Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty tnhh hoá chất và khoáng sản vmc...

Tài liệu Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty tnhh hoá chất và khoáng sản vmc

.DOC
66
64230
137

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy LỜI CẢM ƠN Khóa luận được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của Th.S. Vũ Xuân Thuỷ –bộ môn tài chính doanh nghiệp, khoa tài chính – ngân hàng, trường Đại học Thương Mại và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ nhân viên Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC đặc biệt là phòng kế toán. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân có thể những vấn đề trình bày nghiên cứu trong khóa luận không tránh khỏi thiếu sót vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô và bạn bè cùng quan tâm tới vấn đề này. Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: - Giáo viên hướng dẫn: Th.S. Vũ Xuân Thủy đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm khóa luận. - Tập thể cán bộ nhân viên Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC. - Cuối cùng là các bạn bè đã đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2013. Người thực hiện Trần Văn Bắc SVTH: Trần Văn Bắc Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ BẢNG DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP...............................................................................4 1.1 Một số khái niệm cơ bản về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ.......................4 1.1.1 Vốn kinh doanh...............................................................................................4 1.1.2 Vốn lưu động...................................................................................................4 1.1.3 Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ..................................................................5 1.2 Một số nội dung lý thuyết cơ bản về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ..........6 1.2.1 Đặc điểm, phân loại và vai trò của VLĐ..........................................................6 1.2.1.1 Đặc điểm của VLĐ......................................................................................6 1.2.1.2. Phân loại vốn lưu động..............................................................................6 1.2.1.3 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp........................................11 1.2.1.4 Ý nghĩa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................12 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại doanh nghiệp.....................12 1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung........................12 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ...............................15 1.3.1 Các nhân tố khách quan..................................................................................15 1.3.2 Các nhân tố chủ quan:...................................................................................16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH HÓA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VMC..................................18 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC.....18 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..................................................................18 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ chung của công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC........................................................................................................................ 18 2.1.3 Mô hình tổ chức quản lý của công ty..............................................................19 2.1.4 Một số kết quả kinh doanh chủ yếu................................................................20 2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.........................................................22 SVTH: Trần Văn Bắc Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy 2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................22 2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu..........................................................................23 2.3 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp về tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC...................................................24 2.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm...........................................................................24 2.3.2 Kết quả điều tra phỏng vấn.............................................................................27 2.4 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC...................................................29 2.4.1 Phân tích nguồn hình thành và kết cấu vốn lưu động.....................................29 2.4.1.1 Nguồn hình thành vốn lưu động...............................................................29 2.4.1.2 Kết cấu nguồn vốn lưu động....................................................................30 2.4.3 Hiệu quả sử dụng VLĐ...................................................................................36 2.4.3.1 Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của vốn lưu động.........................................37 2.4.3.2 Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động...................................................38 2.4.3.3 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động...................................................38 2.4.3.4 Mức tiết kiệm VLĐ....................................................................................39 CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH HÓA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VMC......................................................................................40 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC............................................................40 3.1.1 Những thành công của công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC.........40 3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................................41 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC……………………………………………………….…..44 3.3 Một số kiến nghị để triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ........................................................................................................................52 3.2.2 Một số kiến nghị về chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước và các bộ ngành có liên quan.................................................................................................52 3.2.3 Một số kiến nghị đối với lãnh đạo của công ty...........................................54 KẾT LUẬN.............................................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................56 SVTH: Trần Văn Bắc Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm Bảng 2.3: Bảng kết cấu VLĐ của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 Bảng 2.4 Tình hình sử dụng và quản lý vốn bằng tiền của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 Bảng 2.5 Tình hình sử dụng KPT của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 Bảng 2.6 Tình hình quản lý khoản phải thu của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 Bảng 2.7: Tình hình sử dụng hàng tồn kho của công trong 3 năm 2010, 2011, 2012 Bảng 2.8:Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC từ năm 2010 đến năm 2012. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Các nguồn vốn tài trợ cho tài sản lưu động Sơ đồ 2.1:Mô hình tổ chức công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC SVTH: Trần Văn Bắc Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy BẢNG DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Giải thích TNHH Trách nhiệm hữu hạn CP Cổ phần LN LNTT Lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế SXKD Sản xuất kinh doanh TS Tài sản TSLĐ Tài sản lưu động TT Tỷ trọng BQ VCSH VLĐ Bình quân Vốn chủ sở hữu Vốn lưu động HTK Hàng tồn kho KPT Khoản phải thu SVTH: Trần Văn Bắc Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới khi Việt Nam ra nhập vào WTO năm 2007, bên cạnh những thuận lợi đạt được, các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với rất nhiều vấn đề khó khăn, một trong những vấn đề khó khăn lớn chính là vốn. Vốn là chìa khoá, là phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự thành - bại của doanh nghiệp, vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế của mình trong việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động. Đối với các doanh nghiệp hiện nay, vấn đề tổ chức và sử dụng vốn lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế đã tạo nên một tình hình mới trong quá trình vận động của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Một số doanh nghiệp đã có những phương thức, biện pháp sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu kinh tế mới. Bên cạnh đó không ít doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng khó khăn do công tác tổ chức và sử dụng vốn còn thiếu chặt chẽ và kém hiệu quả. Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng sử dụng vốn lưu động, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC, tôi nhận thấy vấn đề sử dụng VLĐ trong công ty còn nhiều bất cập, do vậy tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC” làm khóa luận tốt nghiệp với mong muốn đóng góp những ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC. SVTH: Trần Văn Bắc 1 Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC - Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC., nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty gặp phải. - Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -Thời gian: 3 năm tài chính từ năm 2010 đến năm 2012. -Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC. Địa chỉ tại Số nhà C14, tổ 58, phường Dịch Vọng Hậu - Cầu Giấy – Thành phố Hà Nội – Việt Nam -Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. -Nội dung nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp định tính - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp : Phỏng vấn là một kỹ thuật thu thập dữ liệu trong đó người hỏi (phỏng vấn) đặt câu hỏi bằng miệng cho người được phỏng vấn và người được phỏng vấn đáp lại bằng miệng - Phương pháp điều tra trắc nghiệm : Là phương pháp thu thập số liệu bằng các phiếu điều tra trắc nghiệm 4.1 Phương pháp định lượng Tất cả các số liệu đều được lấy từ phòng kế toán của công ty và tổng hợp số liệu qua các năm 2010, 2011, 2012. Sau đó tiến hành phân tích dựa trên số liệu thu thập được. Xem xét nghiên cứu tài liệu doanh nghiệp, các báo cáo tài chính cũng như quá trình hoạt động của doanh nghiệp SVTH: Trần Văn Bắc 2 Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp này là áp dụng toán học thông kê để xử lý các kết quả, số liệu thu thập được từ công ty. Từ đó phân tích định lượng về số liệu, để hiểu được các hiện tượng và đưa ra các quyết định đúng đắn. Phương pháp phân tích: Sử dụng các phương pháp phân tích số liệu tuyệt đối, tương đối,phương pháp so sánh số liệu, kết quả các năm để thấy được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty qua các năm. Phương pháp sử dụng Exell:Để xử lý, tính toán số liệu cần thiết bổ sung cho việc thực hiện các phương pháp trên 5.Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục, kết luận thì bài khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. - Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC. - Chương 3: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Hoá chất và Khoáng sản VMC. SVTH: Trần Văn Bắc 3 Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Một số khái niệm cơ bản về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ. 1.1.1 Vốn kinh doanh. Theo nghĩa rộng: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố cần thiết để khởi sự, vận hành doanh nghiệp, đó là đất đai, nhà cửa, máy móc, dụng cụ, vật tư, tiền mặt, các loại chứng khoán… Theo nghĩa hẹp: Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục đích kiếm lời. Số tiền đó được sử dụng muôn hình,muôn vẻ, nhưng đó chính là việc mua sắm về tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động nhằm hoàn thành công việc SXKD hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn số tiền ban đầu. Hay có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. 1.1.2 Vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, số vốn được ứng ra ban đầu luôn vận động và thay đổi; nó được biểu hiện cả dưới hình thái tiền tệ và hình thái giá trị, cả dưới hình thái vật chất cụ thể, số tiền ứng trước và luôn vận động không ngừng ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên có nhiều quan điểm khác nhau về VLĐ và mỗi quan điểm đưa ra một khái niệm khác nhau về VLĐ nhưng bản chất thì vẫn giống nhau : -Quan điểm 1: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản ngắn hạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.(Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản tài chính năm 2008- trang 83-86). - Quan điểm 2: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về Tài sản ngắn hạn để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên SVTH: Trần Văn Bắc 4 Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy tục (Giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại - Nhà xuất bản thống kê năm 2005 – trang 110-111) - Quan điểm 3: VLĐ hay VLĐ thuần là mức chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Những khoản mục chủ yếu của TSLĐ là tiền mặt, chứng khoán cóa khả nẵng chuyển đổi nhanh, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. (Giáo trình Quản trị TC DN - Nhà xuất bản tài chính năm 2007 – trang 163-164). Như vậy, vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị các tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, luân chuyển giá trị trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trong một năm. VLĐ của doanh nghiệp bao gồm: vốn bằng tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. 1.1.3 Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ. - Khái niệm hiệu quả: Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. -Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ: Là chỉ tiêu phản ánh số doanh thu được tạo ra trên vốn lưu động bình quân là cao hay thấp. Công thức tính toán như sau: Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng VLĐ = VLĐ bình quân Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh như cũ hoặc với quy mô vốn lưu động không đổi doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng được quy mô sản xuất. SVTH: Trần Văn Bắc 5 Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện cơ bản để có được một nguồn VLĐ mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành bình thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 1.2 Một số nội dung lý thuyết cơ bản về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ. 1.2.1 Đặc điểm, phân loại và vai trò của VLĐ. 1.2.1.1 Đặc điểm của VLĐ. Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản ngắn hạn, VLĐ của các doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất, lưu thông. Quá trình này diễn ra một cách liên tục và thường xuyên, lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. VLĐ có hai đặc điểm cơ bản: Thứ nhất, VLĐ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh và bị hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm. Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ thường xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi sau cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển. Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của VLĐ được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của VLĐ càng quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống vật chất của công nhân viên chức của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Phân loại vốn lưu động. Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây: SVTH: Trần Văn Bắc 6 Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy a.Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển của vốn lưu động Người ta chia vốn lưu động thành 3 loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm giá trị các khoản: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm các khoản: giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển... - Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm: thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản thế chấp, kí cược, kí quỹ ngắn hạn. Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng công đoạn sản xuất. Nó giúp cho doanh nghiệp có biện pháp kịp thời đểđiều chỉnh cơ cấu vốn sao cho có hiệu quả nhất ( như việc hạn chế vật liệu và thành phẩm tồn kho...) b. Căn cứ vào nguồn tài trợ * Nguồn tài trợ dài hạn: Là những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trên một năm gồm những khoản sau: Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: + Nguồn vốn do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. + Nguồn vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu. + Nguồn vốn có do liên doanh, liên kết. + Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận giữ lại. Nguồn vốn nợ dài hạn: Là những khoản nợ dài hạn của danh nghiệp, thường là trên một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng và mục đích cho vay. Nợ dài hạn có thể là vay ngân hàng hoặc phát hành các loại trái phiếu dài hạn. * Nguồn tài trợ ngắn hạn: Là những khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng một chu kỳ kinh doanh, thông thường là một năm. Nguồn ngắn hạn bao gồm những khoản sau: SVTH: Trần Văn Bắc 7 Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy - Nợ dài hạn đến hạn trả. - Tín dụng thương mại:Đây là nguồn vốn ngắn hạn thường hay được các doanh nghiệp khai thác nhất. Nó còn được gọi là tín dụng nhà cung cấp. Nguồn vốn này được khai thác một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉđối với toàn doanh nghiệp mà đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% thậm chí 30% trong tổng nguồn vốn. Có thể nói, đây là một phương pháp tài trợ tiện lợi trong kinh doanh, mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể được ấn định khi hai bên ký kết hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên cần nhận thấy tính chất rủi ro của nguồn vốn này khi quy mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn. Đó là mức chi phí cho các khoản trả chậm. Khi mua bán hàng hoá trả chậm, chi phí này thường được ấn định dưới hình thức thay đổi mức giá (nâng đơn giá cao hơn để bao hàm lãi suất tín dụng trong đó). Tốt nhất, tuỳ theo lãi suất và thời hạn, doanh nghiệp phải xác định quy mô khoản tín dụng này ở mức an toàn nhất. - Tín dụng ngân hàng: Trong một khoảng thời gian ngắn nhất, đây là nguồn tài trợ quan trọng đối với doanh nghiệp. Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất theo các phương thức sau: + Cho vay theo món: Theo phương thức này, khi phát sinh nhu cầu bổ sung vốn với một lượng nhất định và thời gian xác định, doanh nghiệp làm đơn xin vay. Nếu được ngân hàng chấp nhận, ngân hàng sẽ ký khếước nhận nợ và sử dụng tiền vay. Việc trả nợ được thực hiện theo các kỳ hạn nợ hoặc trả một lần vào ngày đáo hạn. + Cho vay luân chuyển: Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn bổ sung thường xuyên trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh vàđáp ứng những điều kiện nhất định mà ngân hàng đặt ra. Theo phương thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng cho một thời gian nhất định (ví dụ 1 năm). Hạn mức tín dụng được xác định trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp và mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Căn cứ vào hạn SVTH: Trần Văn Bắc 8 Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy mức tín dụng đã thoả thuận, doanh nghiệp có thể nhận tiền vay nhiều lần, nhưng tổng các món nợ không được vượt quá hạn mức đã xác định. - Các khoản nợ ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản như lương và phụ cấp phải trả cho công nhân viên, thuế phải nộp cho Nhà nước, tiền ứng trước của khách hàng, các khoản chi phí chưa chi... Vay ngắn TÀI hạn SẢN Vay dài hạn LƯU ĐỘNG Vốn CSH Sơ đồ 1.1: Các nguồn vốn tài trợ cho tài sản lưu động Việc phân loại vốn lưu động theo cách này sẽ giúp doanh nghiệp luôn biết được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của mình. Từ đó có thể đưa ra cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm tối đa chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. c. Căn cứ vào hình thái biểu hiện ta có: Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt hiện có trong két, tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. Nó được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay lập tức của doanh nghiệp. Tiền bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi. Do vậy, trong công tác quản lý tiền thì việc tối thiểu hoá lượng tiền phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền trong kinh doanh cũng hết sức cần thiết bởi những lý do sau: - Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội trong kinh doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả. - Khi mua hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt, công ty có thể được hưởng lợi thế chiết khấu. SVTH: Trần Văn Bắc 9 Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy - Khi có đủ tiền mặt doanh nghiệp có thể đối phó với những tình huống khẩn cấp như hỏa hoạn, đình công... Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Do tiền không sinh lãi nên những doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn. Chúng thường là những chứng khoán như trái phiếu hoặc cổ phiếu dễ dàng mua và bán trên thị trường tài chính theo mức giá đã định. Khác với việc giữ tiền, đầu tư tài chính mang lại một khoản thu nhập cho doanh nghiệp. Sự chuyển dịch từ tiền sang chứng khoán ngắn hạn tuỳ theo khả năng của các nhà quản lý tài chính và tuỳ thuộc vào lãi suất thị trường. Các khoản phải thu: Đây là một trong những bộ phận quan trọng của vốn lưu động. Khi doanh nghiệp bán hàng hoá của mình cho doanh nghiệp khác, thông thường người mua sẽ không trả tiền ngay lúc giao hàng. Các hoáđơn chưa được trả tiền này thể hiện quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên những khoản phải thu khách hàng. Các khoản phải thu khách hàng có tính “lỏng” ở mức trung bình, thường được chuyển thành tiền trong từ 30-60 ngày. Tuy nhiên cũng có những trường hợp rủi ro do khách hàng không trả tiền. Do vậy khi xem xét thực hiện chính sách tín dụng thương mại, doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ. Ngoài ra còn có một số khoản phải thu khác như thu nội bộ, tiền ứng trước cho người bán, tiền thế chấp... Hàng tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá, thành phẩm, giá trị sản phẩm dở dang. Đây là loại tài sản có tính “lỏng” thấp nhưng rất quan trọng trong quá trình sản xuất. Do vậy, doanh nghiệp cần có phương pháp quản lý hiệu quảđể tránh thiếu hay tồn đọng quá lớn gây khó khăn cho sản xuất. Tài sản lưu động khác: Đây là những khoản tồn tại của vốn lưu động mà người ta khó có thể phân loại chúng vào một nhóm nào đó. Nó bao gồm: tạm ứng, chi phí trả trước chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký quỹ, ký cược... Tạm ứng là những khoản tiền doanh nghiệp giao cho cán bộ công nhân viên nhận tạm để thực hiện nhiệm vụ nào đó cho doanh nghiệp. Chi phí trả trước là SVTH: Trần Văn Bắc 10 Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy những khoản chi phí thực tếđã phát sinh nhưng chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và sẽđược kết chuyển sau này. Dựa vào cách phân loại này, doanh nghiệp có cơ sởđể thanh toán, kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động, từ đó có những quyết định để tận dụng số vốn lưu động đã bỏ ra. d. Căn cứ vào phương pháp xác định Có thể chia vốn lưu động làm 2 loại: Vốn lưu động định mức: là số vốn lưu động cần thiết tối thiểu, thường xuyên trong hoạt động kinh doanh, bao gồm có: vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài cần cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến. Vốn lưu động không định mức: là số vốn lưu động phát sinh trong quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứđể tính toán định mức được. Mặc dù có thể phân loại vốn lưu động theo nhiều tiêu thức khác nhau, song về cơ bản, vốn lưu động được cấu thành từ các khoản mục nhất định mà mỗi một trong sốđóđều có vị trí và tầm quan trọng riêng. Vì vậy việc hiểu rõ từng bộ phận của vốn lưu động nhằm sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất làđòi hỏi tất yếu được đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp 1.2.1.3 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp. VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình sản xuất do đó bị gián đoạn. VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác nó là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. SVTH: Trần Văn Bắc 11 Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ khiến cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.2.1.4 Ý nghĩa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, rút ngắn thời gian tài sản lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và lưu thông từ đó giảm bớt lượng VLĐ bị chiếm dụng, tiết kiệm VLĐ trong luân chuyển. Thông qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp có thể đánh giá được tình hình mua vào bán ra, tình hình dự trữ hàng hóa và tình hình quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh hợp lý hơn trong chiến lược kinh doanh của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần đạt được những mục tiêu chung mà doanh nghiệp đã đề ra. Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ còn có ảnh hưởng tích cực đới với việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại doanh nghiệp. 1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung.  Hệ số sinh lời của VLĐ: SVTH: Trần Văn Bắc 12 Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Tổng lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lời của VLĐ = VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.  Hệ số đảm nhiệm của VLĐ: VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Doanh thu thuần Mức đảm nhiệmVLĐ là số VLĐ cần có được để đạt được một đồng doanh thu. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.  o Tốc độ luân chuyển VLĐ: Số vòng quay vốn lưu động: Tổng doanh thu Số vòng quay VLĐ = VLĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tham gia vào quá trình SXKD trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. o Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Số ngày trong kỳ Kỳ luân chuyển VLĐ = Số vòng quay VLĐ Đây là số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Thời gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn, chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.  Hệ số phục vụ của VLĐ: Doanh thu thuần SVTH: Trần Văn Bắc 13 Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Hệ số phục vụ VLĐ = VLĐ bình quân Hệ số phục vụ VLĐ cho biết với một đồng VLĐ đầu tư cho hoạt động kinh doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại. 1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ từng bộ phận.  Các hệ số khả năng thanh toán: o Hệ số thanh toán hiện thời: Tổng tài sản lưu động Hệ số thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. o Hệ số thanh toán nhanh: Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong số tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất khi bán.  Hàng tồn kho: o Số vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Với chỉ tiêu này ta có thể thấy doanh nghiệp phải nhập kho bao nhiêu lần trong một kỳ, ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể xác định trung bình vòng quay SVTH: Trần Văn Bắc 14 Lớp: K45H1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy hang tồn kho của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày hay kỳ nhập hang bình quân của doanh nghiệp qua công thức sau: Số ngày trong kỳ o Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho  o Các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu: Doanh thu thuần Số vòng quay các khoản phải thu = Nợ phải thu bình quân Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ các khoản phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện rằng doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều đó được đánh giá tốt vì vốn bị chiếm dụng giảm. o Kỳ thu tiền bình quân: Nợ phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân = x 365 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền bình quân càng dài chứng tỏ lượng vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại. 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ. 1.3.1 Các nhân tố khách quan. Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố: + Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. SVTH: Trần Văn Bắc 15 Lớp: K45H1
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan