Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác quản lý hoạt động khám, chữa bệnh ở khoa tim mạch – bệnh viện đa khoa t...

Tài liệu Công tác quản lý hoạt động khám, chữa bệnh ở khoa tim mạch – bệnh viện đa khoa tỉnh bắc ninh

.DOC
29
211
73

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thống y tế Việt Nam, bộ phận y tế công lập có một vị trí chủ đạo và đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác chăm sóc sức khoẻ toàn dân. Trong những năm qua, hệ thống y tế công lập ở nước ta vẫn tiếp tục phát triển và giữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân. Cùng với sự tăng lên của số lượng Bệnh viện công lập, số giường bệnh cũng tăng lên qua các năm và hầu như được khai thác tối đa công suất. Bên cạnh đầu tư cho cơ sở vật chất, kỹ thuật, các bệnh viện cũng rất quan tâm đến việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, y bác sỹ. Các bệnh viện đã tạo điều kiện thuận lợi nhất hỗ trợ cả về kinh phí lẫn điều kiện công tác cho các cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, hiện nay các bác sỹ có trình độ chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sỹ và tiến sỹ tăng lên hàng năm, điều này đánh dấu sự phát triển về chuyên môn phục vụ khám chữa bệnh cho bệnh nhân để có hiệu quả tốt nhất. Tuy nhiên với cơ sở vật chất và số lượng y bác sỹ như hiện nay, các bệnh viện công lập vẫn đang trong tình trạng quá tải do số lượng bệnh nhân đông và nhu cầu khám chữa bệnh rất cao. Quy mô giưòng bệnh của các chuyên khoa như tim mạch, chấn thương, chỉnh hình, ung bướu, nội tiết.. chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người bệnh, chưa được điều chỉnh kịp thời theo sự thay đổi của mô hình bệnh tật. Khoa Tim mạch – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh cũng nằm trong tình trạng chung của các bệnh viện công lập. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài: “Công tác quản lý hoạt động khám, chữa bệnh ở Khoa Tim mạch – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh” làm tiểu luận tốt nghiệp cuối khóa của mình, với mong muốn được đóng góp một phần công sức vào việc tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khám, chữa bệnh ở Khoa Tim mạch – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh hiện nay. 2 2. Mục đích nghiên cứu. Làm rõ các vấn đề quản lý khám, chữa bệnh tại khoa chuyên môn của bệnh viện đa khoa công lập cấp tỉnh. Góp phần làm sáng tỏ thực tiễn công tác quản lý khám, chữa bệnh tại Khoa Tim mạch – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý khám, chữa bệnh góp phần nâng cao sức khỏe nhân dân. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về hoạt động quản lý khám, chữa bệnh. - Xác định rõ nội dung khám, chữa bệnh và công tác quản lý làm cơ sở lý luận chung cho tiểu luận. - Khảo sát thực tiễn công tác quản lý ở Khoa Tim mạch - Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh nâng cao hiệu quả công tác quản lý khám, chữa bệnh ở Khoa Tim mạch. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Tiểu luận nghiên cứu công tác quản lý hoạt động khám, chữa bệnh ở Khoa Tim mạch – Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. - Thời gian nghiên cứu: từ 2010 – 2012. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác: phương pháp điều tra, phân tích khảo cứu, phương pháp diễn giải và quy nạp, phương pháp so sánh, đối chiếu... 6. Kết cấu của tiểu luận Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý hoạt động khám, chữa bệnh. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động khám, chữa bệnh ở Khoa Tim mạch – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2010-2012 Chương 3: Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động khám, chữa bệnh ở Khoa Tim mạch – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2013 - 2015 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÁM, CHỮA BỆNH 1.1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1.1.1- Khái niệm khám bệnh, chữa bệnh Theo Điều 2 Luật Khám, chữa bệnh năm 2009 thì: Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận. Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh. 1.1.2- Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh - Được thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế được khám sức khỏe định kỳ, khám sức khỏe để lao động, học tập, làm việc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khám sức khỏe của mình. - Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nếu trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh mà tiên lượng bệnh vượt quá khả năng hoặc trái phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong giấy phép hoạt động nhưng phải giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để giải quyết. Trong trường hợp này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vẫn phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị cho người bệnh cho đến khi người bệnh được chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác. - Được thu các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. 4 - Được hưởng chế độ ưu đãi khi thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. 1.1.3- Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh - Tổ chức việc cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh kịp thời cho người bệnh. - Thực hiện quy định về chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Công khai thời gian làm việc, niêm yết giá dịch vụ và thu theo đúng giá đã niêm yết. - Báo cáo cơ quan cấp giấy phép hoạt động trong trường hợp thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người hành nghề là người nước ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Bảo đảm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề được quy định tại Luật này. - Bảo đảm các điều kiện cần thiết để người hành nghề thực hiện khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi hoạt động chuyên môn được phép. - Chấp hành quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm. - Trường hợp dừng hoạt động, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm chuyển người bệnh, hồ sơ bệnh án đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp và quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh với người bệnh. 1.2- ĐẶC ĐIỂM VÀ NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG KHÁM, CHỮA BỆNH CỦA CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP Các bệnh viện nói chung và bệnh viện công lập nói riêng có nhiệm vụ chủ yếu là nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho các đối tượng bệnh nhân. Cụ thể: Thực hiện khám, chữa bệnh, giải quyết cấp cứu, tiếp nhận điều trị nội trú và ngoại trú bệnh nhân, tham gia khám sức khoẻ định kỳ và giám định pháp y khi được cơ quan có thẩm quyền trưng cầu, phục hồi chức năng và thẩm mỹ cho bệnh nhân thuộc phạm vi chuyên môn... 5 Các hoạt động khám, chữa bệnh chủ yếu trong các bệnh viện bao gồm: 1.2.1- Khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế: Là hình thức khám, chữa bệnh mà người bệnh (đã tham gia đóng góp bảo hiểm y tế ) sẽ được bảo hiểm y tế thanh toán các chi phí khám chữa bệnh. Việc thanh toán này được bảo hiểm y tế thanh toán cho các bệnh viện mỗi quý một lần vào thời điểm cuối quý. Đây là một trong giải pháp tài chính quan trọng của xã hội hoá công tác chăm sóc sức khoẻ. Bảo hiểm y tế là cơ chế chi trả tiến bộ, văn minh đã được thế gi ới khẳng định. Đến nay, qua 4 lần điều chỉnh chính sách và thay đổi mô hình về bảo hiểm y tế, chúng ta cũng đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm. 1.2.2- Khám, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, bệnh nhân nghèo: Đây là hình thức khám, chữa bệnh dành cho các đối tượng bệnh nhân là gia đình chính sách (gia đình thương binh liệt sỹ, có công với cách mạng), người nghèo, người cận nghèo, người tàn tật, người cao tuổi, trẻ em, người dân ở vùng miền núi, các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa. Người bệnh thuộc diện khám, chữa bệnh này sẽ được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí khám chữa bệnh . Đây là hình thức thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với các đối tượng đặc biệt và là một hình thức khám, chữa bệnh mang tính nhân văn cao. 1.2.3-Khám, chữa bệnh dịch vụ: Là hình thức khám, chữa bệnh mà người bệnh phải chi trả toàn bộ các chi phí cho việc khám, chữa bệnh theo đơn giá thu của bệnh viện. Hiện nay, đơn giá thu này được các bệnh viện tự tính toán và xác định, và thường cao hơn so với hình thức khám, chữa bệnh thông thường. Chính vì vậy, người bệnh sẽ được hưởng chất lượng dịch vụ cao hơn. Trường hợp bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế có nguyện vọng được khám, chữa bệnh theo hình thức dịch vụ thì người bệnh sẽ chỉ phải trả cho bệnh viện phần chênh lệch giữa giá thu 6 khám, chữa bệnh theo yêu cầu với giá khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế , phần còn lại bảo hiểm y tế sẽ tiến hành quyết toán và chi trả cho các bệnh viện vào cuối mỗi quý. 1.3- CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ. Theo quy định của Bộ Y tế các Bệnh viện tỉnh có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau: 1.3.1- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh: Thực hiện khám, chữa bệnh, giải quyết cấp cứu, tiếp nhận điều trị nội trú và ngoại trú bệnh nhân, tham gia khám sức khoẻ định kỳ và giám định pháp y khi được cơ quan có thẩm quyền trưng cầu. Phục hồi chức năng và thẩm mỹ cho bệnh nhân thuộc phạm vi chuyên môn của từng bệnh viện. 1.3.2- Phòng bệnh: Kết hợp với y tế cơ sở thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu về các mục tiêu Y tế quốc gia và các hoạt động chuyên khoa tại cộng đồng. Phối hợp với các cơ sở Y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch. Sẵn sàng làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng chống dịch khi có yêu cầu. 1.3.3- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật: Chỉ đạo về mặt chuyên môn kỹ thuật, nâng cao chất lượng cấp cứu, chẩn đoán điều trị. Xây dựng kế hoạch và kết hợp với các cơ sở y tế tuyến dưới để thực hiện các chương trình, dự án quốc gia, quốc tế. Theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động chuyên môn kỹ thuật của tuyến dưới. 1.3.4- Hợp tác quốc tế: Mở rộng mối quan hệ với các nước, các tổ chức, cá nhân trong khu vực và trên thế giới trên các mặt nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ. Tích cực, chủ động khai thác các nguồn viện trợ, tranh thủ sự hợp tác giúp đỡ của nước ngoài về vật chất, kỹ thuật, kiến thức…Tuân thủ theo quy định của pháp luật về việc ký kết hợp tác với nước ngoài. 7 1.3.5- Quản lý cán bộ và các nguồn kinh phí hoạt động: Quản lý tổ chức cán bộ, biên chế, tiền lương, tài chính, tình hình sử dụng ngân sách, tình hình sử dụng các nguồn kinh phí khác được giao đúng mục đích, đạt hiệu quả kinh tế và theo đúng quy định của pháp luật. 1.4. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KHÁM, CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH 1.4.1- Khám, chữa bệnh ngoài giờ hành chính: Thời gian khám từ 6 giờ sáng và trả lời kết quả điều trị vào 9 giờ cùng ngày. Dịch vụ này nhằm phục vụ cho các bệnh nhân ở xa và những người có ít thời gian, giúp họ sắp xếp được công việc của họ một cách hợp lý và không mất quá nhiều thời gian cho việc chờ đợi để được khám bệnh. 1.4.2- Khám, chữa bệnh Thứ 7, Chủ nhật: Phục vụ cho các đối tượng không có điều kiện khám, chữa bệnh trong những ngày làm việc trong tuần. 1.4.3- Khám, chữa bệnh yêu cầu chọn bác sĩ, chọn phòng bệnh: Hiện nay bên cạnh những đối tượng bệnh nhân có khả năng chi trả thấp, thì vẫn có đối tượng bệnh nhân có điều kiện chi trả cho các loại hình dịch vụ theo yêu cầu: như chọn bác sỹ, chọn phòng nằm điều trị... Để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng này các bệnh viện đã triển khai khu điều trị yêu cầu trên nguyên tắc khác nhau về dịch vụ cung cấp nhưng chuyên môn hoàn toàn thực hiện công bằng giữa các bệnh nhân. Điều này đảm bảo mọi bệnh nhân đều được hưởng lợi ích y tế công bằng như nhau. 1.4.4- Khám, chữa bệnh trái tuyến theo yêu cầu: Hoạt động khám, chữa bệnh dịch vụ, phục vụ cho các đối tượng bệnh nhân đi không đúng với tuyến khám, chữa bệnh theo quy định. Được xem là một hoạt động kinh doanh dịch vụ trên cơ sở tận dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật và năng lực lao động sẵn có của các bệnh viện nhằm hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn và góp phần cải thiện, nâng cao đời sống cho cán bộ, y bác sỹ. 8 Quá trình hạch toán hoạt động dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước, Bộ y tế về nội dung, phạm vi hoạt động, chế độ tài chính kế toán… Các khoa khám, chữa bệnh theo yêu cầu tại một số bệnh viện được thành lập theo mô hình khép kín, bao gồm cả khám bệnh ngoại trú, xét nghiệm sinh hoá, huyết học, thăm dò chức năng với những trang thiết bị y tế hiện đại, và đội ngũ các thầy thuốc giỏi. Các khoa này có đủ khả năng cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh với chất lượng cao, chăm sóc toàn diện. So với Khoa khám, chữa bệnh thông thường, các khoa khám, chữa bệnh theo yêu cầu có cơ sở vật chất tốt hơn. Tuy vậy để được hưởng dịch vụ tốt như vậy, người bệnh phải trả chi phí khám chữa bệnh cao hơn thông thường. Để tổ chức, quản lý có hiệu quả hoạt động khám, chữa bệnh theo yêu cầu, kế toán bệnh viện phải thực hiện các yêu cầu sau: - Tính toán, ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ những chi phí thực tế phát sinh của từng loại dịch vụ trong hệ thống các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu làm cơ sở cho việc xác định giá thành của từng dịch vụ. - Ghi chép các khoản thu từ dịch vụ và phân phối các khoản thu theo đúng chế độ. Cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo quyết toán và phân tích tình hình thực hiện các dự toán chi phí, kết quả và hiệu quả của dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu trong các bệnh viện. 9 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÁM, CHỮA BỆNH Ở KHOA TIM MẠCH - BỆNH VIÊN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH, GIAI ĐOẠN 2010- 2012 2.1- KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM KHOA TIM MẠCH. Khoa Tim mạch được tách ra từ Khoa Nội tổng hợp, từ ngày 01/ 05 / 2001. Khoa có nhiệm vụ điều trị nội, ngoại trú và chăm sóc sức khỏe cho các cán bộ trung cao cấp thuộc diện quản lý của Ban bảo vệ sức khoẻ tỉnh Bắc Ninh, chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân nhân dân mắc các bệnh lý Tim mạch hoặc cần cấp cứu các bệnh lý liên quan đến chuyên khoa Tim mạch. Với chức năng, nhiệm vụ là: Chẩn đoán, phòng ngừa, quản lý sức khỏe và điều trị bệnh lý Nội khoa cho đối tượng cán bộ trung - cao cấp của Đảng và Nhà nước, khám và điều trị các bệnh lý Tim Mạch cho nhân dân tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh lân cận. Với quan điểm lấy người bệnh làm trung tâm, tất cả vì người bệnh, Khoa Tim mạch bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh đã chủ động triển khai công tác thực hiện nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh trước khi áp dụng điều chỉnh giá dịch vụ y tế mới với phương châm: Điều trị có hiệu quả; ứng xử có văn hóa; dành nhiều thời gian cho người bệnh; hướng dẫn tỉ mỉ cho người bệnh tự chăm sóc phòng bệnh và rèn luyện sức khỏe; chống tiêu cực trong khám bệnh, chữa bệnh; không gây phiền hà và để người bệnh chờ đợi lâu; có đủ giường nằm cho người bệnh. Do sự phát triển của xã hội nên bệnh Tim mạch có xu thế ngày càng tăng theo qui luật chung của xã hội, đòi hỏi tập thể khoa Tim mạch phải cố gắng không ngừng cập nhật kiến thức mới, hoàn thiện và phát triển trên các lĩnh vực thuộc chuyên khoa Tim mạch, nâng cao kỹ thuật và trình độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho bệnh nhân. Dựa trên kết qủa các công trình nghiên cứu thực hiện trên chính đối tượng bệnh nhân Tim mạch Lão khoa đễ đưa ra hướng phát triển phù hợp cho khoa: Chẩn đoán 10 sớm, có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu và áp dụng các phương pháp điều trị chuyên khoa sâu bệnh lý Tim mạch. Khoa có đội ngũ Y Bác sĩ được đào tạo chính qui, một số đã được đào tạo sau đại học, đào tạo theo nhu cầu chuyên khoa sâu và có nhiều năm công tác, có nhiều kinh nghiệm trong chăm sóc, điều trị bệnh Tim mạch. Cơ cấu nguồn nhân nhân lực của khoa Giới tính Nam Nữ 12 19 Trình độ Chuyên khoa 1 Thạc sỹ Bác sỹ Y tá Hộ lý 1 1 11 19 1 Độ tuổi Dưới 30 Từ 30-40 Từ 40-50 Từ 50-60 11 10 6 4 Hàng năm khoa luôn có kế hoạch đào tạo liên tục cho các bác sỹ về các chương trình sau đại học và gửi đi đào tạo các kỹ thuật chuyên khoa sâu phục vụ chuyên môn. Hiện tại đội ngũ cán bộ của khoa là 31 cán bộ, trong đó: 12 nam và 19 nữ, số bác sỹ là 12 người chiếm 38% tổng số cán bộ, tỷ lệ cán bộ trên 40 tuổi là 10 người. Ngoài công tác khám, điều trị, cấp cứu các bệnh lý tim mạch thì đa số bác sĩ còn biết làm siêu âm tim, Holter huyết áp và điện tim.... Tổng số giường bệnh: 65; đầu số thuốc được cấp phát: khoảng 150 danh mục thuốc. Khoa được trang bị khá hoàn chỉnh các trang thiết bị chuyên khoa sâu phục vụ đầy đủ từ chẩn đoán đến điều trị bệnh tim mạch. Các thiết bị máy móc hiện có của Khoa: 01 máy siêu âm doppler tim, 03 máy điện tim, 04 bơm tiêm điện, 01 máy truyền dịch, 01 monitor theo dõi BN, 01 máy shock điện 2 pha, 01 máy hút áp lực âm, 01 máy theo dõi độ bão hòa oxy trong máu, 01 máy thử đường huyết nhanh. 2.2- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÁM, CHỮA 11 BỆNH Ở KHOA TIM MẠCH. 2.2.1. Những kết quả đạt được: Trong hơn 10 năm kể từ ngày thành lập khoa Tim mạch, cán bộ và nhân viên trong khoa đã đồng tâm nhất trí, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Tập thể khoa nhiều năm liền là tổ đội lao động xuất sắc, được bằng khen của Thủ tướng chính phủ và Bộ trưởng Bộ Y tế. Khoa mỗi năm có ít nhất môt chiến sỹ thị đua cấp cơ sở. Công tác nghiên cứu khoa học được triển khai thường xuyên, năm nào cũng có ít nhất một công trình nghiên cứu khoa học, được hội đồng khoa học đánh giá cao, có tính thực tiễn. Trong năm 2013, khoa Tim mạch cố gắng phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để có đủ tiêu chuẩn xét tặng huân chương lao động hạng 3. 2.2.1.1. Về quy trình thủ tục khám chữa bệnh Trong công tác khám chữa bệnh cho bệnh nhân, Khoa Tim mạch đặc biệt quan tâm giải quyết công tác cải cách thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh tập trung một số vấn đề trọng tâm như sau: - Cải tiến quy trình, cách thức chăm sóc, nhằm giảm thiểu sự chờ đợi, phiền hà, mệt mỏi cho bệnh nhân. Tại phòng khám và các khoa, bố trí nhân lực, trang thiết bị, máy móc, phương tiện, thường xuyên theo dõi thái độ, cách thức phục vụ của y, bác sĩ, kịp thời điều chỉnh, xử lý khi có phản ánh, để làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe bệnh nhân. - Sắp xếp, bố trí khoa khám bệnh hợp lý. Đặc biệt, việc bố trí, tiếp nhận, quản lý bệnh nhân theo phần mềm điện tử đã giảm bớt những phiền phức không đáng có phát sinh từ thủ tục hành chính. Hằng năm Bệnh viện và khoa đều có kế hoạch nâng cấp phần mềm tin học, trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao và lượng bệnh càng đông tại Khoa Tim mạch. Bệnh viện đã thực hiện khám chữa bệnh theo quy trình 1 cửa và có nhiều điểm mới, chất lượng hơn so với trước đó. Cụ thể như Bệnh viện đã 12 tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng phần mềm tin học, từ khâu lấy số, xếp hàng, khám chữa bệnh, thanh toán viện phí, cấp phát thuốc bảo hiểm y tế... Người bệnh chỉ nhận số thứ tự và đợi đến lượt khám mà không phải xếp hàng hay sợ bị chen ngang, mất lượt, tạo tâm lý thoải mái và yên tâm cho người đến khám bệnh. Qua đó công tác khám chữa bệnh đã được cải thiện và chất lượng quản lý cũng được nâng cao. Bệnh viện có các hướng dẫn, quy định, nội quy, sơ đồ, biển báo dễ thấy, dễ đọc, dễ hiểu. Đã niêm yết quy trình khám chữa bệnh theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 tại phòng khám cấp cứu. Tổ chức bộ phận tiếp đón, thông tin, hướng dẫn người bệnh các thủ tục đến khám, nhập viện hoặc phải chuyển viện sau khi khám bệnh. Đã thực hiện phát phiếu khám, số khám cho từng người bệnh và thông báo phiếu khám, số khám qua loa đài và thông báo trên bảng điện tử. Tiến đến áp dụng quy trình phát số khám tự động có kiểm soát. Đảm bảo phối kết hợp tốt tất cả các khâu từ đón tiếp bệnh nhân, khám cấp cứu, vào viện hay chuyển viện để thuận lợi cho bệnh nhân. Đặc biệt các bệnh nhân chuyển viện là các bệnh nhân nặng cần phải chuyển tới các bệnh viện tim mạch chuyên ngành ở Hà Nội, Khoa đã giải quyết các thủ tục nhanh chóng trong vòng 1-2 tiếng đồng hồ để bệnh nhân được cấp cứu kịp thời. Số bệnh nhân chuyển viện năm 2010 là 12 bệnh nhân, năm 2011 là 15 bệnh nhân và 2012 là 16 bệnh nhân. 2.2.1.2. Về quản lý hoạt động khám, chữa bệnh Trong giai đoạn vừa qua Khoa đã tích cực tham gia công tác tuyến theo chỉ đạo của Ban giám đốc: cùng kết hợp với Phòng chỉ đạo tuyến và Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung cao cấp của tỉnh để khám – kết luận sức khoẻ, quản lý và điều trị về lĩnh vực nội khoa và chuyên khoa tim mạch cho cán bộ trung cao cấp thuộc diện Ban bảo vệ sức khỏe tỉnh quản lý, kết luận. Do nhu cầu phát triển không ngừng về chuyên ngành Tim mạch nên hàng 13 năm khoa đã được sự giúp đỡ, chuyển giao kỹ thuật từ các đoàn chuyên gia trong nước như Viện Tim mạch quốc gia. Thực hiện chủ trương xã hội hoá y tế, các bệnh viện đã triển khai nhiều loại hình khám chữa bệnh phục vụ cho nhân dân, triển khai mở rộng khu điều trị theo yêu cầu để đáp ứng nhu cầu của một bộ phận người bệnh có khả năng chi trả. Bệnh viện và Khoa luôn chú trọng công tác chuyên môn với quan điểm hình thức dịch vụ cung cấp là khác nhau nhưng về công tác chuyên môn là hoàn toàn như nhau, điều này đảm bảo việc chăm sóc người bệnh luôn được coi trọng và hoàn toàn công bằng. Từ khi thành lập đến nay, được sự quan tâm của Nhà nước và các Chương trình, Dự án nên Khoa Tim mạch có sự đầu tư cơ bản về cơ sở vật chất, trang, thiết bị khám, chữa bệnh. Dù vậy, đơn vị vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn như: cơ sở vật chất chưa đáp ứng được số giường bệnh theo kế hoạch cũng như theo nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân; trang thiết bị phục vụ công tác khám, chẩn đoán, điều trị bệnh còn thiếu; kinh phí chi cho hoạt động khám, chữa bệnh thấp so với nhu cầu thực tế; việc xử lý rác thải y tế, chống nhiễm khuẩn đầu tư chưa đồng bộ…Đội ngũ cán bộ được kiện toàn với 12 người. Dù vậy, Khoa vẫn gặp khó khăn bởi tỷ lệ bác sỹ còn thấp, chỉ đạt gần 40% tổng số cán bộ của khoa, do đó chưa đáp ứng được nhu cầu công tác khám, chữa bệnh. Nhằm tạo niềm tin, sự hài lòng của người bệnh, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn. Bệnh viện và Khoa thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục y đức, nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ bệnh nhân, luôn bảo đảm quyền lợi khám chữa bệnh cho mọi người dân, đặc biệt là những người có thẻ bảo hiểm y tế; thực hiện tốt quy tắc ứng xử, kỹ năng giao tiếp với người bệnh, cải cách thủ tục hành chính... Vì vậy lượng người đến khám bệnh ngày càng đông. 14 Khoa bố trí bàn khám cho người bệnh có Bảo hiểm y tế ở vị trí thuận lợi, số bàn khám Bảo hiểm y tế phù hợp với số lượng thẻ bảo hiểm y tế, người bệnh Bảo hiểm y tế đến khám. Bảo đảm chất lượng khám bệnh, tư vấn và khám hết người bệnh trong ngày. Bố trí đủ ghế ngồi, che nắng, che mưa, thoáng mát, hợp vệ sinh cho người đến chờ khám bệnh, kết hợp tuyên truyền giáo dục sức khỏe tại khu vực khám bệnh bằng hệ thống vô tuyến truyền hình, tờ rơi tuyên truyền, tranh ảnh. Bác sỹ tại phòng khám luân phiên nhau đi làm sớm hơn giờ quy định chung (trước 30 phút vào buổi sáng) và về trễ hơn 15-30 phút vào cuối buổi để giải quyết hết bệnh nhân đã đăng ký khám chữa bệnh. Việc cấp phát thuốc cho người bệnh cũng được khoa cùng với bệnh viện quan tâm đổi mới. Ví dụ như đối với bệnh nhân ngoại trú, bệnh viện đã tăng cường thêm nhân viên ở quầy thuốc, liên thông với phòng khám và thu viện phí để nhằm giảm bớt việc đi lại qua nhiều khâu cho bệnh nhân. Tại khoa cũng có nơi hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho bệnh nhân và thân nhân khi làm các thủ tục nhập viện, xuất viện. Giảm các thủ tục hành chính gây phiền hà đối với người bệnh nhập viện. Tổ chức đón tiếp tốt, phổ biến các quy định cần thiết, thăm khám và thực hiện sớm, đầy đủ các y lệnh khi người bệnh nhập khoa điều trị. Thực hiện tốt các quy trình chuyên môn, kỹ thuật, y lệnh điều trị. Bố trí đủ nhân lực chăm sóc người bệnh theo quy định. Hạn chế tối đa người bệnh nằm ghép, cải thiện chất lượng các dịch vụ, tăng cường việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu cho người bệnh: bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, cung cấp nước sạch, điều kiện vệ sinh, đảm bảo vệ sinh môi trường buồng bệnh và bệnh viện, tạo môi trường thân thiện và an toàn đối với người bệnh và nhân viên y tế. 15 Ứng dụng công nghệ thông tin, điều dưỡng của khoa có thể ước tính tiền thuốc hàng ngày, công khai sử dụng thuốc, vật tư tiêu hao cho bệnh nhân biết. Tạo tâm lý thoả mái và yên tâm cho người bệnh. Công khai lịch thanh toán ra viện tại khoa để bệnh nhân biết và tiện liên hệ thanh toán, không để bệnh nhân phải đi lại nhiều lần, chờ đợi lâu, ùn tắc gây phiền hà cho bệnh nhân. Đồng thời, Khoa tổ chức đẩy mạnh việc thực hiện nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh: tổ chức tổng kết, đánh giá, phân tích những yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ chăm sóc người bệnh trong thời gian qua từ cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế đến trình độ chuyên môn, kỹ thuật, trong đó đặc biệt quan tâm đến tinh thần thái độ, phong cách, giao tiếp ứng xử với người bệnh. Từ đó đề ra những giải pháp thiết thực; cán bộ, viên chức bệnh viện đồng lòng ký cam kết: quyết tâm làm chuyển biến tích cực, thay đổi lề thói cũ, phong cách trì trệ, xác lập tư duy, nhận thức, hành vi mới làm cho người bệnh hài lòng, yên tâm, tin tưởng, thoải mái trong quá trình điều trị tại bệnh viện. Qua tìm hiểu nhận thấy những điều người bệnh mong muốn, chờ đợi nhất ở bệnh viện là sự tận tình, chu đáo của nhân viên; trình độ chuyên môn, kỹ năng, tay nghề cao của đội ngũ y, bác sĩ; cơ sở hạ tầng khang trang, sạch sẽ, trang thiết bị y tế hiện đại; người bệnh được công khai mọi khoản thu, chi, biểu giá các dịch vụ và giảm các thủ tục gây phiền hà, nhiêu khê cho người bệnh. Để không ngừng nâng cao chất lượng điều trị, Khoa tổ chức nghiêm túc các chế độ, quy tắc chuyên môn do ngành quy định, tổ chức bình bệnh án mỗi tháng một lần. Hàng tuần kiểm tra định kỳ về công tác chăm sóc người bệnh toàn diện và thực hiện các quy chế chuyên môn. Quản lý tốt việc lưu trữ hồ sơ bệnh án và quy chế an toàn, hợp lý về thuốc chữa bệnh. Một trong những yếu tố quan trọng giúp Khoa thực hiện tốt công tác chuyên môn đó là thường xuyên quan tâm của y, bác sỹ đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Trong 16 năm qua đã có 3 bác sỹ được cử đi học nâng cao định hướng và 02 bác sỹ đi học chuyên khoa cấp 1; 02 điều dưỡng được đi học nâng cao theo hình thức “cầm tay, chỉ việc” ở tuyến tỉnh và trung ương. Những yếu tố trên đã giúp Khoa hoàn thành tốt nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho người dân. 2.2.1.3. Về quản lý hoạt động dịch vụ khám, chữa bệnh tại khoa Tim mạch Với sự đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu, chất lượng chuyên môn của Khoa Tim Mạch ngày càng được khẳng định, uy tín của Khoa được nâng cao. Số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị ngày càng tăng. Bên cạnh hoạt động chuyên môn, công tác xã hội và từ thiện cũng được bệnh viện đặc biệt quan tâm. Hàng năm, bệnh viện tổ chức khám miễn phí cho hàng trăm lượt bệnh nhân nghèo trong tỉnh. Khoa Tim Mạch luôn làm tốt công tác chăm sóc, điều trị bệnh nhân mắc bệnh tim mạch. Bác sỹ của Khoa đã làm chủ và thực hiện thuần thục chẩn đoán và điều trị nội khoa, xử trí bước đầu tốt các bệnh về mạch máu nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực, suy tim cấp, phù phổi cấp, bệnh tim hậu thấp tim, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, các rối loạn nhịp tim từ đơn giản đến phức tạp..... Số bệnh nhân đến khám, điều trị tại khoa Tim mạch ngày một đông. Trung bình trong giai đoạn 2010-2012 mỗi năm có hơn 3.000 lượt bệnh nhân đến khám và điều trị nội trú, bệnh nhân ngoại trú khoảng 1.500 lượt bệnh nhân, thực hiện 200 lượt siêu âm tim mỗi tháng, vượt từ 10-12% so với kế hoạch đề ra. Dự kiến năm 2013, các chỉ tiêu chuyên môn của khoa tăng 120 - 1500%. Số lượng bệnh nhân bệnh nhân vào khám chữa bệnh tại khoa bình quân của khoa là: - Số khám tại phòng khám chuyên khoa tim mạch: 500 lượt BN/ tháng - Số nằm điều trị: 250 lượt bệnh nhân nằm điều trị nội trú /tháng - Số bệnh nhân điều trị ngoại trú các bệnh tim mạch: 1500 lượt bệnh nhân/tháng . 17 Các bệnh nhân điều trị tại Khoa đều có tiến triển tốt chỉ sau một thời gian ngắn. Không chỉ trực tiếp khám, chữa bệnh tại Khoa, các bác sỹ còn liên tục xuống cơ sở khám, chữa bệnh cho người dân. Khoa chú ý đến việc hợp tác, phối hợp với các cơ sở điều trị tim mạch trong và ngoài nước để nâng cao năng lực, chuyên môn.. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.3.1- Ưu điểm Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Khoa Tim Mạch luôn được thực hiện đạt kết quả tốt. Công tác khám, chữa bệnh được duy trì thường xuyên, chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên, hầu hết các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo được chẩn đoán sớm để có pháp đồ điều trị kịp thời hoặc chuyển tuyến khi vượt quá khả năng. Hàng năm, tỷ lệ khám, điều trị bệnh luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra, tần suất sử dụng giường bệnh đạt trên 100%. - Khoa không ngừng nâng cao trình dộ chuyên môn, tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân trên địa bàn huyện. - Công tác tổ chức bộ máy của Khoa đã dần ổn định, bước đầu nâng cao chất lượng khám, cấp cứu, điều trị bệnh nhân. Công tác khám, chữa bệnh tại các tuyến cơ sở cũng hoàn thành tốt việc thường trực cấp cứu 24/24h, đặc biệt là cấp cứu bệnh nhân trong dịp lễ, tết. - Người bệnh nghèo, người bệnh trong diện chính sách tiếp tục nhận được sự quan tâm ngày càng nhiều và được tiếp cận dễ dàng với các dịch vụ y tế có chất lượng. Công tác khám chữa bệnh đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận trong cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng và giải quyết kịp thời các nguy cơ bùng phát dịch bệnh. - Trong những năm gần đây, chưa có bệnh nhân nào có ý kiến hoặc đơn thư khiếu nại về thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ y, bác sỹ trong đơn vị. 18 2.3.2. Hạn chế Tuy nhiên, vẫn còn một vài hạn chế, đó là quy mô của Khoa còn nhỏ và chất lượng khám, chữa bệnh chưa ngang tầm với nhu cầu thực tế. Trong khi đó, sự quá tải (lượt khám, nằm viện, phẫu thuật và bệnh nhân bảo hiểm y tế vượt tuyến ngày càng tăng) chậm khắc phục. Cơ cấu tỷ lệ điều dưỡng/bác sĩ chưa đạt theo quy định. Thiếu nhân lực khám, chữa bệnh; thiếu bác sĩ; thiếu cán bộ có trình độ chuyên sâu. Năng lực của một số cán bộ so với nhu cầu xã hội còn chưa cao, nhất là trong việc chẩn đoán, điều trị và khai thác sử dụng các thiết bị hiện đại; các biện pháp tự đào tạo còn ít được thực hiện hoặc hiệu quả thấp, dẫn đến chất lượng khám chữa bệnh chậm chuyển biến so với yêu cầu; việc thực hiện các quy chế chuyên môn một số mặt chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên. 2.3.3. Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm: Những năm qua nhờ sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, sự phối hợp của khoa và Ban giám đốc bệnh viện, công tác khám chữa, bệnh của Khoa Tim mạch có nhiều thuận lợi, từng bước đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân trong điều kiện còn nhiều khó khăn là nhờ Khoa Tim mạch và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống tốt đẹp của ngành y cho từng cán bộ. Qua đó giúp cho mỗi cán bộ xác định được vai trò, trách nhiệm của mình, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao. Mỗi cán bộ trong đơn vị cũng nghiêm túc quán triệt và thực hiện 12 điều y đức và quy tắc ứng xử của Bộ Y tế ban hành, do đó với người bệnh ngay từ khi bước vào viện đã được hướng dẫn khám, chữa bệnh và đón tiếp chu đáo với thái độ ứng xử nhã nhặn, tạo tâm lý, tư tưởng thoải mái cho người bệnh, giúp họ quên đi những khó khăn, đau đớn trong quá trình điều trị. 19 2.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế: Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị chưa được đầu tư đồng bộ làm giảm khả năng điều trị cho bệnh nhân. Việc phòng bệnh kém làm gia tăng tình trạng quá tải bệnh nhân, cơ sở hạ tầng bệnh viện xuống cấp, thầy thuốc phải làm việc quá sức... Không đủ nhân lực, không đủ hạ tầng cơ sở, trang thiết bị... nhưng vẫn phải tiếp nhận khám chữa bệnh quá mức, quá khả năng dẫn đến đôi khi xung đột giữa thầy thuốc và bệnh nhân ngày càng nhiều. Sự xung đột này âm ỉ từ lâu khiến cả hai bên cùng chịu nhiều áp lực, thiệt thòi. 20 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÁM, CHỮA BỆNH Ở KHOA TIM MẠCH - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH, GIAI ĐOẠN 2013- 2015 3.1- PHƯƠNG HƯỚNG - Đẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác khám, chữa bệnh và tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý bệnh viện theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. - Đa dạng hóa các loại hình khám, chữa bệnh, khuyến khích mô hình khám chữa, bệnh tư nhân phát triển. Đẩy mạnh công tác khám chữa bệnh kết hợp với tư vấn để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý khám chữa bệnh. - Mục tiêu: Khoa Tim mạch phấn đấu khám và điều trị đạt 100% kế hoạch đề ra. 3.2. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 3.2.1- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, nâng cao ý thức trách nhiệm, tính tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý. Các cấp ủy, chính quyền bệnh viện cần bám sát nhiệm vụ chính trị trung tâm, có nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo mang tính đột phá làm chuyển biến mạnh mẽ chất lượng mọi mặt công tác theo chiều hướng tích cực, nhất là về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, cấp cứu, khám, điều trị và chăm sóc bệnh nhân. Một trong những biện pháp lãnh đạo mang lại hiệu quả là đã tập trung đột phá làm chuyển biến mạnh mẽ tình hình, chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ các cấp; thực hiện chặt chẽ, có nền nếp công tác cán bộ, nhất là trong
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan