Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá công tác hướng dẫn tự chăm sóc người bệnh ung thư vòm mũi họng được xạ ...

Tài liệu Đánh giá công tác hướng dẫn tự chăm sóc người bệnh ung thư vòm mũi họng được xạ trị đơn thuần tại bệnh viện k năm 2007

.PDF
37
129
107

Mô tả:

ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là bệnh hiếm gặp, tỷ lệ nhỏ hơn 1/100.000 dân. Tuy nhiên, bệnh có tỷ lệ cao ở vùng Nam Trung Quốc, khu vực Đông Nam Châu Á và Địa Trung Hải : 30-100/100.000 dân. Tỷ lệ mắc trung bình ở Bắc Phi, tỷ lệ mắc thấp ở những người da trắng và Nhật Bản. Tỷ lệ mắc cao ở nhóm tuổi từ 40-50, nam/nữ là 2/1-3/1[1]. Ở Việt Nam, ung thư vòm họng có tỷ lệ mắc cao, là một trong mười loại ung thư phổ biến nhất . Theo ghi nhận ung thư Hà Nội, giai đoạn 2001-2004, ung thư vòm họng là bệnh đứng thứ tư trong các loại ung thư nói chung ở nam giới. Tỷ lệ mắc trên 100.000 dân ở nam là 7,8 và ở nữ là 3,3 [2],[4]. Năm 2011 có khoảng trên 500 người bệnh (NB) mới được chẩn đoán tại bệnh viện K và ước tính chiếm khoảng 50% tổng số người bệnh điều trị tại khoa xạ đầu cổ. Dù xu thế hiện nay là kết hợp hóa xạ trị cho người bệnh, nhưng xạ trị vẫn là phương pháp điều trị chính. Tuy nhiên, những người bệnh cao tuổi, toàn trạng yếu, có bệnh nội khoa kết hợp thì chỉ có chỉ định xạ đơn thuần. Ngoài tác dụng chính là triệt căn tế bào ung thư thì xạ trị đơn thuần gây cho NB những độc tính khó tránh khỏi như: Mệt mỏi, đau, tổn thương da vùng tia, tổn thương niêm mạc, thay đổi vị giác, thay đổi về nước bọt…Những độc tính này có thể giảm nếu như điều dưỡng chăm sóc và hướng dẫn tự chăm sóc cho người bệnh trước, trong điều trị đầy đủ. Theo ước tính dựa trên thực tế tại kho hồ sơ và sổ sách tại khoa xạ đầu cổ Bệnh viện K thì trong năm 2007, số người bệnh được xạ trị đơn thuần là 55,2% (170/308 NB) được điều trị, chiếm tỉ lệ cao nhất về số người bệnh ung thư vòm họng được xạ trị đơn thuần trong giai đoạn 2000-2011. Chăm sóc NB là một phần của chiến lược điều trị. Nghiên cứu công tác chăm sóc người bệnh UTVMH được xạ trị đơn thuần từ đó sẽ giúp nâng cao hiệu quả chăm sóc cho điều trị nhóm bệnh này đồng thời là tiền đề để chăm sóc tốt hơn cho nhóm NB hóa xạ trị kết hợp và nhóm người bệnh ung thư đầu cổ có chỉ định xạ trị. Tuy nhiên, 1 cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ về hiệu quả chăm sóc của phương pháp này. Do vậy, chúng tôi tiến tiến hành nghiên cứu đề tài : " Đánh giá công tác chăm sóc người bệnh ung thư vòm mũi họng được xạ trị đơn thuần tại Bệnh viện K năm 2007" nhằm hai mục tiêu : 1. Mô tả đặc điểm đối tượng nghiên cứu và một số biểu hiện độc tính cấp khi xạ trị đơn thuần trên người bệnh ung thư vòm mũi họng tại bệnh viện K năm 2007. 2. Đánh giá công tác hướng dẫn tự chăm sóc của điều dưỡng viên trên những người bệnh được xạ trị đơn thuần. 2 Thang Long University Library Chương 1 TỔNG QUAN 1. Khái niệm về bệnh ung thư vòm mũi họng Vòm họng là phần trên của hầu và sau mũi, nó như một khoang trống với kích thước 3,5cm mỗi chiều, nằm ngay trên khẩu cái mềm và ngay sau của mũi sau. Hình vẽ minh họa vị trí vòm mũi họng Ảnh ung thư vòm mũi họng trên nội soi Ảnh vòm họng bình thường trên nội soi Ảnh trên phim MRI cua một NB ung thư vòm mũi họng Hình 1: Vòm mũi họng bình thường và ung thư vòm mũi họng 3 Ung thư vòm mũi họng (ung thư vòm, ung thư vòm họng) là thuật ngữ chỉ nhóm bệnh lý ác tính xuất phát từ tế bào biểu mô vùng vòm mũi họng. 2. Yếu tố liên quan. - Yếu tố môi trường: Khí hậu, bụi khói, tình trạng ô nhiễm và tập quán ăn uống (ăn cá muối, tương, cà và những chất mốc... do những thứ này chứa nitrosamine chất gây ung thư). - Do Virus Epstein Barr (EBV): đây là loại virus rất phổ biến ở dân chúng những vùng có tỷ lệ mắcUTVH cao. - Yếu tố gen di truyền: gần đây có một số tác giả cho rằng những người cùng huyết thống có khả năng cùng mắc bệnh UTVH. - Tuy nhiên nhiều tác giả cho rằng căn nguyên của ung thư vòm họng không phải là đơn độc mà do nhiều yếu tố cùng tác động gây nên. Vì vậy công tác phòng chống ung thư vòm họng phải làm ở nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau mới mang lại kết quả [5] 3. Lâm sàng . 3.1. Các dấu hiệu sớm: Thường nghèo nàn, bệnh nhân thường không để ý, ngay cả khi đến khám ở các cơ sở y tế cũng bị nhầm lẫn và bị bỏ qua, hay nhầm nhất với viêm mũi, viêm xoang, suy nhược thần kinh. Các dấu hiệu sớm thường là đau đầu, ngạt mũi thoáng qua, có thể có ù tai [5]. 3.2. Các dấu hiệu muộn:. Thường có sau 6 tháng kể từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên, do khối u phát triển tại chỗ và xâm lấn gây ra. - Triệu chứng thần kinh: Hay gặp nhất là đau đầu, đau nửa đầu hoặc đau sâu trong hốc mắt, vùng thái dương và xuất hiện tổn thương các dây thần kinh sọ não trong trường hợp bệnh nhân đến muộn như: có cảm giác tê bì ở miệng và vùng mặt cùng với bên đau đầu do dây thần kinh tam thoa bị chèn ép. 4 Thang Long University Library - Triệu chứng mũi - xoang: Ngạt mũi một bên, cùng với bên đau đầu, lúc đầu ngạt không thường xuyên sau ngạt liên tục. Hay gặp nhất là chảy mũi nhầy, có thể chảy mũi mủ do viêm xoang phối hợp, thỉnh thoảng có xì ra nhầy lẫn máu. - Triệu chứng tai: (khối u xuất phát từ thành bên họng mũi, loa vòi): Có cảm giác tức như bị nút ráy tai cùng bên với đau đầu. Ù tai, nghe kém thể dẫn truyền đơn thuần (do bị tắc vòi Eustache). Có thể gặp viêm tai giữa cùng bên do bội nhiễm. - Triệu chứng hạch cổ và hạch dưới hàm: Phần lớn bệnh nhân đến khám vì xuất hiện hạch cổ, thường hạch cổ cùng bên với khối u. Dễ chẩn đoán nhầm là ung thư hạch tiên phát. Hạch điển hình hay nhìn thấy ở sau góc hàm, dãy hạch cảnh trên, hạch lúc đầu nhỏ sau to dần, hạch cứng, ấn không đau, không có viêm quanh hạch, di động hạn chế dần. Sau cố định dính vào cơ, da. 4. Chẩn đoán. Trước một bệnh nhân có những triệu chứng trên, phải nghi ngờ và được khám tỉ mỉ vòm họng đó là: soi vòm gián tiếp qua gương hoặc soi vòm bằng ống soi (cứng, mềm). Qua soi vòm có thể thấy một tổ chức sùi mủn nát, loét hoặc thâm nhiễm dễ chảy máu. Hình 1: Ung thư vòm mũi họng qua nội soi tai mũi họng 5 4.1. Chẩn đoán lâm sàng: Bệnh cảnh lâm sàng UTVH biểu hiện dưới 5 thể sau: - Thể hạch: Thường gặp ở giai đoạn toàn phát - Thể thần kinh: Gặp ở những trường hợp UTVH lan lên nền sọ gây tổn thương các dây thần kinh sọ. - Thể chảy máu: Chảy máu mũi hoặc khạc đờm lẫn máu. - Thể tai: Biểu hiện ù tai, nghe kém hay điếc, chảy mủ tai. - Thể mũi: Biểu hiện các triệu chứng tắc mũi, chảy nước mũi, ngạt mũi. 4.2. Cận lâm sàng 4.2.1. Chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học 4.2.2. Chẩn đoán huyết học. 4.2.3.. Chẩn đoán hình ảnh: - Chụp phim XQ. - Chụp C.T.Scan vùng vòm họng, nền sọ: đánh giá sự lan tràn và phá hủy của khối u lên nền sọ. - Chụp cộng hưởng từ. - Chụp đồng vị phóng xạ. - Siêu âm. 4.3. Chẩn đoán giai đoạn: Đánh giá giai đoạn bệnh chính xác rất quan trọng để tiên lượng và lập hướng điều trị phù hợp. Hiện nay các trung tâm ung thư thường sử dụng phân giai đoạn theo AJCC/UICC 2002 [9] 5. Diễn biến và tiên lượng. Tuổi và giới: Phụ nữ và bệnh nhân tuổi dưới 40 được thấy có tiên lượng bệnh tốt hơn. 6 Thang Long University Library Giai đoạn bệnh là yếu tố tiên lượng bệnh quan trọng nhất, tuy nhiên không phải ở bệnh nhân nào điều đó cũng đúng vì ngoài giai đoạn bệnh, yếu tố cơ địa, tình trạng toàn thân, sự tiếp nhận điều trị là vô cùng quan trọng. - Giai đoạn I : Với xạ trị tỷ lệ sống thêm 5 năm có thể đạt 80 – 90%. - Giai đoạn II : Xạ trị tỷ lệ sống thêm 5 năm giảm chỉ còn 60-70%. - Giai đoạn III : Sau điều trị chỉ còn 50% sống sót sau 5 năm. - Giai đoạn IV : Tỷ lệ này tụt xuống chỉ còn 15 – 20%.[5] 6.Hướng điều trị và chăm sóc cho ung thư vòm mũi họng hiện nay 6.1. Hướng điều trị 6.1.1. Trên thế giới Xạ trị là phương pháp chủ yếu, hệ thống máy xạ trị ngày càng cải tiến. Hiện nay các nước tiên tiến phần lớn điều trị bằng kỹ thuật IMRT ( xạ trị có điều biến cường độ chiều tia) Với những NB từ giai đoạn IIB – IVB, không có chống chỉ định hóa chất thường được kết hợp hóa xạ trị Hình 2: Phim mô phỏng trường chiếu cho một người bệnh T2N0M0 7 6.1.2. Tại bệnh viện K - Người bệnh được xạ trị bằng máy gia tốc thẳng hoặc bằng máy Cobalt-60. Hệ thống xạ trị thường chậm hơn các nước tiên tiến 10 năm, đội ngũ thầy thuốc thường chỉ được đào tạo trong nước và tự đào tạo. - Đây là phương pháp xạ trị từ xa. Thể tích tia thường bao hết vùng vòm mũi họng và lân cận cùng toàn bộ hệ hạch cổ. Phân liều xạ trị thông thường là : 2Gy/ ngày x 5 ngày/ tuần. Tổng thời gian điều trị thường 6,5 – 7 tuần. 6.2. Hướng chăm sóc NB ung thư vòm mũi họng : - Tại các nước tiên tiên, đội ngũ chăm sóc người bệnh bao gồm điều dưỡng và các thầy thuốc phục hồi chức năng, các chuyên gia dinh dưỡng, nhân viên hỗ trợ tại cộng đồng. Đội ngũ đó thường phối hợp nhip nhàng trong chăm sóc từng người bệnh cụ thể. - Tại Việt Nam, một nhóm gồm bác sĩ và điều dưỡng chăm sóc NB trong giờ hành chính. Ngoài giờ hành chính, người bệnh hoàn toàn phải tự chăm sóc. Nội dung của chăm sóc người bệnh UTVMH chủ yếu vẫn là hướng dẫn NB hoặc người nhà NB tự chăm sóc. Nhưng để tự chăm sóc tốt thì các thông tin tự chăm sóc cho NB phải đầy đủ trước điều trị và bổ sung hướng dẫn kịp thời vào các thời điểm khi NB cần. 7. Nội dung công tác chăm sóc điều dưỡng với người bệnh. Năm 2007 Bệnh viện K thực hiện công tác chăm sóc người bệnh theo « Quy chế công tác chăm sóc người bệnh toàn diện » và chỉ thị 05/2003/CT - BYT về tăng cường công tác chăm sóc người bệnh toàn diện trong các bệnh viện. Với nguyên tắc : Chăm sóc người bệnh toàn diện là sự theo dõi chăm sóc điều trị của bác sĩ và điều dưỡng, nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của người bệnh cả về thân thể và tinh thần trong thời gian nằm điều trị tại bệnh viện. Nhiệm vụ của người điều dưỡng chăm sóc : - Thực hiện nghiêm túc y lệnh của bác sĩ. - Theo dõi, phát hiện những diễn biến bất thường của người bệnh báo bác sĩ để xử lý kịp thời. 8 Thang Long University Library - Ghi phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc theo đúng quy định. - Giáo dục sức khỏe, hướng dẫn phương pháp tự chăm sóc và động viên an ủi người bệnh. 8. Độc tính cấp trên lâm sàng khi NB xạ trị Xạ trị là phương pháp chính trong điều trị UTVMH.Ngoài tác dụng chính triệt căn tế bào ung thư ra thì xạ trị còn gây tác dụng không mong muốn (độc tính).Thường gặp nhất là : Đau, mệt mỏi, bỏng da, viêm niêm mạc, vấn đề về ăn uống. 8.1. Mệt mỏi - Người bệnh có cảm giác mệt mỏi trên tất cả phương diện thể chất, tinh thần và tình cảm. Rất thường hay gặp khi có bệnh ung thư và khi điều trị - Mệt mỏi thường gặp trong đời sống hàng ngày nhưng thường là ngắn hạn và tự hồi phục. - Mệt mỏi trong ung thư kéo dài và gây khó chịu hơn và thường không tự hồi phục . Mệt mỏi trong ung thư và xạ trị thường: + Kéo dài trong nhiều ngày và rất gây khó chịu cho người bệnh. + Rất khó làm cho người bệnh cảm thấy tốt hơn. + Làm người bệnh khó tính hơn trong quan hệ với bạn bè và gia đình. + Làm người bệnh không thể hoàn thành tốt các hoạt động bình thường cũng như trong công việc. + Là yếu tố gây cản trở đến thực hiện quy trình điều trị. Khó tiên lượng về thời gian kéo dài của mệt mỏi. - Chỉ có người bệnh rõ hơn hết về mệt mỏi và các yếu tố làm nó tăng lên. Xét nghiệm hoặc chẩn đoán hình ảnh không thể chẩn đoán xác định hoặc mô tả đúng mức độ mệt mỏi của người bệnh. Đa số người bệnh thấy mệt mỏi sau một vài tuần từ khi xạ trị. Mệt mỏi thường tăng lên theo thời gian khi xạ trị. Căng thẳng do bệnh và các thay đổi trong thời gian điều trị có thể làm mệt mỏi tăng lên. 9 - Nguyên nhân gây ra mệt mỏi liên quan đến ung thư là không phải lúc nào cũng xác định được rõ ràng. Nhưng khi rõ được nguyên nhân thì sẽ được điều trị theo nguyên nhân. Ví dụ, nếu thiếu hồng cầu gây ra mệt mỏi thì sẽ được điều trị thiếu máu. Trong nhiều trường hợp, điều trị có thể bao gồm điều chỉnh sự mất cân bằng nước và điện giải. Tăng hoạt động thể lực, ăn ngủ đủ giúp cải thiện mệt mỏi. Chăm sóc tâm lý cho người bệnh cũng là một phần của điều trị, sẽ giúp người bệnh thêm sức sống, giảm căng thẳng và tập trung vào những thứ khác sẽ bớt mệt mỏi hơn. Hiểu rõ mệt mỏi, người bệnh sẽ ứng phó với nó tốt hơn và thoải mái hơn. Mệt mỏi thường sẽ hết sau khi kết thúc xạ trị. 8.2 Bỏng da Hình 3: Loét da (viêm da độ 3) Da trong diện xạ trị có thể đỏ, nóng, sưng, phồng rộp, như cháy nắng hoặc rám nắng. Sau vài tuần, da vùng này có thể trở nên khô, bong tróc vảy, ngứa hoặc lên da non. Nhân viên y tế sẽ hướng dẫn bạn cách giảm bớt những điều này. Hầu hết bỏng da dần dần hết hoàn toàn sau khi kết thúc điều trị. Đôi khi, sau đó, da vùng tia sẽ trở lại xạm hơn trước. Cần phải nhẹ nhàng với da vùng này. 8.3. Viêm niêm mạc Trong xạ trị ung thư vòm họng, niêm mạc vùng họng, miệng và phần trên thực quản bị viêm do xạ trị. Tình trạng này, ở mức độ nhẹ gần như không gây ảnh hưởng đến tại chỗ và toàn thân. Ở mức độ nặng hay nghiêm trọng, sẽ gây đau nhiêù, phải 10 Thang Long University Library dùng thuốc giảm đau và cần hỗ trợ dinh dưỡng. Trong hầu hết các trường hợp, tình trạng viêm niêm mạc dần hồi phục theo thời gian. Hình 4: Các mức độ viêm miệng độ 1,2,3 8.4. Vấn đề ăn uống : Xạ trị vào vùng đầu - cổ có thể gây độc tính ảnh hưởng đến ăn uống và tiêu hóa. Người bệnh có thể giảm (mất) vị giác và không có cảm giác đói. Khi ăn uống tốt có thể thực hiện quy trình điều trị tốt hơn giảm các độc tính do điều trị. Ngắn hạn, đối phó với vấn đề ăn uống giảm sút có thể dễ dàng. Người bệnh chỉ cần ăn uống đầy đủ, cân đối với các đồ lỏng, dễ tiêu. 9. Hướng dẫn cho người bệnh tự chăm sóc cho UTVMH hiện nay 9.1. Theo tài liệu nước ngoài 9.1.1 Hướng dẫn cho bệnh nhân tự chăm sóc da - Rửa sạch da diện tia. - Bôi thuốc mỡ Aquaphor tại chỗ ngay sau khi xạ trị và trước khi đi ngủ. 11 - Không bôi bất kỳ kem dưỡng da, trang điểm, sau khi cạo râu, hoặc nước hoa vào da vùng tia. - Tránh cọ xát và các chất kích thích khác cho da trong suốt quá trình xạ trị. - Tránh ánh nắng trực tiếp. Tróc vảy khô: - Tăng tần số sử dụng kem dưỡng ẩm và hạn chế tối đa xà phòng. - Thuốc mỡ có 0,5% hydrocortisone tại chỗ cùng với Aquaphor hai lần mỗi ngày có thể làm giảm ngứa. - Benadryl 25-50 mg có thể dùng trước khi đi ngủ. Tróc vảy ướt: - Giữ da sạch nhưng hạn chế tối đa sử dụng xà phòng và nước khi có thể. - Giữ khô sau khi rửa. Gió thổi vào có thể sẽ thấy mát hơn. Tiếp tục bôi kem dưỡng ẩm nếu không có chống chỉ định. - Thuốc mỡ Silvadene có thể được chỉ định. Có thể được dùng băng không dính Nếu bạn vẫn không thấy thoải mái, đề nghị thầy thuốc của bạn cho thêm thuốc để làm giảm sự khó chịu.[11] 9.1.2.Hướng dẫn cho bệnh nhân tự chăm sóc niêm mạc miệng - Súc họng, miệng 4-6 lần / ngày, trước và sau bữa ăn - Sử dụng bàn chải đánh răng mềm và kem đánh răng nhẹ Tiếp tục dùng chỉ nha khoa nhẹ nhàng nếu điều đó là thói quen của bạn. - Tránh mọi loại nước súc miệng chứa cồn. - Sử dụng kem dưỡng ẩm môi thường xuyên nếu có thể nhưng phải làm sạch khi điều trị. - Sử dụng máy tạo độ ẩm hoặc bình xịt tạo ẩm trong phòng ngủ. - Tránh mọi chất kích thích tại miệng - Hạn chế nói.[11] 12 Thang Long University Library 9.2. Thực tế áp dụng tại bệnh viện K Vào thời điểm năm 2007 và hiện tại bệnh viện áp dụng quy trình chăm sóc người bệnh xạ trị đầu mặt cổ do bộ y tế ban hành năm 2002. [5],[6], 9.2.1. Chăm sóc da vùng bị chiếu xạ: Mục đích: Chăm sóc da nhằm mục đích phòng và chống viêm loét giúp cho quá trình xạ trị không bị ngắt quãng, cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh trong và sau xạ trị. - Thuốc phòng và chống cháy da: Biafine 100g, kem phenergan 50g, - Dùng kẹp, kẹp miếng bông vô khuẩn, bơm thuốc lên mặt miếng bông lượng thuốc khoảng 1/2ml, bôi nhẹ một lớp lên bề mặt da vùng bị chiếu xạ ( bôi 3 lần/ ngày, bôi trước và sau tia xạ 2 giờ, trước khi đi ngủ) Chú ý: Bôi phòng cháy da bắt đầu ngay từ buổi xạ trị đầu tiên, bôi chống viêm loét tiếp tục cho đến khi da đã ổn định một tuần sau khi ngừng xạ. - Với bệnh nhân trong quá trình xạ trị nên tránh: Ánh nắng mặt trời, tránh để da ẩm ướt, tránh cọ sát vùng da chiếu xạ. - Hướng dẫn bệnh nhân nên mặc áo sợi bông thông thoáng. - Luôn để hở vùng da cổ nơi chiếu xạ. - Không để vùng da chiếu xạ nóng và ra mồ hôi. - Bệnh nhân luôn phải cắt móng tay tránh làm trầy xước vùng da xạ trị. 9.2.2. Chăm sóc niêm mạc miệng - Xúc họng, miệng 4 – 6 lần/ ngày, vệ sinh răng miệng trước và sau bữa ăn. - Sử dụng bàn chải đánh răng mềm và kem đánh răng nhẹ. - Tránh mọi loại nước súc miệng chứa cồn, chất kích thích - Ăn thức ăn mềm, dễ nuốt. - Tránh cọ xát và sử dụng các chất kích thích cho niêm mạc miệng (cay, nóng…) - Hạn chế nói. 13 - Ngâm rửa mũi họng bằng dung dịch NaCl 0.9% ngày 1lần. - Khí dung họng miệng với thuốc (Khi loét niêm mạc) - Súc miệng hàng ngày với nước muối sinh lý hoặc nước chè xanh. - Nhấp nước liên tục trong ngày, uống nhiều nước 2 – 2,5 lít/ ngày. - Người bệnh luôn luôn để miệng trong tình trạng ướt tránh để khô miệng. - Luyện tập cơ nhai bằng cách há miệng hoặc nhai kẹo cao su ngày 3 – 4 lần. 9.2.3.Chăm sóc về dinh dưỡng - Thay đổi chế độ ăn uống sang thức ăn có tính mát và mềm: Như ăn thức ăn nát hoặc xay nhuyễn hoặc chất lỏng ( súp, sữa..) - Chia nhỏ bữa ăn làm nhiều bữa trong ngày (. 6 – 8 bữa), đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh. - Tránh kích thích niêm mạc miệng trong quá trình điều trị: Như không sử dụng chất kích thích ( hạt tiêu, bột ớt, thuốc lá, rượu bia…), không ăn đồ ăn cứng hoặc thô có thể gây xước niêm mạc ( bánh quy giòn, bánh mì nướng, rau sống, khoai tây chiên…), không sử dụng răng giả. - Nên hạn chế nói ( Nó có thể gây nên đau đớn và mệt mỏi khi người bệnh bị tổn thương niêm mạc miệng) - Không sử dụng nước uống có khí ga ( tránh kích thích niêm mạc miệng) 14 Thang Long University Library Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2. 1. Đối tượng nghiên cứu Là hồ sơ của bệnh nhân UTVMH điều trị tại khoa xạ đầu - cổ, bệnh viện K từ 01/01/2007 – 31/12/2007 và các tài liệu lưu trữ tại khoa xạ đầu - cổ, phòng điều dưỡng. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn - Có chẩn đoán là ung thư vòm họng - Được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học - Được chỉ định ban đầu là xạ trị đơn thuần 2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ - Không đủ hồ sơ lưu trữ tại kho hồ sơ, bệnh viện K 2. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu Tại bệnh viện K 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả hồi cứu 2.2.3. Cỡ mẫu, cách chọn mẫu Tất cả số hồ sơ đủ tiêu chuẩn: n =170 2.2.4. Thu thập thông tin Thu thập thông tin theo bệnh án mẫu nghiên cứu gồm: - Đặc điểm của bệnh nhân, thực hiện quy trình và độc tính cấp trên lâm sàng của điều trị: + Tuổi + Giới + Nghề nghiệp + Trình độ 15 + Nơi ở + Thực hiện quy trình điều trị + Toàn trạng và độc tính cấp trên lâm sàng trong quá trình xạ trị - Đánh giá công tác chăm sóc người bệnh + Đánh giá người bệnh và giải thích, hướng dẫn quy trình trước xạ trị + Hướng dẫn ăn uống, chăm sóc da, niêm mạc trước xạ trị + Tình hình ăn, ở của người bệnh + Tần suất chủ động tiếp xúc của điều dưỡng viên với người bệnh trong thời gian xạ trị. + Ghi nhận của điều dưỡng khi kết thúc điều trị + Mức độ hài lòng của người bệnh ở thời điểm kết thúc điều trị 2.2.5. Các tiêu chuẩn đánh giá - Chỉ số toàn trạng [9] (ECOG performance scale) 0: Hoạt động bình thường, không có triệu chứng bệnh. 1: Có triệu chứng bệnh nhưng hoạt động bình thường. 2: Có triệu chứng bệnh, nằm dưới 50% thời gian thức tỉnh. 3: Có triệu chứng bệnh, nằm trên 50% thời gian thức tỉnh, không nằm liệt giường. 4: Nằm liệt giường 100% thời gian thức tỉnh. 5: Chết 16 Thang Long University Library -Đánh giá độc tính cấp của điều trị Theo CTCAE v3. 0[8] Triệu chứng Mệt mỏi Độ 0 Không Độ 1 Mệt mỏi nhẹ Độ 2 Độ 3 Độ 4 Mệt mỏi vừa hoặc Mệt mỏi gây Liệt giường gây ảnh hưởng nhẹ ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng nhiều đến sinh ngày Da hoạt hàng ngày Không thay Tạo nang, ban đỏ mờ Ban đỏ phơn phớt Tróc vảy ướt Loét,chảy đổi hoặc nhạt, rụng lông, hoặc rõ, da tróc vảy liền kề trừ chỗ máu, hoại tử tróc vảy khô, giảm ướt rải rác. nếp gấp. mồ hôi Niêm mạc Không thay Sung huyết có thể đau Viêm niêm mạc rải Viêm đổi niêm Loét, chảy nhẹ, không đòi hỏi rác, có thể gây viêm mạc tơ huyết máu, hoại tử giảm đau chẩy máu, có thể mảng, có thể đau vừa cần tới gây đau nặng thuốc giảm đau cần tới giảm đau Tuyến nước Không thay Khô miệng nhẹ, nước Khô nước bọt mức bọt đổi Hoại tử bọt hơi quánh, có thể độ vừa, nước bọt tuyến nước hơi thay đổi vị giác(vị quánh, dính, thay bọt cấp tính kim loại) những thay đổi vị giác rõ ràng đổi này không ảnh hưởng tới thói quen ăn uống (tăng dùng đồ ăn lỏng) 17 2.2.6. Xử lý số liệu Vào số liệu: mã hóa số liệu, tạo tệp số liệu,xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 13. 0. 2. 3. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 07/2011 - 01/2012. 2. 4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Mọi thông tin thu thập được đảm bảo bí mật cho bệnh nhân và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu đã được sự đồng ý và của giám đốc bệnh viện Kết quả nghiên cứu được phản hồi tại địa điểm nghiên cứu. 18 Thang Long University Library Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1.Đặc điểm người bệnh 3.1.1.Tuổi 25 20 15 10 5 Std. Dev. = 12.744 0 10 20 30 40 50 60 70 80 tuoi Biểu đồ 3.1 : Phân bố người bệnh theo tuổi Trung bình : Khoảng tuổi : Nhận xét: 49,6 14 - 77 Tuổi trung bình của nhóm NB này là 49,6 tuổi 3.1.2.Giới Biểu đồ 3.2 : Phân bố người bệnh theo giới Nhận xét: Chủ yếu là nam giới trong nghiên cứu, chiếm 63%. 19 3.1.3. Nơi ở Biểu đồ 3.3 : Phân bố người bệnh theo nơi ở Người bệnh gồm 22 tỉnh thành phố từ Quảng Bình trở ra và 1 NB ở Lào Nhận xét: Người bệnh điều trị UTVMH chủ yếu ở ngoài Hà Nội chiếm 78% 3.1.4. Nghề nghiệp: Bảng 3.1 : Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp n % Tổng 170 100 Làm ruộng 100 58,8 Các nghề khác 70 41,2 Nhận xét: Số NB làm ruộng chiếm 58,8% (100/170NB) Nhận xét: Người bệnh ở giai đoạn II chiếm 53% ( 90/170), giai đoạn IV là 21% 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan