Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam...

Tài liệu Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh nghệ an

.DOC
57
49930
104

Mô tả:

i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An, nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị đang công tác tại chi nhánh nói chung và các anh chị cán bộ phòng quản trị tín dụng nói riêng cũng như sự hướng dẫn tận tình của cô giáo – PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên, em đã có thêm hiểu biết về hoạt động cơ bản của Ngân hàng và hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Những kiến thức thực tế này đã giúp em hoàn thành bài khoá luận của mình và có thêm kinh nghiệm thực tế. Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể giảng viên trường Đại học Thương Mại, cảm ơn các thầy cô đã trang bị cho em những kiến thức quý báu. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam_chi nhánh Nghệ An đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu thực hiện khóa luận. Cuối cùng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên đã giúp đỡ em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này! ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................v DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..............................................................................v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................v MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................1 4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2 5. Kết cấu khóa luận................................................................................................2 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................3 1.1 Tín dụng trung và dài hạn và vai trò của tín dụng trung và dài hạn ngân hàng trong nền kinh tế thị trường..........................................................................3 1.1.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại..............3 1.1.2 Các hình thức tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại........3 1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của tín dụng trung và dài hạn.................................4 1.1.4 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường..........6 1.1.4.1 Đối với hoạt động Ngân hàng.....................................................................6 1.1.4.2 Đối với các DN............................................................................................7 1.1.4.3 Đối với nền kinh tế......................................................................................8 1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại..........8 1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn.........................................8 1.2.2 Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng trung và dài hạn....................10 1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng:.........................................................................10 1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính.............................................................................13 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại..........................................................................................13 1.2.3.1 Các nhân tố thuộc về môi trường.............................................................13 1.2.3.2 Các nhân tố từ phía khách hàng...............................................................14 1.2.3.3 Các nhân tố từ phía ngân hàng.................................................................15 1.2.4 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.............16 iii CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN...............................................................................................18 2.1 Một số nét về ngân hàng BIDV chi nhánh Nghệ An.....................................18 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................18 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng..........................................19 2.1.3 Cơ cấu tổ chức..............................................................................................20 2.2 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An......................................................................21 2.2.1. Về huy động vốn...........................................................................................22 2.2.2. Về sử dụng vốn..............................................................................................25 2.2.3. Các công tác khác..........................................................................................26 2.3 Thực trạng tín dụng trung-dài hạn của ngân hàng BIDV chi nhánh Nghệ An........................................................................................................................... 27 2.3.1 Thực trạng tín dụng tại ngân hàng BIDV chi nhánh Nghệ An.................27 2.3.2 Thực trạng tín dụng trung-dài hạn tại ngân hàng BIDV chi nhánh Nghệ An........................................................................................................................... 30 2.4 Phân tích chất lượng tín dụng trung-dài hạn tại ngân hàng BIDV chi nhánh Nghệ An.................................................................................................................. 31 2.4.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng.............................................................................31 2.4.2 Nhóm chỉ tiêu định tính................................................................................36 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NGHỆ AN....................................................38 3.1 Đánh giá chung về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An...................................................38 3.1.1 Những kết quả đạt được...............................................................................39 3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................41 3.1.2.1 Hạn chế.......................................................................................................41 3.1.2.2 Nguyên nhân..............................................................................................42 3.2 Định hướng phát triển của chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nghệ An...........43 3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung-dài hạn tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nghệ An.....................................................................44 3.3.1. Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng trong hoạt động tín dụng trungdài hạn.................................................................................................................... 44 iv 3.3.2. Đổi mới cơ cấu tổ chức và hoàn thiện quy trình tín dụng trung- dài hạn. ................................................................................................................................. 45 3.3.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trung- dài hạn.........................45 3.3.4. Đẩy mạnh công tác tự huy động vốn..........................................................45 3.3.5. Tăng cường công tác giám sát sử dụng tiền vay trung- dài hạn...............46 3.3.6. Đa dạng hình thức tín dụng trung – dài hạn.............................................46 3.3.7. Tăng cường hoạt động marketing Ngân hàng và áp dụng chính sách khách hàng hợp lý.................................................................................................47 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CẤP TRÊN......................................................47 3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.............................................47 3.4.2. Kiến nghị với Chính phủ và NHN² Việt Nam...........................................49 KẾT LUẬN............................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................52 v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng BIDV_Nghệ An. Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An qua các năm. Bảng 2.3: Thu nhập – Chi phí. Bảng 2.4: Doanh số cho vay- thu nợ- dư nợ theo loại tín dụng. Bảng 2.5: Doanh số cho vay- thu nợ - dư nợ trung- dài hạn phân theo các thành phần kinh tế. Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay trung- dài hạn. Bảng 2.7:Nợ quá hạn phân theo mức độ rủi ro của tín dụng trung-dài hạn. Bảng 2.8: Vòng quay vốn tín dụng trung- dài hạn. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu tổ chức của BIDV Nghệ An DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. NQH 2. KTNQD 3. KTQD 4. NHĐT&PT 5. NHN² 6. NHTM 7. UBND 8. T-DH 9. BIDV 10. NH Nợ quá hạn. Kinh tế ngoài quốc doanh. Kinh tế quốc doanh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Thương mại Uỷ Dan Nhân dân Trung- dài hạn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngân hàng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có vốn chúng ta mới có thể thực hiện được công nghiệp hóa hiện đại hóa, mà đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn. Trên nền tảng đó NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệtín dụng của nền kinh tế đã đặt ra mục tiêu toàn ngành là: “ Tìm cách mở rộng và nâng cao tỷ trọng các nguồn vốn trung- dài hạn nhằm đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ trực tiếp phục vụ cho việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hóa” Là một bộ phận trong hệ thống NHTM Việt Nam Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Nghệ An đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung- dài hạn đối với các DN thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh hoạt động tín dụng ngắn hạn truyền thống. Trong những năm gần đây hoạt động tín dụng trungdài hạn của Chi nhánh đã đạt được kết quả đáng kể song còn không ít những mặt hạn chế về quy mô cũng như chất lượng. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên em đã chọn đề tài: “ Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An” để làm khóa luận tốt nghiệp . 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam– chi nhánh Nghệ An trong thời gian qua. - Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam– chi nhánh Nghệ An. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -Đối tượng: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam– chi nhánh Nghệ An. 2 - Phạm vi nghiên cứu: tín dụng trung và dài hạn trong các năm 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam– chi nhánh Nghệ An. 4. Phương pháp nghiên cứu +) Phương pháp thu thập dữ liệu *Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:  Phỏng vấn chuyên gia tại chỗ *Phương pháp thu nhập dữ liệu thứ cấp:  Thu thập dữ liệu nội bộ  Thu thập dữ liệu ngoại vi +) Phương pháp phân tích dữ liệu  Phương pháp thống kê: Là phương pháp định lượng, thống kê kết quả đã thu thập được.  Phương pháp phân tích: Là phương pháp sử dụng để xử lý dữ liệu, số liệu thu được, kết hợp với các lý luận đã nêu ra ở chương I để đưa ra những nhận xét về hoạt động tín dụng trung và dài hạn.  Phương pháp tổng hợp: Căn cứ vào các dữ liệu đã thu thập được để phân tích, xứ lý các thông tin để từ đó có thể đưa ra các kết luận đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An . Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An . 3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tín dụng trung và dài hạn và vai trò của tín dụng trung và dài hạn ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 1.1.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung- dài hạn thường xuyên phát sinh bởi các DN luôn phải tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới kỹ thuật , tin học… để củng cố và tăng cường sức cạnh tranh của DN trên thị trường. Muốn làm được điều này, đòi hỏi DN phải có một khối lượng vốn lớn với một thời gian dài. Chính vì vậy, các DN thường tìm đến các NHTM nhờ sự giúp đỡ và các NHTM cho các DN vay khối lượng vốn lớn với thời gian dài bằng hình thức tín dụng trung- dài hạn. Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời gian cho vay từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. Tín dụng trung hạn đựơc cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý hoá công trình công nghệ và quy trình sản xuất. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên, được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Hình thức tín dụng này được NHTM cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ việc xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ, quy trình xản suất. 1.1.2 Các hình thức tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại * Căn cứ vào tính chất bảo đảm - Tín dụng trung- dài hạn có bảo đảm: là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. - Tín dụng trung- dài hạn không có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi cho vay bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản bảo đảm. Việc cho vay được tiến hành trên cơ sở lòng tin, uy tín của bản thân khách hàng. 4 * Căn cứ vào đồng tiền vay vốn - Tín dụng trung- dài hạn bằng bản tệ : là việc cho vay bằng đồng nội tệ. - Tín dụng trung- dài hạn bằng ngoại tệ: là cấp tín dụng cho người vay có nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ. * Căn cứ vào phương thức cho vay. - Cho vay theo dự án: Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án khi đã xem xét khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Hình thức cho vay theo dự án gồm: + Cho vay đồng tài trợ: là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng ( từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằm phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng. + Cho vay trực tiếp theo dự án: Đây là hình thức tín dụng trung- dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. - Tín dụng thuê mua: là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua, qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người đi thuê sử dụng và người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê, được quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được 2 bên thoả thuận. 1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung- dài hạn là một loại hình tín dụng và nó được phân biệt với các loại hình tín dụng khác qua một số đặc trưng cơ bản sau: * Thời hạn cho vay. Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung- dài hạn và ngắn hạn là thời hạn cho vay. 5 - Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không quá 12 tháng. - Tín dụng trung- dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn vốn cho vay, trong đó: + Tín dụng trung dài hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60 tháng tuỳ theo quy định của từng Ngân hàng. + Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng. * Đối tượng cho vay. Đối tượng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng mức vốn đầu tư của các dự án xây dựng mới, mở rộng cải tạo công nghệ. Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, đối tượng cho vay trung dài hạn là các công trình, hạng mục công trình hoặc các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định của các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt, xác thực và tổng dự toán đã phê duyệt. * Nguyên tắc và điều kiện vay vốn. Khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo được 3 nguyên tắc tín dụng cơ bản sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước. Trên cơ sở nguyên tắc trên, mỗi Ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng buộc, các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của Ngân hàng. Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhưng các điều khoản cụ thể thì khác nhau phụ thuộc vào mỗi Ngân hàng và thời điểm lịch sử. Do các đặc trưng của tín dụng trung- dài hạn nên thời gian thu hồi vốn là rất lâu, có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên việc cho vay 6 trung- dài hạn phải tuân theo quyết định 367/QĐNH1 của Thống đốc NHNN Việt Nam về thể lệ tín dụng trung- dài hạn như sau: - Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi, có vốn tham gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu tư. - Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung- dài hạn của Ngân hàng. Hiện nay theo quy định mới của Chính phủ, các đơn vị kinh doanh nếu chứng minh được mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng vay vốn mà không cần thế chấp. 1.1.4 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường 1.1.4.1 Đối với hoạt động Ngân hàng Hoạt động của Ngân hàng trong cơ chế thị trường là hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt này đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải thực sự quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của chính mình. Vì vậy, hoạt động tín dụng được xem là sự cần thiết để mang tính cạnh tranh của Ngân hàng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường vận động trong điều kiện nền kinh tế mở với nhu cầu mở rộng quy mô, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiến tới đổi mới toàn bộ nền kinh tế đã cho thấy nhu cầu vốn trung- dài hạn là cần thiết và quan trọng. Nguồn vốn này tạo điều kiện cho các DN đổi mới kỹ thuật, trang bị công nghệ mới, phương pháp sản xuất mới để tạo ra hàng hoá mới. Đây là điều kiện để Ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò và vị trí của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa tín dụng trung- dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi Ngân hàng, đồng thời cũng là cách Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các DN. Vì vậy, tín dụng trung- dài hạn cần phải được tăng cường để các Ngân hàng có thể tham gia nỗ lực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 7 thông qua nghiệp vụ này. Ngoài ra tín dụng trung- dài hạn còn là một nghiệp vụ mang lại lợi ích chủ yếu cho Ngân hàng. Bởi lẽ tín dụng trung- dài hạn là những khoản tín dụng có quy mô lớn, lãi suất cao và có thời gian dài nên lãi thu sẽ lớn và ổn định. 1.1.4.2 Đối với các DN Nền kinh tế hiện nay không ngừng vận động, hàng hoá sản xuất ngày càng nhiều và nhu cầu con người không ngừng nâng cao. Một DN muốn tồn tại và phát triển thì phải biết nắm bắt nhu cầu và thoả mãn nhu cầu đó. Vì thế, DN cần phải mạnh dạn đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất hay để xâm nhập vào thị trường mới. Tuy nhiên, để làm được điều này các DN cần huy động một khối lượng vốn nhất định, lượng vốn này DN có thể tự tích luỹ qua lợi nhuận để lại nhưng thời gian tích luỹ có thể quá lâu, làm mất cơ hội kinh doanh. DN cũng có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán hoặc vay vốn Ngân hàng. Đối với DN, việc vay vốn trung- dài hạn từ Ngân hàng đôi khi đem lại nhiều thuận lợi hơn so với việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Về mặt kỳ hạn, DN có thể vay vốn Ngân hàng theo kỳ hạn phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Về thủ tục, thời gian thì nhanh chóng và ít phức tạp, hơn nữa không phải công ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khoán, nhất là công ty mới thành lập hay quá nhỏ, chưa có tiếng tăm. Ngoài ra với các khoản vay trung- dài hạn tại Ngân hàng vừa giúp Ngân hàng thực hiện chiến lược kinh doanh đem lại lợi tức cho DN mà không gia tăng sự kiểm soát của người bên ngoài đối với hoạt động kinh doanh của DN như trong trường hợp phát hành cổ phiếu. Mặc dù có nhiều thuận lợi như vậy nhưng lãi suất trung- dài hạn của Ngân hàng là khá cao đối với DN. Buộc các DN phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, doanh thu đạt được không chỉ đủ trả vốn và lãi cho Ngân hàng mà phải đem lại lợi tức cho mình . Do vậy, lãi suất tín dụng trung- dài hạn của Ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy DN khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi và thắng lợi trong cạnh tranh. 8 Như vậy, vay vốn trung- dài hạn từ Ngân hàng là biện pháp quan trọng để các DN thực hiện được dự án của mình. 1.1.4.3 Đối với nền kinh tế Hoạt động tín dụng trung- dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế quốc dân, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng làm nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, từ những nhà tiết kiệm sang nhà đầu tư, phục vụ phát triển nền kinh tế. Do tập trung được vốn và điều hoà cung cầu vốn trong nền kinh tế, tín dụng trung- dài hạn góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tư phát triển kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệpnông nghiệp- dịch vụ. Các khoản cho vay cung cấp cho các ngành được thực hiện theo cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực để tập trung phục vụ sản xuất. Nắm trong tay nguồn vốn lớn, lâu dài đã thúc đẩy tiến độ phát triển các công trình, các dự án, tạo được hiệu quả kinh tế bền vững, lâu dài góp phần thúc đẩy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã định hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Bên cạnh đó các khoản cho vay trung- dài hạn có vai trò tạo nguồn vốn để thực hiện xây dựng mới, hiện đại hoá từng bước nền sản xuất trong nước. Thúc đẩy sản xuất nâng cao chất lượng, mẫu mã, đa dạng về tính năng của sản phẩm để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Hàng hoá có tính chất cạnh tranh trên thị trường quốc tế sẽ thúc đẩy xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho quốc gia. Cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế. 1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn Tín dụng ngân hàng là một sản phẩm của ngân hàng cung ứng phục vụ các khách hàng của mình. Cũng như các sản phẩm khác nó cũng có chất lượng, tuy nhiên ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, liên quan 9 chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nên chất lượng tín dụng ngân hàng có những đặc trưng riêng. Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đắp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội. Từ khái niệm trên ta thấy rằng khách hàng, NHTM, và bối cảnh kinh tế xã hội là ba nhân tố được đề cập đến khi xem xét chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Việc xem xét chất lượng tín dụng trung và dài hạn mà thiếu đi một trong ba nhân tố đó là phiến diện vì ba nhân tố này tác động qua lại, vừa thúc đẩy vừa kiềm chế lẫn nhau. Do đó chúng ta xem xét chất lượng tín dụng trung dài hạn trên ba góc độ đó: - Đối với ngân hàng : Chất lượng tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của ngân hàng và phải bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu lơi nhuận hơp lý, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn trong nền kinh tế. - Đối với khách hàng : Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là sự thỏa mãn yêu cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hóa tài chính của doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. 10 - Đối với nền kinh tế : Khoản tín dụng trung và dài hạn có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, đồng thời tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế. 1.2.2 Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng trung và dài hạn Chất lượng tín dụng được thể hiện qua 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính. 1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng:  Chỉ tiêu về dư nợ trung-dài hạn Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: Dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng số tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, uy tín của ngân hàng tương đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng. Ngược lại, khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, từ đó có thể thấy rằng uy tín của ngân hàng chưa cao, chưa có khả năng thu hút khách hàng, khả năng tiếp thị kém, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Tuy nhiên chúng ta không thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh giá, Tuỳ từng thời điểm chỉ tiêu này sẽ phản ánh những thực trạng khác nhau. Do đó khi đánh giá chúng ta phải đặt vào mối quan hệ với nguồn vốn điều kiện kinh doanh cụ thể, của khách hàng và ngân hàng. Dư nợ tín dụng trung-dài hạn Chỉ tiêu dư nợ = ———————————— * 100% Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy 11 mô của tín dụng trung dài hạn so với tín dụng ngắn hạn của ngâng hàng. Tỷ lệ dư nợ này càng cao chứng tỏ ngân hàng này có quy mô tín dụng trung dài hạn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như của nền kinh tế. Tuỳ từng ngân hàng cụ thể và tuỳ từng thời điển mà ngân hàng mong muốn lệ này cao sẽ đem lại cho ngân hàng thu nhập cao do lãi suất tín dụng trung dài hạn cao song rủi ro đối với ngân hàng cũng cao.  Chỉ tiêu nợ qúa hạn trung- dài hạn. Tổng dư nợ quá hạn trung- dài hạn Tỷ lệ NQH trung- dài hạn = —————————————— * 100% Tổng dư nợ cho vay trung- dài hạn Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% dư nợ tín dụng trung- dài hạn thì có bao nhiêu % là nợ quá hạn. Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên tổng dư nợ. Các Ngân hàng có chỉ số này thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. ở các nước có nền tài chính phát triển người ta quy định các Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ≤ 5% thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại nếu vượt quá 5% thì có dấu hiệu xấu, hoạt động của Ngân hàng đó không an toàn và có nguy cơ rủi ro cao.  Chỉ tiêu mất vốn trung- dài hạn. Tổng dư nợ quá hạn trung- dài hạn được xoá Tỷ lệ mất vốn = —————————————————— * 100% Dư nợ bình quân năm Rõ ràng tỷ tệ này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp. Nợ quá hạn được xoá có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng và nếu có quá nhiều nợ quá hạn được xoá sẽ có thể làm cho Ngân hàng phá sản. Các Ngân hàng đang cố gắng giảm đến mức tối đa các khoản nợ khó đòi để làm tăng chất lượng tín dụng trung- dài hạn. 12  Chỉ tiêu sử dụng vốn Tổng dư nợ trung-dài hạn Hệ số sử dụng vốn = ————————————— Tổng nguồn vốn trung-dài hạn Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung-dài hạn huy động được để cho vay trung-dài hạn là cao hay thấp. Chỉ tiêu sử dụng vốn cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.  Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng trung- dài hạn. Doanh số thu nợ tín dụng T-DH Vòng quay vốn tín dụng T-DH = ——————————————— Dư nợ T-DH bình quân Vòng quay vốn tín dụng là một chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, phản ánh được số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trung- dài hạn ( thường là một năm). Hệ số này cao phản ánh khoảng thời gian tồn tại trung bình của các món vay ngắn.  Chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận từ tín dụng trung- dài hạn Chỉ tiêu lợi nhuận = ———————————————— * 100% Tổng dư nợ trung- dài hạn Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng các khoản tín dụng trung- dài hạn bởi xét cho cùng mục đích của NHTM là lợi nhuận, hay ít nhất cũng thu đủ để bù đắp chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung- dài hạn. Chỉ tiêu đó càng lớn thì càng có lợi cho Ngân hàng. Đặc biệt với những Ngân 13 hàng chưa phát triển các dịch vụ thì hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng. 1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính Để đánh giá chất lượng tín dụng trung- dài hạn, đứng trên giác độ là một Ngân hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định lượng. Về mặt định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau: - Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng. - Những Ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị tốt, đồng thời Ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hoá và không ngừng ứng dụng các dịch vụ Ngân hàng mới. Ngân hàng có tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn định, có lượng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ Ngân hàng có uy tín. - Chỉ tiêu định tính được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Không những thế chất lượng tín dụng còn được thể hiện ở tình trạng xoá đói giảm nghèo, sự lành mạnh của nền kinh tế, sự an toàn của hệ thống Ngân hàng. - Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của Ngân hàng trên địa bàn hoạt động. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 1.2.3.1 Các nhân tố thuộc về môi trường 14 Cho dù Ngân hàng thực hiện tốt các yêu cầu khi cung cấp và chủ đầu tư có đủ khả năng cũng như đạo đức để thực hiện dự án thì khoản cho vay cũng vẫn có thể có hiệu quả thấp. Đó là ảnh hưởng của các yếu tố môi trường, mà một trong những yếu tố đó là: - Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh tế không ổn định… khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không thể ứng phó kịp. - Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng. - Do sự biến động về chính trị- xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng. - Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập về trình độ chuyên môn cũng như công nghệ của Ngân hàng. - Do sự biến động của kinh tế như suy thái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới DN cũng như Ngân hàng. - Sự bất bình đẳng trong đối sử của một số cơ quan Nhà nước dành cho các NHTM khác nhau. - Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển đất nước. 1.2.3.2 Các nhân tố từ phía khách hàng Các DN khi đến vay đều phải tính đến chất lượng hiệu quả sử dụng vốn vay. Nếu họ thực hiện có hiệu quả dự án và có lợi nhuận thì có thể làm tăng hiệu quả của khoản vay. Tuy nhiên, rất có thể trong quá trình quản lý chủ đầu tư mắc phải những sai sót nhất định dẫn tới thiệt hại cho bản thân họ và thiệt hại cho Ngân hàng để kiếm lợi riêng. Ngân hàng chỉ có thể giảm thiểu rủi ro này bằng cách thẩm định chặt chẽ dự án, quản lý sát sao việc thực hiện, nắm bắt kịp thời các thông tin để đưa ra những quyết định chính xác. 15 1.2.3.3 Các nhân tố từ phía ngân hàng - Thẩm định dự án: Thẩm định là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán tốt. Nếu việc thẩm định không được tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro đối với Ngân hàng là rất lớn và khoản cho vay chắc chắn có hiệu quả không cao. - Khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng: Tín dụng trung- dài hạn là một trong những nghiệp vụ phức tạp nhất trong các khâu nghiệp vụ của Ngân hàng, đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải nắm được đặc thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh. Không những thế người cán bộ phải am hiểu về pháp luật nắm bắt được thông tin thị trường và điều quan trọng là phải biết thẩm định dự án. Có như vậy thì mới có thể làm tốt được công việc này. - Chính sách tín dụng của Ngân hàng: Đối với mỗi Ngân hàng và trong từng thời kỳ thường có những chính sách khác nhau. Chính sách tín dụng của Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng các khoản cho vay, quy mô từng khoản vay, các khoản đảm bảo và nhiều yếu tố khác. Chính sách tín dụng của Ngân hàng không những phụ thuộc khá nhiều vào chính sách của Chính phủ và các cơ quan quản lý. - Chính sách lãi suất: NHTM là định chế tài chính trung gian thực hiện đi vay để cho vay với lãi suất cao hơn. Do đó, phải có một chính sách lãi suất phù hợp làm cơ sở cho Ngân hàng nâng cao hiệu quả tín dụng trung- dài hạn tức là phải đảm bảo các điều kiện sau đây: + Bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, ngoài tiền lãi còn có các lợi ích khác như sự an toàn, thanh toán tiện lợi. + Lãi suất cho vay phải bù đắp được chi phí về huy động vốn và bảo đảm mức thu nhập ròng hợp lý cho Ngân hàng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan