Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ BÀI TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI...

Tài liệu BÀI TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI

.PDF
37
1
121

Mô tả:

lOMoARcPSD|15547689 BÀI TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI lý luận văn học (Trường Đại học Thủ đô Hà Nội) lOMoARcPSD|15547689 BÀI TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI Bài 1: So sánh Công ty cổ phần và Công ty hợp danh: *Giống nhau : - Hoạt động nhằm mục đích kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận,có số lượng thành viên nhiều, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. - Để có tư cách thành viên thì cả hai loại hình công ty này ddều cónhững đặc điểm tương tự nhau: thành lập công ty, nhận chuyển nhượng phần vốn góp, nhận cho tặng, nhận thừa kế, nhận thanh toán nợ. - Để chấm dứt tư cách thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp, cho tặng thanh toán nợ, thành viên cá nhân bị chết hoặc bị tòa tuyên án là đã chết, thành viên là tổ chức bị giải thể, phá sản cổ đông phổ thông của công ty, cổ phần và thành viên góp vốn của công ty hợp danh được quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác. - Vốn điều lệ đều do các thành viên góp vốn vào thủ tục góp vốn: định giá tài sản, lập biên bản góp vốn, chuyển quyền sở hữu tài sản đối với tài sản có đăng kí. *Khác nhau: Tiêu chí Công ty hợp danh Tên gọi: thành viên Người góp Có 2 loại thành viên: vốn - Thành viên hợp danh: bắt buộc phải có, và ít nhất có 2 thành viên hợp danh. Thành viên hợp danh phải là cá nhân - Thành viên góp vốn: không bắt buộc Công ty cổ phần Tên gọi: cổ đông Số lượng tối thiểu 3 cổ đông, không giới hạn số lượng tối đa Có các nhóm cổ đông: cổ đông phổ thông, cổ đông ưu đãi lOMoARcPSD|15547689 Thời hạn góp vốn Giới hạn trách nhiệm của thành viên/cổ đông Không quy định cụ thể Chỉ quy định: thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết Trong vòng 30 ngày kểtừ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Thành viên hợp danh: chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trong thời hạn góp vốn Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiêp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên còn lại Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp: - Trong thời hạn 3 năm, kế từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này cổ đông tự chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về chuyển nhượn các cổ phần đó - Điều lệ công ty quy định hạn chế về quyền chuyển nhượng cổ phần Không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào để huy động vốn Được quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần Chuyển nhượng vốn góp/cổ phần Huy động vốn lOMoARcPSD|15547689 Vốn Cơ cấu tổ chức đúng hạn số vốn như đã cam kết đã bán các loại. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Công ty hợp danh bao gồm: Tất cả các thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Công ty cổ phần có thể lựa chọn 2 mô hình tổ chức quản lý và hoạt động: Hội đồng thành viên bầu một thành viên hơp danh là Chủ tịch hội đồng thành viên, đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định nào khác. Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty có cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Người đại diện Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phải phận công nhau đảm nhận các chức danh quản lý và kiểm soát công ty. Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị , Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. lOMoARcPSD|15547689 Bài 2: So sánh công ty TNHH 1 thành viên và 2 thành viên Giống nhau + Đều có tư cách pháp nhân + Đều chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của Công ty trong phạm vi vốn góp của mình (Khoản 1 Điều 38 và khoản 1 Điều 63) + Không được phép phát hành cổ phiếu + Được phép phát hành trái phiếu doanh nghiệp + Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân, góp vốn vào Công ty và là chủ sở hữu của Công ty. - Quy chế pháp lí thành viên :Có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình cho người khác theo quy định tại điều 44 (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên) và điều 66 (đối với công ty TNHH một thành viên) - Vốn và chế độ tài chính :Thủ tục thành lập, giải thể và phá sản như nhau Khác nhau: Tiêu chí Về số lượng thành viên Về thủ tục tăng giảm vốn điều lệ công ty Công ty TNHH 1 thành viên Công ty TNHH 2 thành viên trở lên Chỉ có 1 thành viên tham gia góp vốn và là chủ sở hữu công ty. Có 2 thành viên đến tối đa 50 thành viên góp vốn và là các chủ sở hữu công ty. Công ty TNHH tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:  Tăng vốn góp của thành viên;  Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới. lOMoARcPSD|15547689 Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải chuyển đổi thành loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Về chuyển nhượng vốn góp Về cơ cấu tổ chức Chủ sở hữu công ty có toàn quyền chuyển nhượng và định đoạt toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty. Không bắt buộc phải có Hội đồng thành viên. Công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:  Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Công ty có thể giảm vốn bằng cách mua lại phần vốn góp của thành viên. Thành viên của công ty muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác thì phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại. Các thành viên còn lại có quyền ưu tiên mua trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán và sau đó nếu các thành viên còn lại không mua, thành viên đó có quyền chuyển nhượng cho bên thứ ba với cùng điều kiện và điều khoản đã chào bán cho các thành viên còn lại. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. lOMoARcPSD|15547689  Trách nhiệm đối với vốn góp giám đốc; Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Các thành viên công ty cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Bài 3: So sánh DNTN và công ty TNHH 1 thành viên: Giống nhau: -Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập. – Nếu chuyển nhượng một phần vốn hoặc tiếp nhận phần vốn thì phải thay đổi loại hình doanh nghiệp. – Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu. – Cả hai loại hình doanh nghiệp đều không được phát hành cổ phiếu. – Giám đốc, Tổng giám đốc có thể được thuê thông qua hợp đồng lao động. Khác nhau: Tiêu chí Công ty TNHH một thành viên Doanh nghiệp tư nhân lOMoARcPSD|15547689 Chủ sở hữu Trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu Góp vốn Thay đổi vốn điều lệ Cá nhân, tổ chức. Là cá nhân. Cá nhân này đồng thời không được là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. (Trách nhiệm hữu hạn) Chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. (Trách nhiệm vô hạn) Vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu góp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ sở hữu công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. * Công ty giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây: – Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn lOMoARcPSD|15547689 Quyền phát hành trái phiếu Tư cách pháp lý Cơ cấu tổ chức Hạn chế chủ sở hữu. – Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn. * Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ: Bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác thì phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Có thể phát hành trái phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị hạn chế quyền phát hành cổ phần Không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Có tư cách pháp nhân Có thể lựa chọn 01 trong 02 mô hình sau: – Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; – Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Không bị hạn chế Không có tư cách pháp nhân Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê người quản lý. Doanh nghiệp tư nhân không được lOMoARcPSD|15547689 quyền góp vốn, mua cổ phần vốn góp của doanh nghiệp quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần Bài 3: So sánh CTCP và CT TNHH 2 thành viên trở lên: Giống nhau: Công ty cổ phần và công ty TNHH hai thành viên trở lên có những điểm giống nhau như: – Đều có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp – Có sự tách biệt giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân, các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp – Các thành viên góp vốn của công ty TNHH 2 thành viên trở lên và cổ đông công ty cổ phần có thể là tổ chức hoặc cá nhân – Đều có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn – Thời hạn góp vốn là trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Khác nhau: Tiêu chí Số lượng Công ty cổ phần Tối thiểu 3 và không hạn chế số lượng tối đa Công ty TNHH 2 thành viên trở lên Từ 2 đến 50 thành viên lOMoARcPSD|15547689 thành viên góp vốn Vốn điều lệ Được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu Các thành viên đóng góp các phần khác nhau tùy thuộc vào khả năng của mình Trách nhiệm của thành viên Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Trừ trường hợp các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp Chuyển nhượng vốn góp Các thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác trong trường hợp sau: + Chào bán phần vốn góp đó cho các Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp: – Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần lOMoARcPSD|15547689 thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán; + Chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. + Trong một số trường hợp đặc biệt phần vốn góp được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng: Người thừa kế không muốn trở thành thành viên; Người được tặng cho không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên; Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản. Cơ cấu tổ chức Có hai mô hình như sau: * Mô hình 1: – Đại hội đồng cổ đông – Hội đồng quản trị đó cho người khác – Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. – Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Cơ cấu tổ chức gồm: – Hội đồng thành viên – Chủ tịch Hội đồng thành viên – Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. lOMoARcPSD|15547689 Người đại diện theo pháp luật – Giám đốc hoặc tổng giám đốc – Ban kiểm soát (Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát) * Mô hình 2: – Đại hội đồng cổ đông – Hội đồng quản trị – Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Điều kiện: ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. – Ban kiểm soát: Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định. Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty. lOMoARcPSD|15547689 tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. lOMoARcPSD|15547689 Câu 4: Bằng lí luận và thực tiễn hãy chứng minh doanh nghiệp tư nhân là DN một chủ. ( bt trên lớp ) 1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu Khoản 1 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Ngay từ quy định này tính chất một chủ của doanh nghiệp tư nhân đã được khẳng định rất rõ ràng. 2.Tính chất doanh nghiệp một chủ được thể hiện qua nhiều khía cạnh ( quy hết về đầu 1 ) 2.1. Về vốn của doanh nghiệp tư nhân Điều 189 Luật doanh nghiệp 2020 quy định rõ về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp. Theo đó chủ doanh nghiệp tư nhân là người duy nhất bỏ vốn thành lập doanh nghiệp tư nhân. Tính chất một chủ đã hạn chế khả năng huy động vốn, đặc biệt là vốn đầu tư của doanh nghiệp, vì nếu như phá vỡ yếu tố một chủ sở hữu về vốn, doanh nghiệp đó sẽ không còn là doanh nghiệp tư nhân. 2.2. Về quyền quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khoản 1 Điều 190 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật”. Quy định này đã làm cho doanh nghiệp tư nhân khác với doanh nghiệp nhiều chủ, vì ở các doanh nghiệp đó, việc quyết định về hoạt động kinh doanh phải do ý chí của các chủ sở hữu chứ không phải do ý chí của môt cá nhân, kể cả cá nhân đó nắm quyền quản lý, điều hành công ty. 2.3. Về quyền quản lý điều hành doanh nghiệp Khoản 2 Điều 190 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “ Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ có toàn quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân. 2.4. Về quyền sử dụng lợi nhuận và nghĩa vụ chịu rủi ro lOMoARcPSD|15547689 Khoản 1 Điều 190 Luật doanh nghiệp 2020 quy định rõ chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. vì vậy, Khi chịu rủi ro, chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. 2.5. Về quyền định đoạt đối với “số phận” của doanh nghiệp tư nhân Chủ doanh nghiệp có quyền định đoạt mọi vấn đề của doanh nghiệp tư nhân như có quyền thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp; có quyền bán, cho thuê, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, doanh nghiệp tư nhân là tài sản riêng của chủ doanh nghiệp, vì thế chủ doanh nghiệp hoàn toàn có quyền định đoạt với tư cách là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp. Câu 5: Phân tích địa vị pháp lý của CTCP theo quy định của PL Việt Nam hiện hành ( bt trên lớp ) Khái niệm: Theo điều 111 Luật doanh nghiệp 2020: Công ty cổ phần là pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập so với những chủ thể sở hữu nó. Vốn điều lệ của công ty được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư. Công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế; được đặt tên riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch; được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh. Đặc điểm của Công ty Cổ phần Đặc điểm chung Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, công ty Cổ phần cũng mang những đặc điểm chung của một doanh nghiệp. Cụ thể:  Công ty Cổ phần là một tổ chức kinh tế; lOMoARcPSD|15547689 Công ty Cổ phần được đặt tên riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch;  Công ty Cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đặc điểm pháp lý đặc trưng riêng Vốn điều lệ công ty Tại điểm a, khoản 1 điều 111 Luật doanh nghiệp quy định vốn điều lệ của Công ty Cổ phần. Theo đó, vốn điều lệ của công ty Cổ Phần sẽ được chia thành những phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Trong đó, giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Mỗi cổ phiếu thể hiện mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Tại khoản 1 điều 112 của Luật Doanh Nghiệp 2020 cũng quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp này là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Và khi công ty cổ phần đã được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thì vốn điều lệ sẽ là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và ghi trong Điều lệ công ty. Những CTCP đăng ký kinh doanh ngành nghề mà pháp luật yêu cầu về vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp (vốn pháp định) thì phải đáp ứng điều kiện về mức vốn pháp định, ví dụ: kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, tổ chức tín dụng, bất động sản, kinh doanh vàng… Những ngành nghề đòi hỏi có vốn pháp định thì vốn điều lệ không thể nhỏ hơn vốn pháp định. Thành viên công ty cổ phần Người nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không giới hạn số lượng tối đa, được ghi tại điểm b, khoản 1 điều 111 Luật doanh nghiệp 2020. Cổ đông của Công ty cổ phần chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp của công ty cổ phần (điểm c, khoản 1 điều 111 Luật doanh nghiệp 2020). Đồng thời, cổ đông cũng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 120 Luật Doanh Nghiệp 2020.  Cá nhân: Không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch. Trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh Nghiệp đều có quyền hoặc tham gia thành lập hoặc CTCP. Trừ các đối tượng được quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Doanh Nghiệp, có quyền mua cổ phần của CTCP.  Tổ chức: Tất cả tổ chức là pháp nhân bao gồm: không thuộc vào nhóm đối tượng bị cấm, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính đều có quyền thành lập, tham gia thành lập, mua cổ phần CTCP.  lOMoARcPSD|15547689 Cổ đông của công ty cổ phần (4 loại cổ đông) Dựa trên vai trò với việc thành lập công ty cổ phần  Cổ đông sáng lập: là người sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập CTCP tại khoản 2 Điều 4 Luật Doanh Nghiệp.  Cổ đông góp vốn: là người đưa tài sản vào công ty và trở thành chủ sở hữu chung của công ty. Dựa trên cổ phần mà họ sở hữu  Cổ đông phổ thông: là cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông. Tại khoản 1, Điều 113 Luật Doanh Nghiệp, công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ đông phổ thông.  Cổ đông ưu đãi: là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi. Ngoài ra còn có thể có cổ đông ưu đãi hoàn lại, cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi khác tại khoản 2 Điều 113 Luật Doanh Nghiệp. Đối với cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết tại khoản 3, Điều 117 và Điều 118 Luật Doanh Nghiệp. Các loại cổ phần Điều 114 Luật doanh nghiệp 2020 quy định rõ về các loại cổ phần có trong một Công ty cổ phần, cụ thể như sau:  Cổ phần phổ thông do cổ đông phổ thông nắm giữ;  Các loại cổ phần ưu đãi bao gồm:  Cổ phần ưu đãi cổ tức;  Cổ phần ưu đãi hoàn lại;  Cổ phần ưu đãi biểu quyết;  Các loại cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp và pháp luật về chứng khoán. Lưu ý, với mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau (khoản 4, Điều 114 Luật doanh nghiệp 2020). Chế độ chịu trách nhiệm lOMoARcPSD|15547689 Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn góp của mình. Đây là chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn. Cách thức huy động vốn Công ty cổ phần khá linh hoạt về cách thức huy động vốn. Ngoài hình thức huy động vốn bằng cách vay từ các tổ chức, cá nhân, công ty cổ phần còn có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu. Có 03 hình thức chào bán cổ phần chính:  Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;  Chào bán cổ phần riêng lẻ;  Chào bán cổ phần ra công chúng. Lưu ý, công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong vòng 10 ngày kể từ thời điểm doanh nghiệp hoàn thành đợt bán cổ phiếu (khoản 4 điều 123 Luật doanh nghiệp 2020). Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần có quyền lựa chọn theo 2 mô hình để tổ chức và quản lý sau, trừ các trường hợp về chứng khoán của pháp luật quy định khác:  Mô hình 1: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc, Tổng Giám Đốc Trường hợp công ty có dưới 11 Cổ đông và các cổ đông tổ chức có sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.  Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc,Tổng giám đốc. Đối với trường hợp này, Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị, có ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập, thực hiện chức năng tổ chức kiểm soát và giám sát với việc điều hành quản lý công ty. Lưu ý:  Đối với công ty có 1 người đại diện theo pháp luật và điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.  Đối với công ty có hơn 1 người đại diện pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. lOMoARcPSD|15547689 Đặc điểm về tư cách pháp nhân Công ty cổ phần có đầy đủ các đặc điểm pháp nhân sau:  Công ty có trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.  Có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các tranh chấp thương mại, dân sự nếu có.  Có quyền sở hữu tài sản riêng.  Cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần công ty, không sở hữu tài sản công ty. Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, có các quyền và nghĩa vụ sau:  Thông qua các định hướng phát triển của công ty.  Có quyền quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, quyết định loại cổ phần và loại cổ phần từng loại được quyền chào bán.  Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng quản trị.  Có quyền quyết định bán hoặc đầu tư số tài sản có giá lớn hơn hoặc bằng 35% tổng giá trị tài sản trong báo cáo tài chính của công ty.  Có quyền bổ sung hoặc sửa đổi Điều lệ Công ty.  Thông qua các báo cáo tài chính định kỳ hàng năm.  Có quyền mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.  Xem xét và xử lý các hành vi vi phạm của Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị gây thất thoát, thiệt hại cho cổ đông và công ty.  Có quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của LDN và Điều lệ công ty. Hội đồng quản trị công ty cổ phần Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ công ty không thuộc thẩm quyền củaĐạihộicổđông. Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị từ 3 đến 11 người theo điều lệ công ty quy định. Thành viên hội đồng quản trị công ty cổ phần do đại hội đồng cổ đông công ty bầu cử. Hội đồng quản trị bầu cử 1 thành viên của hội đồng quản trị làm chủ tịch hội đồng quản trị.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan