Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lập kế hoạch truyền thông giáo dục dinh dưỡng...

Tài liệu Lập kế hoạch truyền thông giáo dục dinh dưỡng

.DOC
16
8458
92

Mô tả:

CẢI THIỆN KIẾN THỨC VÀ HÀNH VI NUÔI DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI HAI TUỔI TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM DƯỚI 2 TUỔI TẠI XÃ VĂN HÁN, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRUYỀN THÔNG DINH DƯỠNG CHO BÀ MẸ VÀ NGƯỜI Em nên khu trú lại tên đề tài vì nếu cải thiện tình trạng dinh dưỡng thì các can thiệp sẽ phải nhiều hơn so với mục tiêu hiện tại của mình. I/ ĐẶT VẤN ĐỀ Suy dinh dưỡng ở trẻ em là vấn đề sức khỏe cộng đồng luôn được các quốc gia quan tâm. Tuy vậy, dinh dưỡng không đầy đủ vẫn là nguyên nhân dẫn đến một nửa số ca tử vong ở trẻ em (khoảng 5,6 triệu trẻ em mỗi năm). Hàng năm trên thế giới có khoảng 13 triệu trẻ em sinh ra bị suy dinh dưỡng bào thai, 178 triệu trẻ em bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi thấp), 19 triệu trẻ em bị gầy còm nặng (cân nặng theo tuổi thấp). Ở Việt Nam, khẩu phần ăn của người lớn và trẻ em đều chỉ đạt mức thấp so với các nước trong khu vực. Kết quả cuộc điều tra suy dinh dưỡng protein – năng lượng toàn quốc năm 2005 cho thấy: tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi tương ứng là 25,2% và 29,6%, đặc biệt ở những vùng nông thôn nghèo, tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi và chiều cao theo tuổi vẫn chiếm tỷ lệ > 30% (đây là mức cao so với phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới ). Suy dinh dưỡng trẻ em Việt Nam xuất hiện rất sớm ngay từ tháng thứ 4, tỷ lệ suy dinh dưỡng bắt đầu tăng nhanh và chiếm tỷ lệ cao nhất ở trẻ < 2 tuổi, nguyên nhân chính là do trẻ dưới 2 tuổi có nhu cầu dinh dưỡng cao cho sự phát triển cơ thể, trong khi đó việc cho trẻ ăn bổ sung lại không hợp lý (thiếu cả về số lượng và chất lượng). Thành phần chủ yếu trong khẩu phần ăn bổ sung của trẻ ở nông thôn Việt Nam là gạo, ngoài ra có thêm nước mắm, mì chính. Do vậy, khẩu phần ăn của trẻ thường thiếu protein, lipid, đặc biệt là nghèo về các vitamin và khoáng chất. Suy dinh dưỡng trẻ em làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn (như viêm phổi, tiêu chảy...) và làm tăng nguy cơ tử vong. Đối với trẻ dưới 2 tuổi, suy dinh dưỡng ảnh hưởng rõ rệt đến phát triển trí tuệ, hành vi, khả năng học tập của trẻ, khả năng lao động đến tuổi trưởng thành. Khi trẻ nhỏ bị suy dinh dưỡng và tăng cân nhanh sau đó, trẻ sẽ có nguy cơ cao bị mắc các bệnh mạn tính liên quan tới dinh dưỡng như béo phì, tiểu đường... Việt Nam hiện đã có chương trình phòng chống suy dinh dưỡng Quốc gia với mục tiêu cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. Sau 10 năm triển khai chương trình đã thu được những thành công đáng kể, tuy nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ hiện còn cao và không đồng đều giữa các vùng. Xã Văn Hán là một xã vùng xa thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, điều kiện kinh tế còn khó khăn, trình độ dân trí thấp do vậy việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cũng như các phụu nữ trong thời kỳ mang thai còn chưa được quan tâm vì vậy, tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 2 tuổi còn chưa được cải thiện nhiều. CÂY VẤN ĐỀ Nguy cơ mắc các bệnh mạn tính trong tương lai cao Tỷ lệ tử vong cao Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 2 tuổi cao Chế độ nuôi dưỡng trẻ ăn bổ sung chưa hợp lý Bà mẹ không có kiến thức về cách cho trẻ ăn bổ sung hợp lý Truyền thông giáo dục dinh dưỡng cho các bà mẹ kém Thực hành cho trẻ ăn bổ sung chưa hợp lý Trình độ học thức của bà mẹ thấp Các chương trình y tế còn ít Cân nặng sơ sinh thấp Tỷ lệ bênh tật cao Mẹ không có thời gian chế biến thức ăn cho trẻ Giao thông không thuận tiện Chăm sóc y tế chưa tốt Vệ sinh môi trường kém Không có đủ thức ăn cho trẻ Kinh tế gia đình còn khó khăn Bắt trẻ ăn kiêng không hợp lý Chăm sóc bà mẹ khi có thai kém Phong tục tập quán lạc hậu Nhà đông con Nên chọn cây vấn đề tập trung vào vấn đề thực hành nuôi dưỡng trẻ chưa hợp lý: trong đó sẽ có các nguyên nhân trực tiếp là ăn bổ sung không đầy đủ và cân đối, không được bú sữa mẹ, từ đó phân tích các nguyên nhân ở tầng tiếp theo CÂY MỤC TIÊU Giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính trong tương lai. Giảm tỷ lệ tử vong Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 2 tuổi Cho trẻ ăn bổ sung hợp lý Nâng cao kiến thức về cách cho trẻ ăn bổ sung hợp lý cho các bà Giảm mắc các bệnh nhiễm trùng cấp tính ở trẻ Nâng cao ky năng thực hành cho trẻ ăn bổ sung hợp lý Đầu tư chăm sóc y tế Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp Cải thiện vệ sinh môi trường Quan tâm chăm sóc bà mẹ khi có thai Nâng cao trình độ dân trí Nâng cao trình độ học thức của bà mẹ Tăng cường truyền thông giáo dục dinh dưỡng cho các bà mẹ Tăng đầu tư cho các chương trình y tế Các bà mẹ giành thời gian chế biến thức ăn cho trẻ Nâng cấp giao thông tới các thôn, bản Cải thiện an ninh lương thực hộ gia đình Cải thiện thu nhập/sức mua thực phẩm Thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình II/ MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung: Cải thiện thực hành nuôi dưỡng trẻ dưới hai tuổi tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 2 tuổi tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên nhằm góp phần hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới hai tuổi thông qua chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe cho bà mẹ và người chăm sóc trẻ. 2. Mục tiêu cụ thể: - Đến cuối năm 2010 100% các bà mẹ mang thai và bà mẹ có con dưới 2 tuổi có kiến thức đúng về nuôi con bằng sữa mẹ và cách cho trẻ ăn bổ sung hợp lý vào năm 2010. - Đến cuối năm 2010, 60% các bà mẹ thực hành cho con bú sớm ngay trong nửa giờ đầu sau khi sinh và nuôi con bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu - 70% các bà mẹ có con dưới 2 tuổi thực hành đúng cho trẻ ăn bổ sung hợp lý. III/ CHỌN VẤN ĐỀ ƯU TIÊN Qua điều tra và phân tích tình hình thấy tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 2 tuổi tại xã Văn Hán cao là do ba vấn đề cơ bản sau: - Vấn đề 1: Chế độ cho con bú và ăn bổ sung của trẻ chưa hợp lý - Vấn đề 2: Tỷ lệ mắc các bệnh cấp tính ở trẻ dưới 2 tuổi ( tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp) còn cao. - Vấn đề 3: Cân nặng sơ sinh của trẻ thấp. Bảng lựa chọn vấn đề ưu tiên Tiêu chí Mức độ phổ biến Mức độ trầm trọng Mức độ chấp nhận của cộng đồng Tính khả thi Vấn đề 1 3 3 3 Cho điểm ưu tiên Vấn đề 2 2 3 2 3 2 1 Kinh phí 3 1 Tổng điểm 15 10 Các vấn đề ưu tiên được lựa chọn theo các tiêu chuẩn sau: Vấn đề 3 2 3 1 1 8 - Mức độ phổ biến: Rất phổ biến: 3 điểm; Phổ biến: 2 điểm; Ít phổ biến: 1 điểm - Mức độ trầm trọng: Rất trầm trọng: 3 điểm; Trầm trọng: 2 điểm; ít trầm trọng: 1điểm - Mức độ chấp nhận của cộng đồng: Được cộng đồng chấp nhận cao: 3 điểm; Trung bình: 2 điểm; Thấp: 1 điểm - Tính khả thi: Cao; 3 điểm; Trung bình; 2 điểm; Thấp: 1 điểm. - Kinh phí: Ít: 3 điểm; Trung bình: 2 điểm; Cao: 1 điểm. Vấn đề nào có tổng điểm càng cao, càng được ưu tiên. Như vậy ta thấy vấn đề cho trẻ ăn bổ sung chưa hợp lý được ưu tiên số 1. IV/ Phân tích nhóm đối tượng. 1. Các nhóm đối tượng ảnh hưởng đến dự án. Đối tượng ưu tiên 1 Đối tượng ưu tiên 2 Đối tượng ưu tiên 3 Các bà mẹ mang thai và - Người chăm sóc trẻ tại - Các cơ quan, đoàn thể( bà mẹ có con dưới 2 nhà (Ông, bà, các ông lãnh đạo chính quyền tuổi bố,…) địa phương, hội phụ nữ, - Giáo viên các trường ban văn hóa xã,…) mầm non - Trạm y tế xã, cộng tác viên dinh dưỡng 2. Phân tích các nhóm đối tượng 2.1. Đối tượng ưu tiên 1: Các bà mẹ mang thai và bà mẹ có con dưới 2 tuổi Hành vi hiện tại Hành vi mong muốn Không cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 6 tháng đầu. tháng đầu Không biết cách cho trẻ ăn bổ sung Biết cách cho trẻ ăn bổ sung hợp lý hợp lý (thành phần, số lượng bũa ăn) (đủ thành phần dinh dưỡng và số lượng bữa ăn) Không có thời gian chế biến thức ăn Có đủ thời gian chế biến thức ăn cho cho trẻ trẻ Không có thức ăn sẵn có để chế biến Có thức ăn sẵn có tại địa phương để bữa ăn hợp lý cho trẻ 2.2. chế biến thức ăn cho trẻ. Đối tượng ưu tiên 2: Những người chăm sóc trẻ ( ông,bà, bố, người trông trẻ, giáo viên mần non…) Hành vi hiện tại Hành vi mong muốn Không biết cách cho trẻ ăn bổ sung Biết cách cho trẻ ăn bổ sung hợp lý hợp lý Không quan tâm nhiều đến trẻ Quan tâm nhiều đến trẻ Không ủng hộ bà mẹ cho con bú Ủng hộ các bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đàu. hoàn toàn trong 6 tháng đầu Không có thời gian chế biến thức ăn Có đủ thời gian chế biến thức ăn cho cho trẻ trẻ Không có thực phẩm sẵn có để chế Có đủ thực phẩm để chế biến thức ăn biến thức ăn cho trẻ 2.3. cho trẻ Đối tượng ưu tiên 3: Cán bộ y tế xã, cộng tác viên dinh dưỡng tại các thôn/xóm, các cơ quan, đoàn thể. Hành vi hiện tại Hành vi mong muốn Không có kiến thức về chế độ ăn bổ Có kiến thức đúng về cách cho trẻ ăn sung cho trẻ bppr sung hợp lý. Chưa ủng hộ, động viên các bà mẹ Ủng hộ, động viên các bà mẹ cho cho con bú hoàn toàn trong 6 tháng con bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu đầu trẻ ăn bổ sung hợp lý và cho trẻ ăn bổ sung hợp lý Chưa nhiệt tình trong công tác truyền Nhiệt tình trong công tác truyền thông, GDDD. thông giáo dục dinh dưỡng V/ Phân tích các nguồn lực 1. Trung ương: - Các chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống suy dinh dưỡng. - Viện Dinh dưỡng Quốc gia. 2. Địa phương: - Sở y tế. - Trung tâm y tế Dự phòng tỉnh. - Trung tâm y tế Dự phòng huyện. - Ngân sách đị phương. 3. Các tổ chức xã hội khác: - UBND xã. - Hội phụ nữ. - Các trường mần non, nhà trẻ. 4. Các tổ chức phi chính phủ: - UNICEF - WHO VI/ Phân tích hành vi cá nhân 1. Đối tượng đích: - Các bà mẹ mang thai, bà mẹ có con dưới 2 tuổi - Trẻ 2 tuổi. 2. Hành vi hiện tại: - Thực hành cho con bú hoàn toàn trong 6 tháng đầuThiếu kiến thức về cách cho trẻ ăn bổ sung hợp lý. - Thực hành cho trẻ ăn bổ sung chưa hợp lý. 3. Hành vi mong muốn; - Thực hành cho con bú hoàn toàn trong sáu tháng đầuCó kiến thức đúng về cách cho trẻ ăn bổ sung hợp lý. - Thực hành tốt cho trẻ ăn bổ sung hợp lý. 4. Các yếu tố cần thiết: - Cần có sự ủng hộ, cùng tham gia của những đối tượng hỗ trợ chăm sóc trẻ như: ông, bà, bố, nhà trẻ, trường mần non,… - Các bà mẹ có y thức quan tâm, học hỏi cách chăm sóc trẻ. 5. Thời gian: Tiến hành trong 1 năm, từ tháng 11/2010 đến tháng 11/2011. 6. Phương pháp: Cải thiện hành vi cho con bú và ăn bổ sung tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 2 tuổi dựa vào các hoạt động truyền thông giáo dục dinh dưỡng. 7. Các hoạt động chính: a/ Đào tạo đội ngũ cộng tác viên về ky năng truyền thông b, Xây dựng bộ tài liệu truyền thông về nội dung nuôi con bú và thực hành ăn bổ sung, chủ yếu là tờ rơi phát cho các bà mẹ và viết các bài truyền thông phát trên loa của thôn/xã c, Tổ chức các buổi truyền thông và thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và bà mẹ có con dưới hai tuổi Tập huấn cho các bà mẹ có con dưới 2 tuổi, những người chăm sóc trẻ như: ông, bà, bố, giáo viên mần non, nhà trẻ, cán bộ y tế xã, cộng tác viên dinh dưỡng… Xây dựng tài liệu – Tổ chức tập huấn b/ Xây dựng và phân phối tài liệu truyền thông; Tờ roi, pano, apphich, bài thuyết trình,… Thiết kế – Thử nghiệm – In ấn – Phân phối c/ Đa dạng cá lọai hình truyền thông. Qua loa, đài, truyền hình, tổ chức hội thi, tập huấn, meeting, thảo luận nhóm,… VII/ Kế hoạch hoạt động Nội dung Thời gian Điều tra ban Tháng Người chịu Cơ quan phối Nguồn lực trách nhiệm hợp Khoa DD- Y tế xã, các Kinh phí địa đầu Xây 9/2010 dựng, Tháng TTYTDP tỉnh 10- Khoa non, nhà trẻ DD- Viện DDQG thử nghiệm, 12/2010 TTYTDP in ấn tài liệu tỉnh truyền thông Tập huấn Tháng 12/2010 Phân phát tài Tháng liệu truyền 12/2010 thông 2- Khoa Sở y tế TTYT thanh Tháng huyện,xã DD- - Hội phụ nữ Địa phương TTYTDP xã tỉnh - Nhà trường băng 12/2010 TTGDDD 2- Khoa UNICEF Địa phương -Cộng Phát -UNICEF - Địa phương DD- Viện DDQG TTYTDP tỉnh 2- Khoa trường mầm phương tác viên DD DD- - UBND xã TTYTDP Địa phương - Nhà trường tỉnh trên loa công cộng tại các thôn Hướng dẫn Tháng thực trên hành 12/2010 truyền 2- Khoa DD- Viện DDQG TTYTDP Đài tỉnh hình tỉnh truyền Địa phương hình Cuộc thi DD Tháng Khoa hợp lý TTYTDP UBND xã tỉnh Viện DDQG TTYT Theo giám sát 9/2010 dõi, Tháng 9/2009- DD- Hội phụ nữ tỉnh UNICEF UNICEF Địa phương DP UNICEF Địa phương Tháng Sở y tế 12/2010 Điều tra kết Tháng Khoa thúc TTYTDP trường mầm tỉnh non, nhà trẻ 12/2010 DD- Y tế xã, các Địa phương VIII/ Xác định các phương tiện truyền thông. (em sửa lại phần này một chút theo nội dung trên – thêm tập huấn cho cộng tác viên về kỹ năng truyền thông, sau đó đến tổ chức các buổi truyền thông cho bà mẹ mang thai và có con dưới hai tuổi) Các hoạt động Tập huấn Phương tiện truyền thông Tài liệu phát tay Đối tượng Thời gian - Các bà mẹ có Từ tháng 2- Băng ghi hình, con dưới 2 tuổi 12/2010, tổ chức TV, đầu phát,… và những người 2 lớp, cách nhau nuôi dưỡng trẻ 5 tháng. - Nhân viên y tế xã,cộng tác viên dinh dưỡng, cán bộ phụ nữ xã Phân phát tài liệu - Tờ rơi, tranh Các bà mẹ, Từ tháng 2/2010, truyền thông( tờ tuyên rơi) Loa phat thanh pano,apphich,… Xây người phân chăm sóc trẻ Loa, đài, băng Toàn ghi âm Truyền hình truyền, những bộ dân xã dựng Nhân dân phát vào các ngày lễ, tuần lễ dinh dưỡng,… nhân Từ tháng 2/2010, mỗi tuần phát 1 lần. Từ tháng 2/2010, chương trình mỗi tháng phát 1 hướng dẫn nấu lần vào tối thứ 7 ăn cho trẻ trên tuần thứ 2 trong truyền hình Loa, đài,pano,… Cuộc thi tháng Các bà mẹ có con Tháng 9/2010 Các câu hỏi,, tình dưới 2 tuổi huống thi,.. IX/ Kế hoach giám sát, đánh giá. (viết lại phần này theo mục tiêu) Hạng mục 1. Mục tiêu chung: Chỉ số GS ĐG CN/T Cải thiện tình trạng CC/T Phương Thời gian tiện ĐG Cân, thước Tháng đo 12/2010 Người thực hiện Cán bộ viện DD, TTYTDP suy dinh dưỡng ở trẻ CN/CC em dưới 2 tuổi tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 2. Mục tiêu cụ thể - 100% các bà mẹ có Số bà Bộ câu hỏi Tháng 2- Cán bộ VDD, con dưới 2 tuổi có mẹ trả 12/2010 kiến thức đúng về lời đúng cách cho trẻ ăn bổ các câu sung hợp lý vào năm hỏi 2010. về cách cho trẻ ăn bổ sung hợp lý TTYTDP - Đến cuối năm 2010, Số bà - Bộ câu Tháng 2- Cán 70% các bà mẹ có mẹ có hỏi 12/2010 VDD,TTYTDP con dưới 2 tuổi thực con dưới - Quan sát , hành đúng cho trẻ ăn 2 bổ sung hợp lý. tuổi chấm điểm thực thực hành bằng bảng đúng kiểm. hành cho trẻ - Quan sát ăn bổ thực tế sung bằng thăm hợp lý. HGD X/ Dự trù kinh phí STT NỘI DUNG 1 Điều tra ban đầu 2 Xây dựng kế hoạch dự án và chuẩn bị triển khai 3 Xây dựng, thử nghiệm, in ấn, phân phối tài liệu, lựa chọn kênh truyền thông. 4 Tập huấn cho cán bộ y tế, cộng tác viên TTGD về VSATTP 5 Thực hiện tiến hành các chương trình truyền thông 6 Điều hành, kiểm tra, giám sát Đánh giá kết quả Tổng cộng KINH PHÍ( VN Đ) 5.000 1.000 50.000 10.000 15.000 15.000 5.000 101.000 bộ Nếu có thể thiết kế được một tài liệu truyền thông đưa vào đây sẽ tốt hơn, hoặc em copy và scan lại cũng được
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan