trung bình; SD: độ lệch chuẩn
Nhận xét: Những người chăm sóc bệnh nhân bị suy giảm nhận thức nặng có
chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe tâm thần thấp hơn đáng kể so với
những người chăm sóc bệnh nhân nhẹ và trung bình(p= 0,005).
c. Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe (SF-12) của người chăm sóc
và một số triệu chứng hành vi, tâm thần của bệnh nhân
Bảng 3.17: Tương quan của chất lượng cuộc sống của người chăm sóc và
một số triệu chứng hành vi, tâm thần của bệnh nhân (n=120).
Hệ số tương quan với SF-12
Các đặc điểm
Đặc điểm
Hoang tưởng
Ảo giác
Kích động hoặc hung hãn
Trầm cảm hoặc loạn khí sắc
Lo âu
Hưng cảm
Vô cảm hoặc bàng quan
Mất ức chế
Cáu kỉnh/cảm xúc không ổn định
Sức khỏethể chất
Sức khỏe tâm thần
-0,11
-0,10
-0,07
-0,07
-0,06
-0,01
- 0,00
-0,14
-0,16
-0,12
-0,19*
-0,20*
-0,28*
-0,10
-0,10
-0,16
-0,03
- 0,10
13
Các đặc điểm
Hệ số tương quan với SF-12
Sức khỏethể chất
Sức khỏe tâm thần
Rối loạn vận động
-0,09
-0,14
Hành vi của bệnh nhân ban đêm
-0,33*
-0,24*
Ăn uống
-0,13
-0,00
Mức độ trầm trọng NPI
-0,17
-0,31*
Mức độ ảnh hưởng NPI
-0,20*
-0,32*
Nhận xét: CLCS liên quan sức khỏe tâm thần của người chăm sóc có
mối tương quan nghịch vớitriệu chứng kích động hoặc hung hãn, trầm cảm
hoặc loạn khí sắc, rối loạn hành vi giấc ngủ của bệnh nhânnhưng đều ở mức độ
thấp (hệ số tương quan là -0,20, -0,24 và -0,28; p<0,05). CLCS liên quan sức
khỏe thể lực của người chăm sóc có mối tương quan nghịch với triệu chứng rối
loạn hành vi giấc ngủ của bệnh nhân (hệ số tương quan - 0,33; p <0,05).
3.3. Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp không dùng thuốc
(Mục tiêu 2)
Chương trình can thiệp được thực hiện trên 30 cặp bệnh nhân Alzheimer
- người chăm sóc với sự phối hợp của các biện pháp không dùng thuốc trong
vòng 24 tuần.Nhóm chứng gồm 56 cặp bệnh nhân và người chăm sóc.
3.4.1. Hiệu quả can thiệp đối với bệnh nhân Alzheimer
3.4.1.1. So sánh nhóm can thiệp và nhóm chứng trước can thiệp
a. So sánh các đặc điểm chung của nhóm can thiệp và nhóm chứngtrước
can thiệp
Không có sự khác biệt về các đặc điểm nhân khẩu học giữa nhóm can thiệp
và nhóm chứng (p>0,05; test χ2).
b. So sánh các đặc điểm về lâm sàng của nhóm can thiệp và nhóm chứng
trước can thiệp
Các đặc điểm lâm sàng (điểm MMSE, hoạt động hàng ngày ADL, hoạt động
hàng ngày có sử dụng dụng cụ, phương tiện IADL, mức độ trầm trọng, ảnh
hưởng của các triệu chứng hành vi, tâm thần NPI, chất lượng cuộc sống theo
bệnh nhân và người chăm sóc đánh giá)của nhóm can thiệp trước can thiệp
không có sự khác biệt (p>0,05).
c. Cáctriệu chứng hành vi, tâm thần của nhóm can thiệp và nhóm
chứngtrước can thiệp
Không có sự khác biệt về các triệu chứng hành vi, tâm thần (NPI) giữa
nhóm can thiệp và nhóm chứngtrước can thiệp (p>0,05).
d. So sánh các trắc nghiệm thần kinh tâm lý của nhóm can thiệp và nhóm
chứngtrước can thiệp
Các kết quả trắc nghiệm thần kinh tâmlý ở nhóm can thiệp và nhóm chứng
trước can thiệp không có sự khác biệt (p>0,05).
3.4.1.2. Thay đổivề đặc điểm lâm sàng của nhóm chứng sau 24 tuần
Bảng 3.23: Thay đổivề lâm sàngcủa nhóm chứng sau 24 tuần (n=56).
14
Đặc điểm
Ban đầu
Sau 24 tuần
Chỉ số trước
p
X
X
sau (%)
SD
SD
18,30 3,89 16,57 4,54 0,001
- 9,5
4,94 1,32 4,41 1,63 0,001
-10,7
Tình trạng nhận thức (MMSE)
Hoạt động hàng ngày ADL
Hoạt động hàng ngày có
4,71 2,18 3,94
phương tiện, dụng cụ (IADL)
Mức độ trầm trọng NPI
5,11 4,31 5,54
Mức độ ảnh hưởng NPI
4,27 4,77 5,54
CLCS bệnh nhân đánh giá
27,52 3,80 25,03
CLCS người chăm sóc đánh giá 25,16 3,76 23,02
2,33
0,001
-8,3
4,28
5,01
3,41
3,63
0,001
0,001
0,001
0,001
8,4
29,7
-9,0
-8,5
: trung bình; SD: độ lệch chuẩn
Nhận xét: Tình trạng nhận thức, hoạt động hàng ngày (ADL, IADL),chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân đều giảm hơn so với lúc thu nhận (p= 0,001).
3.4.1.3. Hiệu quả can thiệp của nhóm can thiệp
a. Mức độ tham gia luyện tập của bệnh nhân can thiệp
19 bệnh nhân (63%) nhóm can thiệp tham gia luyện tập tương đối đều
(≥80% số buổi tập), 11 bệnh nhân (37%) tham gia tập không đều. Lý do bệnh
nhân đến tập không đều: nhà xa, người nhà (con cái) phải đi làm không đưa
bệnh nhân đến tập đều được.Trong quá trình luyện tập, không xảy ra bất kỳ
biến cố bất lợi nào cho bệnh nhân.
b. Sự khác biệt về lâm sàng của nhóm can thiệp sau thời gian can thiệp
Bảng 3.25: Khác biệt trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp (n=30)
X
Trước can
thiệp
Đặc điểm
X
SD
Tình trạng nhận thức MMSE 17,67 3,90
Hoạt động hàng ngày ADL
4,37 1,61
Hoạt động hàng ngày IADL
4,57 1,96
Mức độ trầm trọng NPI
6,37 5,22
Mức độ ảnh hưởng NPI
4,83 5,90
CLCS bệnh nhân đánh giá
28,03 4,89
CLCS người chăm sóc đánh giá 24,67 5,12
Sau can
thiệp
X
SD
18,77 3,77
4,931 1,3
4,93 1,93
5,10 3,88
3,10 3,57
30,10 4,78
27,37 4,11
p
0,001
0,001
0,030
0,030
0,002
0,001
0,001
Chỉ số
hiệu
quả/(%)
6,2
12,8
7,9
-19,9
-35,8
7,4
10,9
Nhận xét: Tình trạng nhận thức (điểm MMSE), hoạt động hàng ngày
(ADL) và hoạt động hàng ngày có sử dụng dụng cụ, phương tiện (IADL)đều
tăng lên. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cải thiện dù theobệnh nhân hay
người chăm sócđánh giá. Sự cải thiện có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
- Mức độ hài lòng của các nhóm bệnh nhân theo mức độ tập
Hầu hết bệnh nhân can thiệp đều có cảm nhận hài lòng với việc luyện tập,
nhưng nhóm bệnh nhân tham gia tập đều có sự hài lòng cao hơn.
3.4.1.4. Sự khác biệt của nhóm can thiệpvà nhóm chứngsau can thiệp
15
Bảng 3.28: Khác biệt của nhóm can thiệp (n=30) và nhóm chứng (n=56)sau
can thiệp.
Nhóm
Nhóm can
p
Đặc điểm
chứng
thiệp
X
X
SD
SD
Tình trạng nhận thức chung (MMSE)
18,77 3,77 16,60 3,95 0,034
Hoạt động hàng ngày (ADL)
4,93 1,31 4,32 1,67 0,136
Hoạt động hàng ngày có sử dụng dụng
4,93 1,93 3,94 2,38 0,044
cụ, phương tiện (IADL)
Mức độ trầm trọng của các triệu chứng
5,10 3,88 5,54 4,28 0,699
hành vi, tâm thần
Mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng
3,10 3,57 5,54 5,01 0,022
hành vi, tâm thần
Chất lượng cuộc sống theo bệnh nhân
30,10 4,78 25,03 12,00 0,001
đánh giá
Chất lượng cuộc sốngtheo người chăm
27,37 4,11 23,02 11,0 0,001
sóc đánh giá
Nhận xét: Tình trạng nhận thức, chức năng hoạt động hàng ngày có sử
dụng dụng cụ, phương tiện và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nhóm can
thiệp cao hơn so với nhóm chứng,nhất làCLCS của bệnh nhân(p<0,05).
3.4.1.5. Hiệu quả của các biện pháp can thiệp không dùng thuốc
Bảng 3.29: Hiệu quả can thiệp đối với bệnh nhân Alzheimer
Đặc điểm
CSCT
nhóm can
thiệp (%)
CSCTnhóm
chứng (%)
Hiệu quả
can thiệp
(%)
Tình trạng nhận thức chung
6,2
- 9,5
15,7
Hoạt động hàng ngày (ADL)
12,8
- 10,7
22,5
Hoạt động hàng ngày có sử dụng
7,9
- 8,3
16,2
dụng cụ (IADL)
Mức độ trầm trọng của triệu chứng
- 19,9
8,4
- 28,3
hành vi, tâm thần
Mức độ ảnh hưởng của triệu chứng
- 35,8
29,7
- 65,5
hành vi, tâm thần
CLCS bệnh nhân tự đánh giá
7,4
- 9,0
16,4
CLCStheo người chăm sóc đánh giá
10,9
- 8,5
19,4
Nhận xét: Sau can thiệp: tình trạng nhận thức chung của bệnh nhân tăng
lên 15,7%; hoạt động hàng ngày tăng 22,5%; hoạt động hàng ngày có sử dụng
dụng cụ, phương tiện tăng 16,2%; mức độ trầm trọng của các triệu chứng hành
vi, tâm thần giảm đi 28,3%; mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng hành vi,
tâm thần giảm đi 65,5%; chất lượng cuộc sống theo bệnh nhân đánh giá tăng
16,4%; chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo đánh giá của người chăm sóc
tăng 19,4%.
3.4.2. Hiệu quả can thiệp đối với người chăm sóc
16
3.4.2.1. Sự khác biệt của người chăm sóc nhóm can thiệp và nhóm chứng
trước can thiệp
Gánh nặng chăm sóc (ZBI), chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe
tâm thần và thể chất (SF-12) của người chăm sóc nhóm can thiệp so với nhóm
chứng trước can thiệp không có sự khác biệt (p > 0,05).
3.4.2.2. Kết quả can thiệp của người chăm sóc nhóm can thiệp
Bảng 3.32: Kết quả can thiệp của người chăm sóc nhóm can thiệp (n=30).
Trước can
Sau can
Chỉ số
hiệu quả
thiệp
thiệp
Đặc điểm
p
X
X
(%)
SD
SD
Gánh nặng chăm sóc
30,20 15,01 22,56 13,36 0,001 -25,3
Điểm sức khỏe thể chất
44,62 9,91 46,67 8,92 0,049
4,6
Điểm sức khỏe tâm thần 39,17 10,00 44,31 7,33 0,001
13,1
Nhận xét: Sau can thiệp, gánh nặng của người chăm sóc bệnh nhân nhóm
can thiệp giảm xuống gần 8 điểm. Chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe
thể chất tăng lên 2 điểm; sức khỏe tâm thần tăng lên hơn 5 điểm. Sự cải thiện
rõ rệt (p=0,001 và 0,049; Wilcoxon test).
3.4.2.3. Thay đổi của người chăm sóc nhóm chứng sau can thiệp
Bảng 3.33: Khác biệt sau 24 tuần của người chăm sóc nhóm chứng (n=56).
Đặc điểm
Gánh nặng chăm sóc
Điểm sức khỏe thể chất
Điểm sức khỏe tâm thần
Trước can thiệp
X
SD
23,96
11,37
47,01
9,39
41,73
8,93
Sau can thiệp
Chỉ số TS
p
(%)
X
SD
28,13 11,46 0,001
17,4
46,61 9,20 0,545
-0,8
37,59 8,31 0,001
-9,9
: trung bình; SD: độ lệch chuẩn
Nhận xét: Đối với người chăm sóc các bệnh nhân nhóm chứng, gánh nặng
chăm sóc tăng từ 23,96±11,37 lên 28,13±11,46 (p = 0,001). Tình trạng sức
khỏe tâm thần có sự giảm đi rõ rệt (-4,17 điểm; p = 0,001). Không có sự khác
biệt về tình trạng sức khỏe thể chất (p = 0,545; Wilcoxon test).
3.4.2.4. Sự khác biệt của người chăm sóc nhóm can thiệp và nhóm chứng
sau can thiệp
Bảng 3.34: Khác biệtcủa người chăm sóc nhóm can thiệp (n = 30) và nhóm
chứng (n = 56)sau can thiệp.
Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
Đặc điểm
p
X
X
SD
SD
Gánh nặng chăm sóc
22,56
13,36
28,13
11,46
0,013
Điểm sức khỏe thể chất
46,67
8,92
46,61
9,20
0,863
Điểm sức khỏe tâm thần
44,31
7,33
37,59
8,31
0,001
X : trung bình; SD: độ lệch chuẩn
Nhận xét: Ở nhóm can thiệp, gánh nặng của người chăm sócthấp hơn so
với nhóm chứng (p = 0,013), tình trạng sức khỏe tâm thần tốt hơn so với
X
17
những nhóm chứng (p = 0,001). Sức khỏe thể chất của nhóm can thiệp và của
nhóm chứng sau can thiệp không có sự khác biệt (p>0,05).
3.4.2.5. Hiệu quảcan thiệp đối với người chăm sóc
Bảng 3.35: Hiệu quả can thiệp đối với người chăm sóc
Chỉ số hiệu
Chỉ số trước
Hiệu quả can
Đặc điểm
quả nhóm can
sau nhóm
thiệp (%)
thiệp (%)
chứng (%)
Gánh nặng chăm sóc
- 25,3
17,4
- 42,7
Điểm sức khỏe thể chất
4,6
- 0,8
5,4
Điểm sức khỏe tâm thần
13,1
- 9,9
23,0
Nhận xét: Khi thực hiện phối hợp một số biện pháp can thiệp không
dùng thuốc, gánh nặng của người chăm sóc giảm đi 42,7%; tình trạng sức khỏe
thể chất của người chăm sóc tăng được 5,4% và tình trạng sức khỏe tâm thần
tăng thêm 23%.
CHƯƠNG 4.
BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer và người
chăm sóc
4.1.1. Thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Alzheimer và các
yếu tố liên quan
4.1.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân Alzheimer
Về tuổi, giới tính của bệnh nhân Alzheimer
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ 92,5%.
Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 72,03±8,7 cũng tương tự với tuổi trung
bình của bệnh nhân trong các nghiên cứu tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương
là 70,44 ± 9,37 và 71,95 ± 7,99. So với các tác giả trong nước thì cũng không
có sự khác biệt lớn chứng tỏ đây là bệnh lý của người cao tuổi.Tuy nhiên, tuổi
trung bình trong các nghiên cứu nước ngoài thường cao hơn so với nghiên cứu
này, từ 75,1±6,6đến 81,0. Ở các nước phát triển, tuổi thọ trung bình cao hơn
nên tuổi trung bình của bệnh nhân cũng cao hơn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi; tỷ lệ bệnh nhân nữ là 56,7% cũng tương tự
như trong nghiên cứu thuộc đề tài cấp nhà nước của Bệnh viện Lão khoa
Trung ương năm 2008-2010 (bệnh nhân nữ chiếm 62,5%). Điều này phù hợp
với xu hướng chung của thế giới, khi các nghiên cứu đã đề cập đến các yếu tố
nguy cơ của bệnh Alzheimer có yếu tố giới tính, với tỷ lệ cao hơn ở nữ giới, từ
50,5% đến 68%. Ở lứa tuổi cao, tỷ lệ nữ mắc bệnh Alzheimer cũng cao hơn.
Nghề nghiệp, trình độ học vấn của bệnh nhân
Bệnh nhân có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở xuống (tương đương 9
năm học) chiếm 40,9%. Học vấn là một trong những yếu tố nguy cơ quan
trọng trong bệnh Alzheimer. Tỷ lệ bệnh nhân có nghề nghiệp trước kia là nông
dân và công nhân là 45%, là những nghề lao động giản đơn, ít kích thích nhận
thức, có thể tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer và SSTT.
- Xem thêm -