Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện yên mô, tỉnh ninh bình theo hướng công nghiệp h...

Tài liệu Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện yên mô, tỉnh ninh bình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

.DOC
109
183
100

Mô tả:

Lời cam đoan Tôi xin cam đoan luận văn “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” là do Tôi nghiên cứu, sưu tầm tài liệu và xây dựng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ về tính trung thực, hợp pháp của vấn đề nghiên cứu. Người thực hiện Nguyễn Việt Hùng MỤC LỤC Lời cam đoan DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................... CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ................................................................ 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ...................................... 1.1.1. Quan niệm về cơ cấu kinh tế........................................................................... 1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế................................................................................. 1.1.3. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế......................................................................... 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA............ 1.2.1. Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.......................................... 1.2.2. Khái niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá................................................ 1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.......................................................................................................... 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá........................................................... 1.2.5. Sự cần thiết đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa....................................................................... 1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA...................................................................................................... 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương............................................................ 1.3.2. Những bài học kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà huyện Yên Mô có thể tham khảo......... CHƯƠNG 2: TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH.................................................... 2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH ...................................................................................................................... 2.1.1. Giới thiệu khái quát về huyện Yên Mô......................................................... 2.1.2. Dân số, đặc điểm dân cư, nguồn nhân lực và các vấn đề về kinh tế - xã hội huyện Yên Mô........................................................................................ 2.2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH....................................................................... 2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ba ngành lớn (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ)................................................................................... 2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp..................... 2.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng....................................................................................................... 2.2.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành dịch vụ.............. 2.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA HUYỆN YÊN MÔ................................................. 2.3.1. Những thành tựu........................................................................................... 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................... CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA.......................................................................................... 3.1. NHŨNG CĂN CỨ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN YÊN MÔ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA............. 3.1.1. Căn cứ vào xu thế toàn cầu hóa, khu vực hoá và hội nhập quốc tê.................... 3.1.2. Căn cứ vào thực trạng kinh tế xã hội và yêu cầu khách quan của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay............................................................... 3.1.3. Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Bình đến năm 2020...................................................................................................... 3.1.4. Căn cứ vào thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở huyện Yên Mô hiện nay.................................................................................................. 3.2. ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA............................................................................................ 3.2.1. Quan điểm, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Yên Mô theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.................................................... 3.2.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện địa hóa ở huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình............................................. 3.3. 3.3.1. 3.3.2. 3.3.3. 3.3.4. 3.3.5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN YÊN MÔ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ...................................................................................................................... Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa............................. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa................................................................................................... Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................................ Mở rộng thị trường tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa:.................... Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ vào sản xuất, kinh doanh...... 3.3.6. Đổi mới cơ chế, chính sách để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa......................................100 KẾT LUẬN............................................................................................................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHỦ YẾU.....................................................................104 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Dân số và cơ cấu dân số.......................................................................49 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động...................................................................................50 Bảng 2.3 Cơ cấu kinh tế......................................................................................53 Bảng 2.4: Giá trị sản xuất....................................................................................53 Bảng 2.5: Gía trị sản xuất của ngành nông nghiệp trên địa bàn............................55 Bảng 2.6: Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Mô................................................56 Bảng 2.7: Chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt huyện Yên Mô...........................58 Bảng 2.8: Phát triển chăn nuôi qua các năm.........................................................61 Bảng 2.9: Thực trạng phát triển thủy sản của huyện............................................61 Bảng 2.10: Giá trị sản phẩm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản trên 1 ha....................62 Bảng 2.11: Số cơ sở sản xuất TTCN chính, lao động công nghiệp........................63 Bảng 2.12: GTSX công nghiệp – TTCN huyện Yên Mô.......................................64 Bảng 2.13: Cơ cấu và giá trị tăng trưởng của ngành dịch vụ..................................65 Bảng 2.14: Dịch vụ vận tải trên địa bàn huyện Yên Mô.........................................67 Bảng 3.1: Định hướng phát triển chăn nuôi..........................................................83 Bảng 3.2. Dự kiến kế hoạch phát triển thủy sản...................................................84 Bảng 3.3: Dự kiến phát triển CN-TTCN đến năm 2020.......................................85 Bảng 3.4: Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020.............................91 Bảng 3.5: Hình thành các thị trấn đến năm 2020..................................................92 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Sau hơn 20 năm, kể từ Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12-1986) đã đưa ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đặc biệt là đổi mới tư duy về kinh tế. Nhờ có những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước không ngừng được phát triển, đời sống người dân được nâng lên rõ rệt, tuy nhiên so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì đời sống người dân, nhất là nông dân của nước ta còn thấp. Trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao. Trong nông nghiệp sản xuất chủ yếu vẫn tập trung vào trồng trọt, chăn nuôi chưa phát triển, ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển còn chưa vững chắc, quy mô nhỏ bé. Như vậy, để nhanh chóng phát triển kinh tế đòi hỏi cần phải có sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hợp lý. Đây là một vấn đề quan trọng và có tính cấp thiết trong điều kiện hiện nay ở nước ta. Yên Mô nằm ở phía Đông nam tỉnh Ninh Bình, với diện tích tự nhiên 144,4.km2, dân số 120.160.000 người, là một huyện thuần nông, với trên 90% dân số và lực lượng lao động nằm ở nông thôn và tham gia sản xuất nông nghiệp toàn huyện còn chiếm tỷ lệ cao. Trong những năm qua huyện Yên Mô đã chú trọng tới phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn, theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, nhưng đã gặp phải một số khó khăn. Mặc dù cơ cấu ngành kinh tế nông thôn trong mấy năm qua đã có chuyển biến tiến bộ, song còn chậm, đời sống người nông dân vẫn ở mức thấp. Các tiềm năng kinh tế của khu vực nông thôn, đặc biệt là tiềm năng về lao động, đất đai, vốn....trong nông thôn chưa được khai thác đầy đủ. Bởi vậy, việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Yên Mô theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm khai thác tối đa các tiềm năng kinh tế ở khu vực nông thôn là điều kiện quyết định sự phát triển nông thôn ở Yên Mô và là một đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn. 2 Thực trạng xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Yên Mô cần có những giải pháp đồng bộ, là những vấn đề đặt ra cần phải được giải quyết và là nội dung cơ bản trong việc xóa đói giảm nghèo, sẽ góp phần mang lại ý nghĩa thực tế trong việc lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các định hướng phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới trên địa bàn huyện Yên Mô. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề rộng, được nhiều người quan tâm nghiên cứu, tiếp cận ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau, địa bàn nghiên cứu khác nhau. Với chuyên ngành kinh tế chính trị đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu như: Đề tài luận văn thạc sỹ “ Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003 – 2010” của tác giả Nguyễn Văn Luận thực hiện năm 2003; Đề tài luận văn thạc sỹ “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn các huyện đồng bằng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (lấy ví dụ ở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương) của Tác giả Nguyễn Trọng Thừa, thực hiện năm 2006; Đề tài luận văn thạc sỹ: “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Hải Dương” của tác giả Nguyễn Văn Quế, thực hiện năm 2006…Tuy nhiên về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Yên Mô chưa có đề tài nào đã nghiên cứu và công bố. Như vậy xét về phạm vi lý luận, phạm vi không gian, thời gian, đề tài mà tác giả lựa chọn là không trùng lắp với các đề tài đã được nghiên cứu và công bố. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu, Trên cơ sở những kiến thức đã được học tập nghiên cứu và những lý do đã nêu trên, Tôi đã chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” làm luận văn thạc sỹ. 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI. Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đánh giá thực trạng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở huyện Yên Mô giai đoạn 2000 - 2009, 3 từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Yên Mô theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Nhiệm vụ cụ thể của luận văn là: - Về lý luận: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề chủ yếu về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Về thực tiễn: + Khảo sát kinh nghiệm một số địa phương trong nước về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; từ đó tổng kết thành bài học kinh nghiệm làm cơ sở nghiên cứu để áp dụng cho huyện Yên Mô. + Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Yên Mô giai đoạn 2000 đến 2009. - Đề xuất những định hướng và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện Yên Mô. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở nền tảng; kết hợp giữa phương pháp logic và lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp, sử dụng các thông tin, số liệu thống kê của huyện và tự tiến hành điều tra để tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh nhằm rút ra những kết luận và đề xuất cần thiết; đồng thời luận văn cũng sử dụng phương pháp dự đoán và dự báo, phương pháp chuyên gia để nghiên cứu. 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Phạm vi nghiên cứu: + Về lý luận: Chỉ dừng lại ở chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Không đi sâu vào việc nghiên cứu cơ cấu các thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế. 4 + Về thực tiễn: Lấy tình hình số liệu từ năm 2000 đến 2009 trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình để nghiên cứu. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện Yên Mô. Tổng kết những thành tựu, hạn chế và chỉ ra được những nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất những định hướng và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện Yên Mô theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc nghiên cứu khả thi của luận văn sẽ góp phần mang lại ý nghĩa thực tế trong việc lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các định hướng phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới trên địa bàn huyện Yên Mô. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. CHƯƠNG 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa . CHƯƠNG 3: Định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ 1.1.1. Quan niệm về cơ cấu kinh tế Cơ cấu được dùng để chỉ về cách tổ chức cấu tạo, sự điều chỉnh các yếu tố tạo nên một hình thể, một vật, một bộ phận. Sau này khái niệm cơ cấu được dùng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học, trong đó có các ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng, cơ cấu hay kết cấu dùng để chỉ “cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó . Trong khi chi rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật, hiện tượng, và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật hiện tượng. Như vậy, có thể thấy có rất nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của các khách thể và các hệ thống. Cũng theo quan điểm duy vật biện chứng và lí thuyết hệ thống cơ cấu kinh tế là một hệ thống tổng thể được hợp thành bởi nhiều yếu tố của nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố tồn tại trong mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau cả về mặt số lượng và chất lượng trong những không gian, thời gian và những điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Theo quan điểm đó cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các yếu tố, bộ phận cấu thành nền kinh tế; cũng vì thế mà cơ cấu kinh tế phản ánh tương đối đầy đủ chất lượng, quy mô, trình độ CNH của các nền kinh tế . Theo C.Mác, cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất. Mác đồng thời nhấn mạnh, khi phân tích cơ cấu, phải chú ý đến cả hai khía cạnh là chất lượng 6 và số lượng, cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỉ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội. Như vậy, cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam thì cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Theo Giáo sư, tiến sỹ Đỗ Hoài Nam: “Cơ cấu ngành của nền kinh tế là tổ hợp các ngành họp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ giữa các ngành đó của nền kinh tế quốc dân”. Như vậy, có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân là hình thức cấu tạo bên trong của nền kinh tế quốc dân, đó là tổng thể các quan hệ chủ yếu về số lượng và chất lượng tương đối của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ thống tái sản xuất xã hội với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Xét về mặt chất thì cơ cấu kinh tế là mối quan hệ gắn bó giữa các yếu tố kinh tế trong một chỉnh thể thống nhất. Về mặt lượng, đó là quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế.Cơ cấu kinh tế có ý nghĩa thiết thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển đa dạng, năng động, phát huy tiềm năng lợi thế của vùng, quốc gia về nguồn nhân lực, vật lực, trí lực… Thuật ngữ “cơ cấu kinh tế” vận dụng không chỉ ở góc độ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân mà còn vận dụng ở phạm vi một địa phương, một ngành, một lĩnh vực nào đó của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan do sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Do sự phân công lao động xã hội, các ngành trên hình thành và phát triển tương đối độc lập với nhau, nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau. Trong từng ngành nhánh ngành khác nhau. Việc hình thành mỗi quan hệ và tỷ lệ giữa các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nền kinh tế quốc dân dưới giác độ cấu trúc là sự đan xen của nhiều loại cơ cấu khác nhau, có mối quan hệ chi phối lẫn nhau trong quá trình phát triển của nền kinh tế. 7 Cơ cấu kinh tế không chỉ giới hạn về các mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành mà nó còn bao gồm cả mối quan hệ tỷ lệ giữa các vùng, giữa các thành phần kinh tế và mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố đó. Cơ cấu kinh tế không có tính chất cố định mà luôn luôn vận động, thay đổi để phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ, nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Chỉ có cơ cấu hợp lý mới cho phép khai thác và phát huy tối nhất các nguồn lực bên trong và bên ngoài để phát triển kinh tế nhằm đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu vật chất cũng như tinh thần. Cơ cấu kinh tế hợp lý là một cơ cấu kinh tế phù hợp với các quy luật khách quan, phản ánh được khả năng khai thác, sử dụng nguồn lực kinh tế trong nước, đáp ứng được nhu cầu cần hội nhập với quốc tế và khu vực nhằm tạo ra sự cân đối, phát triển bền vững và phải phù hợp với xu thế kinh tế - chính trị trong khu vực và trên thế giới. Sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm phải dựa vào sự biến động của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội để cơ cấu kinh tế đó luôn là cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng thời kỳ, của từng địa phương cụ thể. 1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế Xét dưới giác độ khác nhau, thì cơ cấu kinh tế được phân thành các dạng sau: - Cơ cấu ngành kinh tế. - Cơ cấu vùng lãnh thổ. - Cơ cấu thành phần kinh tế xã hội. * Cơ cấu ngành kinh tế: Cơ cấu ngành kinh tế phản ảnh mối quan hệ giữa các ngành kinh tế chủ yếu. Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh trình độ phân công lao động và trình độ phát triển lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Trong hệ thống cơ cấu kinh tế thì cơ cấu các ngành kinh tế vẫn là quan trọng nhất, nó được coi là bộ khung của nền kinh tế. Một cơ cấu ngành hợp lý sẽ là điều kiện để nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Ngành kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế chuyên tạo ra hàng hoá và dịch vụ. Trong nền kinh tế phong kiến, cơ cấu kinh tế còn nghèo nàn , hoạt động kinh tế 8 còn manh mún, lạc hậu ngành kinh tế khi đó chủ yếu là Nông nghiệp và thương mại. Từ những năm 1980 đến ngày nay các ngành kinh tế mới phát triển đa dạng. Sự phân loại các ngành cũng theo đặc điểm của từng quốc gia. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ khác nhau, cũng như tuỳ cách tiếp cận khác nhau mà có cách phân loại ngành kinh tế khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay trong các chương trình nghiên cứu về mặt lý luận cũng như định hướng về mặt hoạt động thực tiễn các ngành kinh tế được hợp thành ba lĩnh vực chủ yếu: Ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Như vậy: Cơ cấu ngành kinh tế là tổng thể các mối quan hệ tác động giữa các ngành chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân. Trong các nội dung cơ bản của cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế phản ánh tương đối toàn diện trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong nền kinh tế. Ở đây cơ cấu ngành kinh tế thể hiện dưới hình thức các ngành lớn: Nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. * Cơ cấu vùng lãnh thổ: Là loại cơ cấu phản ánh những mỗi quan hệ kinh tế giữa các vùng, lãnh thổ của một quốc gia. Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công theo lãnh thổ, đó là 2 mặt của quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy quá trình tiến hoá của nhân loại. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên vũng lãnh thổ nhất định, như vậy cơ cấu các vùng lãnh thổ chính là việc bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác mọi ưu thế, tiềm năng sẵn có ở đây. Nghiên cứu cơ cấu này nhằm phân tích, đánh giá những tiềm năng và thế mạnh của từng vùng để hình thành phương án phân bổ lực lượng sản xuất nhằm phát huy hiệu quả tối đa sức mạnh kinh tế của từng vùng cũng như cả nước. Ngoài những vấn đề về kinh tế, nghiên cứu cơ cấu vùng kinh tế cũng nhằm đẩy mạnh sự phát triển xã hội ở những vùng có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển, qua đó làm động lực cho cả nền kinh tế nhất là các vùng có điều kiện khó khăn, lạc hậu trong mối tương quan với các vùng khác để nâng cao mức độ đồng đều về phát triển KT – XH của cả nước. 9 Xu thế chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ theo hướng đi vào chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hoá lớn, tập trung có hiệu quả cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng chuyên môn hoá khác, gắn với cơ cấu kinh tế của từng khu vực với cả nước. Trong từng vùng lãnh thổ cần coi trọng chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp và đa dạng. Theo kinh nghiệm lịch sử để hình thành cơ cấu vùng lãnh thổ hợp lý, trước hết cần hướng vào các khu vực có lợi thế so sánh, đó là những khu vực có điều kiện đất đai, khí hậu tốt, có vị trí địa lý, giao thông thuận lợi, là nhiều vùng gần với các trục đường giao thông, huyết mạch, cửa sông, cửa biển gần các thành phố và khu công nghiệp lớn, sôi động có điều kiện phát triển và mở rộng giao lưu kinh tế với các vùng bên trong và bên ngoài, có khả năng tiếp cận và hoà nhập nhanh chóng vào các thị trường hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên, so với cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ có tính trì trệ hơn, có sức ì hơn. Trên phạm vi cả nước, cũng như từng địa phương trong quá trình sản xuất hàng hoá đã từng bước hình thành các vùng và tiểu vùng sản xuất chuyên môn hoá, sản xuất ra những nông sản hàng hoá ngày một lớn với chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Cơ cấu kinh tế nông thôn của mỗi vùng thường có những đặc trưng rất khác nhau phụ thuộc vào 2 nhóm nhân tố. - Thứ nhất: Yêu cầu của thị trường tác động đến cơ cấu của vùng. - Thứ hai: Khả năng, điều kiện riêng của từng vùng, nhằm tìm kiếm những lợi thế trong sản xuất kinh doanh để thoả mãn, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đương nhiên, việc xác định cơ cấu kinh tế vũng lãnh thổ không hoàn toàn thụ động chỉ biết lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện đặc thù mà dẫn đến sự khiếm khuyết trong việc xây dựng cơ cấu kinh tế, mà phải kết hợp lợi dụng tổng thể các yếu tố để khắc phục những mặt hạn chế, lấy mục tiêu hiệu quả tổng hợp làm định hướng cho cơ cấu kinh tế mới. * Cơ cấu thành phần kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng của qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng ở nước ta. Trong một 10 thời gian tương đối dài, chúng ta xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình Liên Xô, hướng vào nền kinh tế thuần nhất với 2 loại hình kinh tế: Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định việc chuyển nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế chỉ huy bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và coi trọng phát triển nhiều thành phần kinh tế. Thực ra các thành phần kinh tế được hiểu như thế nào cũng đang là vấn đề được tiếp tục làm rõ thêm, vì vấn đề sở hữu cho đến nay chưa đủ lý giải toàn bộ bức tranh phức tạp của nền kinh tế. Điều đáng chú ý trong quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế trong đó nổi lên các xu thế sau: Đó là sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế hộ tự chủ là đơn vị sản xuất kinh doanh, lực lượng chủ yếu, trực tiếp tạo ra các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản cho nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình đó diễn ra xu thế chuyển dịch kinh tế hộ tự cung cấp sang sản xuất hàng hoá, từng bước giảm tỷ lệ hộ thuần nông, tăng tỷ lệ số hộ kiêm và chuyên làm nghề thủ công dịch vụ. Để có sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn, nông nghiệp nước ta không dừng lại ở kinh tế hộ sản xuất hàng hoá nhỏ mà phải tiến lên xây dựng kinh tế nông trại với quy mô liên hộ, đặc trưng của kinh tế nông trại là sản xuất hàng hoá lớn. Tỷ trọng khu vực quốc doanh trong nông nghiệp nông thôn có xu thế giảm. Cần rà soát lại, sắp xếp và củng cố để các đơn vị kinh tế nhà nước trong nông nghiệp phát triển có hiệu quả. Những đơn vị yếu kém cần phải có giải pháp tích cực hoặc có thể chuyển sang hình thức sở hữu khác phù hợp. Đối với khu vực kinh tế hợp tác, cần thiết đổi mới cơ bản các hợp tác xã kiểu cũ chuyển từ chức năng điều hành sản xuất sang hoạt động dịch vụ. Trên cơ sở nguồn vốn và quỹ hiện có. Ban quản lý hợp tác xã điều hành hoạt động nay có hiệu quả, coi đó là thước đo của việc đổi mới và hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ. Đồng thời khuyến khích mở rộng và phát triển các hình thức hợp tác xã kiểu mới, đó là các hợp tác xã có hình thức và tính chất đa dạng, quy mô và trình độ khác nhau, hợp tác xã và hộ nông dân cùng tồn tại và phát triển trên cơ sở tự nguyện của các hộ thành viên và đảm bảo lợi ích thiết thực. 11 Tóm lại, cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế nông thôn là ba bộ phận hợp thành kinh tế nông thôn.Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng nhất, nó trực tiếp giải quyết mối quan hệ Cung-Cầu trên thị trường, đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế. Vì vậy, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.1.3. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế Từ khái niệm của cơ cấu kinh tế, có thể rút ra các đặc trưng chủ yếu cơ cấu kinh tế như sau: * Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, được hình thành trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Ở mỗi một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất sẽ có một cơ cấu kinh tế cụ thể tương ứng. Điều đó khẳng định rằng việc xác lập cơ cấu kinh tế cần tôn trọng tính khách quan của nó và cũng không thể áp đặt một cách chủ quan duy ý trí. Trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, tự nó các mối quan hệ kinh tế đã có thể xác lập những tỷ lệ nhất định mà ta gọi là cơ cấu. Các Mác viết " Trong sự phân công lao động xã hội thì con số tỷ lệ là một con số tất yếu, không sao tránh khỏi. Một tất yếu thầm kín yên lặng". Vì thế một cơ cấu kinh tế cụ thể như thế nào và xu hướng chuyển dịch của nó ra sao là phù thuộc và chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội nhất định chứ không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Tuy nhiên, không giống các quy luận tự nhiên, các quy luật kinh tế nó được biểu hiện và vận động thông qua hoạt động của con người. Vì vậy, quá trình xác lập và biến đổi cơ cấu kinh tế nông thôn ở mỗi thời kỳ khác nhau, ít nhiều đều chịu sự tác động của con người. Con người có thể tác động góp phần thúc đẩy hay hạn chế quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hoặc ngược lại. Để có hiệu quả thiết thực, đúng mục tiêu thì sự tác động của con người phải tôn trọng tính khách quan của cơ cấu kinh tế và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 12 * Cơ cấu kinh tế bao giờ cũng mang tính lịch sử và xã hội nhất định. Cơ cấu kinh tế như đã phân tích ở trên là tổng thể các mối quan hệ kinh tế được xác lập theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng trong những thời gian, cụ thể nhất định. Tại thời điểm đó, do những điều kiện cụ thể về kinh tế, xã hội và tự nhiên các tỷ lệ đó được xác lập và hình thành theo một cơ cấu kinh tế nhất định. Song một khi có những biến đổi trong các điều kiện nói trên thì lập tức các mối quan hệ này cũng thay đổi và hình thành một cơ cấu kinh tế mới thích ứng. Do vậy cơ cấu kinh tế phản ánh tính quy luật chung của quá trình phát triển kinh tế - xã hội và nó được biểu hiện cụ thể trong những không gian và thời gian không hoàn toàn giống nhau. Tuỳ hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi vùng quốc gia trong mỗi thời kỳ nhất định mà cơ cấu kinh tế có những đặc trưng nhất định. Không thể có một cơ cấu kinh tế mẫu làm chuẩn mực cho mọi quốc gia. Mỗi một quốc gia, mỗi một vùng phải lựa chọn cho mình một cơ cấu kinh tế phù hợp với từng giai đoạn lịch sử nhất định. Có như vậy mới xác định được một cơ cấu kinh tế hợp lý và hiệu quả. * Cơ cấu kinh tế không ngừng vận động biến đổi và phát triển theo hướng ngày càng hoàn thiện hợp lý và hiệu quả. Như chúng ta đã biết một cơ cấu kinh tế hợp lý là một cơ cấu kinh tế luôn phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ở mọi thời kỳ và nó là một cơ cấu kinh tế hiệu quả nhất. Sự biến đổi và phát triển của cơ cấu kinh tế nói chung luôn phụ thuộc vào sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, mà lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao động ngày càng phức tạp. Vì vậy, tất yếu sẽ dẫn tới sự biến đổi của cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hoàn thiện để phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Tóm lại, sự vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế là một tất yếu, phản ánh sự phát triển không ngừng của nền văn minh nhân loại. * Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một qúa trình. Cơ cấu kinh tế sẽ vận động phát triển từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới đòi hỏi phải có thời gian và phải qua những bậc thang nhất định của sự phát 13 triển. Đầu tiên là sự thay đổi về lượng, khi lượng đã được tích luỹ đến độ nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất. Đó là quá trình chuyển hoá dần cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới phù hợp và có hiệu quả hơn. Tất nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó sự tác động của con người có ý nghĩa quan trọng. Đặc biệt là phải có được các giải pháp, chính sách và cơ chế quản lý thích ứng để định hướng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mọi sự nóng vội hoặc bảo thủ trì trệ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đều gây phương hại đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 1.2.1. Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Cơ cấu ngành kinh tế là luôn vận động, phát triển; vận động và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một quá trình khách quan. Cơ cấu ngành kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu ngành kinh tế không phái là cố định, bất biến. Sự thay đổi đó có tính khách quan và tuân theo những xu hướng có tính quy luật. Đó là sự thay đổi về số lượng các ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế do sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều. Như vậy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác hợp lý, hiệu quả, phù hợp với xu thế, điều kiện và môi trường phát triển được gọi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo từ điển kinh tế học Oxford thì chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: “là một quá trình thay đổi chính trong nền kinh tế của một quốc gia. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một quá trình chuyển từ trạng thái cơ cấu cũ sang cơ cấu mới phù hợp với sự phát triển tiến bộ của khoa học công nghệ, nhu cầu thị trường và nhằm sử dụng hiệu quả mọi yếu tố nguồn lực của đất nước. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở đây không đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ 14 cấu kinh tế trước hết được bắt đầu từ sự thay đổi về lượng bên trong của các yếu tố cấu thành nên tổng thể nền kinh tế. Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Nếu sự thay đổi về lượng chưa đủ mức, chưa đạt yêu cầu của mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận thì chưa tạo ra sự chuyển dịch về chất. Trạng thái của cơ cấu - sự biểu hiện ra bên ngoài của những sự biến đổi bên trong - vẫn là trạng thái cũ; cơ cấu kinh tế vẫn là cơ cấu kinh tế ban đầu. Trong quá trình tái sản xuất xã hội, sản xuất là giai đoạn, là khâu động nhất; xét trong phạm vi hẹp của một quá trình sản xuất tạo ra một sản phẩm cụ thể hay trên toàn bộ phạm vi nền kinh tế thì sản xuất đều là điểm mở đầu của sự thay đổi. Dưới tác động của thị trường, thông qua các quy luật và phạm trù, thị trường đặt ra cho sản xuất những nhu cầu mới về sản phẩm. Để thỏa mãn những đòi hỏi của thị trường, quá trình sản xuất có sự thay đổi. Khởi đầu là sự thay đổi công cụ lao động, đối tượng lao động, và cùng với nó là sự thay đổi về kỹ năng, phương pháp lao động... sẽ cho ta những sản phẩm mới, các kết quả mới. Trên cơ sở sự thay đổi của giai đoạn sản xuất, các yêu cầu về phân phối, trao đổi, dịch vụ cũng như tiêu dùng sẽ được vận động, biến đổi theo. Sự thay đổi của quá trình sản xuất sản phẩm sẽ lôi kéo, mở rộng thị trường yếu tố đầu vào, làm tăng dung lượng của thị trường đầu ra và làm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, làm tăng nhu cầu động lực tiêu dùng mới của xã hội. Quy mô của sản xuất thay đổi, mở rộng tất yếu đòi hỏi sự mở rộng tương ứng về hạ tầng kỹ thuật, về các khâu, các ngành dịch vụ cung cấp đầu vào cũng như thỏa mãn được yêu cầu đầu ra. Do đó, sự thay đổi của các khu vực Dịch vụ, hạ tầng, cũng như các yếu tố trong lĩnh vực tiêu dùng lại có tác động trở lại đối với sản xuất; nó góp phần làm cho giai đoạn sản xuất hoàn thành nhiệm vụ của mình nhanh hoặc chậm để lại tiếp tục cho chu kỳ sản xuất sau. Nếu các ngành dịch vụ, các ngành hỗ trợ sản xuất hoặc các ngành phụ trợ không phát triển tương ứng tất yếu làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc xảy ra chậm, hoặc không thực hiện được; thậm chí có khi còn xảy ra khủng hoảng do sự không ăn khớp giữa các ngành, các lĩnh vực. Sự tác động qua lại như vậy giữa các bộ phận, các yếu tố của nền kinh tế làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch, thay đổi. Chính sự thay đổi của cơ cấu sản xuất thúc đẩy sự thay đổi của toàn bộ cơ cấu kinh tế. Ngược lại, các bộ phận khác của cơ cấu kinh tế cũng thay đổi 15 tương xứng, phù hợp với cơ cấu sản xuất thì toàn bộ cơ cấu kinh tế mới chuyển dịch nhanh chóng và hiệu quả. Sự trì trệ hay yếu kém của một bộ phận nào đó đều làm ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Như vậy, quá trình phát triển kinh tế không phải bao giờ cũng đồng đều và nhịp nhàng với nhau, vì trong quá trình ấy có nhiều yếu tố tác động khác nhau đến xu hướng phát triển của mỗi bộ phận, yếu tố cấu thành. Do đó cơ cấu kinh tế cũng có sự biến đổi, song nếu những yếu tố, những bộ phận cơ bản của cơ cấu kinh tế vẫn thích ứng, chưa gây ra những trở ngại cho việc phát triển của từng bộ phận và cả tổng thể, thì chưa tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chỉ diễn ra khi có những thay đổi lớn về điều kiện phát triển; có những khả năng và giải pháp mới làm thay đổi phương thức khai thác các điều kiện hiện tại; trong quan hệ phát triển giữa các ngành của cơ cấu kinh tế có trở ngại dẫn đến hạn chế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung. Quan điểm này tạo cơ sở khoa học cho ta tiếp cận phương pháp phân tích nguyên nhân chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm chạp hoặc kém hiệu quả của nhiều địa phương ở nước ta cũng như đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung cả về mặt lượng và mặt chất. Đó là sự phát triển thiếu đồng bộ giữa sản xuất với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giữa sản xuất với lĩnh vực lưu thông tiêu thụ sản phẩm; giữa sản xuất với sản xuất...Tình trạng phổ biến là sản xuất kỹ thuật lạc hậu, chất lượng sản phẩm không phù hợp với nhu cầu thị trường, chi phí sản xuất cao. Sản xuất chưa đóng vai trò chuyển dịch thực chất, và do đó không tạo ra động lực thúc đẩy quá trình chuyển dịch. Cũng có tình trạng một số địa phương, một số khu vực, một số ngành sản xuất khá phát triển, nhưng các ngành phụ trợ và Dịch vụ không phát triển tương xứng nên thất bại trong quá trình cơ cấu lại sản xuất. Tình trạng này phổ biến xảy ra trong Nông nghiệp hoặc thường ở vùng sâu, vùng xa chưa có sự phát triển của giao thông vận tải và công nghệ thông tin cũng như bảo đảm các nguồn năng lượng cho yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.2.2. Khái niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ cuối thế kỉ thứ XVIII đến nay, trong lịch sử đã diễn ra các loại công nghiệp hoá khác nhau : Công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Các loại công nghiệp hoá này, xét về mặt lực lượng sản xuất, khoa học và 16 công nghệ là giống nhau. Song chúng có sự khác nhau về mục đích, về phương thức tiến hành, về sự chi phối của quan hệ sản xuất thống trị. Công nghiệp hoá diễn ra ở các nước khác nhau, vào những thời điểm lịch sử khác nhau, trong những điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, do vậy nội dung khái niệm có sự khác nhau. Tuy nhiên, theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hoá là quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp. Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về công nghiệp hoá vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá như sau : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế-xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Quan niệm nêu trên cho thấy, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong quá trình phát triển. Qúa trình ấy, không chỉ đơn thuần phát triển công nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kĩ thuật và công nghệ hiện đại. Qúa trình ấy không chỉ tuần tự trải qua các bước cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá, mà còn sử dụng kết hợp thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định. Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kĩ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất - kĩ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kĩ thuật ( công nghệ ) tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội. Chỗ dựa để xem xét sự biến đổi của cơ sở vật chất - kĩ thuật của một xã hội là sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất; sự phát triển khoa học - kĩ thuật; tính chất và trình độ của các quan hệ xã hội; đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan