Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty tnhh xnk tân bình an...

Tài liệu Hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty tnhh xnk tân bình an

.DOCX
51
658
146

Mô tả:

TÓM LƯỢC 1. Tên đề tài khóa luận:” Hoàn thiện công tác hoạch định tại côn ty TNHH XNK Tân Bình An”. 2. Sinh viên thực hiện: Phan Văn Quyết MSV: 09D100197 Lớp: K45A3 Email: [email protected] Số điện thoại: 01674881744 3. Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn. Email: [email protected]. Số điện thoại: 0989313453. 4. Người hướng dẫn tại đơn vị thực tập: chị Trần Thị Ngần – Trưởng phòng kinh doanh. Số điện thoại: 01698388886 5. Khóa luận tốt nghiệp làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị, công tác hoạch định…trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp bằng phương pháp quan sát, phân tích dữ liệu khóa luận chỉ ra thực trạng công tác hoạch định tại công ty TNHH XNK Tân Bình An và chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm mà công tác hoạch định tại công ty đang áp dụng qua đó em có một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hoạch định tại công ty. MỤC LỤ TÓM LƯỢC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................................1 3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................3 5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu...........................................................................................3 5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.........................................................................................4 6. Kết cấu đề tài gồm 3 chương chính:...................................................................................4 Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty TNHH XNK Tân Bình An....................................................................................................................4 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP.....................................................................................................5 1.1 Khái niệm hoạch định và vai trò của hoạch định trong doanh nghiệp........................5 1.1.1 Khái niệm hoạch định.....................................................................................................5 1.1.2 Vai trò của công tác hoạch định trong doanh nghiệp.................................................6 1.2 Các nội dung nghiên cứu của đề tài.................................................................................6 1.2.1 Phân loại hoạch định.......................................................................................................6 1.2.2 Các nội dung của hoạch định.........................................................................................7 1.2.2.3 Hoạch định chiến lược..................................................................................................8 1.2.3 Quy trình hoạch định...................................................................................................10 1.3 Các yếu tố tác động tới công tác hoạch định trong doanh nghiệp..............................12 1.3.1 Nhân tố chủ quan...........................................................................................................12 1.3.2 Nhân tố khách quan......................................................................................................13 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH Ở CÔNG TY TNHH XNK TÂN BÌNH AN........................................................................................................................17 2.1 Giới thiệu về công ty TNHH XNK Tân Bình An...........................................................17 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty công ty TNHH XNK Tân Bình An.....17 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ................................................................................................17 2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý...................................................................................18 1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012......................................................................20 2.2 Thực trạng công tác hoạch định tại Công ty TNHH XNK Tân Bình An..................21 2.2.1 Tổng quan về công tác hoạch định tại Công ty TNHH XNK Tân Bình An.............21 2.2.2 Tình hình thực hiện công tác hoạch định tại công ty TNHH XNK Tân Bình An...23 2.3 Đánh giá chung về công tác hoạch định của Công ty TNHH XNK Tân Bình An......34 2.3.1 Đánh giá chung công tác hoạch định tại doanh nghiệp.............................................34 2.3.2 Điểm mạnh trong công tác hoạch đinh của doanh nghiệp.........................................34 2.3.3 Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong công tác hoạch định của Công ty TNHH XNK Tân Bình An.....................................................................................................35 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH XNK TÂN BÌNH AN..........................................36 3.1 Định hướng hoạt động của Công ty TNHH XNK Tân Bình An trong 5 năm tới (2018) ..................................................................................................................................36 3.1.1 Dự báo triển vọng phát triển của ngành trong 5 năm tới..........................................36 3.1.2 Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH XNK Tân Bình An..........................36 3.2 Quan điểm hoàn thiện công tác hoạch định tại Công ty TNHH XNK Tân Bình An trong 5 năm tới........................................................................................................................37 3.3 Các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại Công ty TNHH XNK Tân Bình An ..................................................................................................................................38 3.3.1 Một số giảỉ pháp đề xuất với công ty...........................................................................38 3.3.2 Một số kiến nghị với nhà nước....................................................................................42 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC : DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 3.1 : Các chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2013 – 2018 Bảng 2.1: Kếết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gầần đầy c ủa côn ty TNHH XNK Tần Bình An Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp..........................................8 Sơ đồ 1.2 : Quy trình hoạch định trong doanh nghiệp..........................................................10 Sơ đồ 2.2: Quy trình hoạch định của Công ty TNHH XNK Tân Bình An...........................23 Sơ đồ 2.2: Quy trình hoạch định của công ty TNHH XNK Tân Bình An............................29 Sơ đồ 3.2: Quy trình hoạch định.............................................................................................41 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBCNV: cán bộ công nhân viên NXB: nhà xuất bản HĐKD: hoạt động kinh doanh DNTM: doanh nghiệp thương mại TNDN: thu nhập doanh nghiệp LVTN: luận văn tốt nghiệp TNHH: trách nhiệm hữu hạn XNK : xuất nhập khẩu PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình hoạt động kinh doanh luôn vận động và biến đổi không ngừng theo các quy luật. Sự vận động đó là một tất yếu khách quan do sự biến động của môi trường bên ngoài và điều này dẫn tới những biến động trong hoạt động kinh doanh của tổ chức. Tuy nhiên sự vận động đó của quá trình kinh doanh không phải là ngẫu nhiên mà nó là những biểu hiện của sự vận động của các quy luật khách quan trong các điều kiện củ thể. Ngày nay môi trường kinh doanh có sự ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của Công ty, nó luôn thay đổi, phá vỡ sự cứng nhắc của các kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá hữu hiệu đủ linh hoạt ứng phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp không những phải đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa mà phải có khả năng vươn ra thị trường quốc tế. Vậy làm thế nào để có ưu thế cạnh tranh hơn đối thủ cạnh tranh và cạnh tranh được với các đối thủ khi họ có lợi thế cạnh tranh dài hạn mà mình không có? Không chỉ với các doanh nghiệp Việt Nam mà cả đối với các Công ty lớn trên thế giới trong suốt quá trình đặt tình huống và tìm giải pháp, có một câu hỏi luôn đặt ra là: làm sao doanh nghiệp có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa một bên là khả năng có hạn của mình và đòi hỏi vô hạn của thị trường không chỉ bây giờ mà cả cho tương lai. Giải quyết được mâu thuẫn ấy là mục tiêu của công tác hoạch định ở mỗi công ty hiện nay hay nói cách khác công tác hoạch định chính là vẽ ra đường đi nước bước cho doanh nghiệp, vạc ra những mục tiêu cụ thể cho doanh nghiệp và quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Mặc dù thế, không phải tổ chức doanh nghiệp nào cũng nhận thức được vai trò hoạch định trong kinh doanh một số doanh nghiệp còn hoạt động theo tính tự phát và chưa chú trọng đến công tác hoạch định do đó mà những kế hoạch, phương án kinh doanh được thiết lập thường thiếu thực tiễn, chưa phù hợp bối cảnh của doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH XNK Tân Bình An, em đã cố gắng tìm hiểu về vấn đề này và cũng nhận thấy những tồn tại về công tác hoạch định của công ty. Vì thế em rất mong muốn được đưa ra một số ý kiến của riêng mình để góp phần “ Hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty TNHH XNK Tân Bình An.” 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Công tác hoạch định có vai trò vô cùng quan trọng bởi kết quả của công tác hoạch định là vẽ ra đường đi nước bước cho doanh nghiệp và quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.Do công tác hoạch định giữ vai trò quan trọng hàng đầu nên luôn dành được sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản trị và cũng được nhiều sinh viên chọn làm đề tài nghiên cứu.Kết quả nghiên cứu của một số đề tài đã trở thành cơ 1 sở cho các công trình nghiên cứu sau này và được một số doanh nghiệp quan tâm và áp dụng cho thấy hiệu quả bước đầu. Trong thời gian nghiên cứu đề tài, em đã tìm hiểu nhiều tài liệu của các tác giả khác nhau và có tham khảo một số luận văn liên quan đến đề tài của mình, đó là:  Giáo trình Quản trị DNTM,trường Đại học Thương Mại, NXB Thống kê.  Giáo trình Lý thuyết quản trị kinh doanh, trường ĐHKTQD, NXB Thống kê.  Giáo trình Quản trị học quốc tế, NXB ĐHQGHN, năm 2002.  Sách Quản trị học căn bản, NXB Thống kê, năm 2001 của James H.Donnelly J.Gibson. Bên cạnh đó em có tham khảo một số luận văn có liên quan đến đề tài của mình, đó là: Sinh viên thực hiên: Lê Thị Hải (2007) “ Hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty TNHH sản xuất, xây dựng thương mại Trường Phú”, LVTN, Trường đại học Thương mại: Qua đề tài trên tác giả đã cho chúng ta biết những lý luận cơ bản về công tác hoạch định và cũng như thực trạng của công tác hoạch định của công ty. Ngoài ra tác giả còn chỉ ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác hoạch định của công ty mà tác giả nghiên cứu. Những thực trạng mà tác giả chỉ ra chỉ mang tính phiến diện mà chưa chỉ ra một cụ thể do đó các giải pháp vận chưa được giải quyết được những tồn tại trong công tác hoạch định của công ty. Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Uyên (2008) “ Hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty cổ phần may Thăng Long” , LVTN, Trường đại học Thương mại: Tác giả đã cho chúng ta nhìn thấy một bức tranh cụ thể về các công việc trong công tác hoạch định của công ty hiện nay, thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định của công ty được tác giả chỉ ra rất cụ thể. Thực trang về các nội dung hoạch định của công ty chưa được tác giả chỉ ra một cách cụ thể nhất là các nôi dung về hoạch định chính sách, chương trình của công ty thị vẫn chưa được tác giả chỉ mà chỉ vận nói chung chung. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tuấn Anh (2011) “ Hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty cổ phần nông sản quốc tế”,LVTN Trường đại học Thương mại: So với hai đề tài trên thì tác này có thể được đánh giá là tốt hơn. Các thực trạng về các nôi dụng hoạch định, các nhân tố ảnh hưởng được tác giả chỉ ra một cách rất rõ ràng và cụ thể. Ngoài ra, các biện pháp tác giả đưa ra đã giả quyết được các tồn tại trong công tác hoạch định của công ty. Ngoài những thành tựu đáng kể đạt được thì đề tài nghiên cứu của tác giả chỉ tồn tại một phần nhỏ trong thực trạng quy trình các hoạch định dẫn đến khi đưa ra biện pháp giảỉ quyết vẫn còn chung chung.  Đánh giá chung: Các tác giả của các đề tài trên đã đề cập đến nhiều góc độ khác nhau của công tác hoạch định trong doanh nghiệp và đã chỉ ra được một số tồn tại cũng như một số giải pháp để hoàn thiện công tác hoạch định của công ty nhưng các giải pháp vẫn chưa giải 2 quyết triệt để được những tồn tại đó. Những giải pháp thì vẫn chưa được các tác giả trên chỉ ra một cách rõ ràng, còn mang tính chung chung, chưa cụ thể và với đề tài này em mong có thể tiếp tục hoàn thiện được những thiếu sót của những đề tài nghiên cứu trước. công ty chưa có ai thực tập nên không có công trình nghiên cứu nào liên quan tới việc hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty TNHH XNK Tân Bình An” và có thể nói đề tài của em là đề tài nghiên cứu mới và với đề tài này của em có thế giúp ích trong công việc hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty mà em đang thực tập Như vậy, đề tài “ Hoàn thiện công tác hoach định tại công ty TNHH XNK Tân Bình An” của em là đề tài có tính mới. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu với mục tiêu:  Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác hoạch định của doanh nghiệp  Phân tích thực trạng công tác hoạch định tại công ty TNHH XNK Tân Bình An  Đề xuất một số giả pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty TNHH XNK Tân Bình An 4. Phạm vi nghiên cứu  Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về:  Các nội dung của hoạch định trong doanh nghiệp  Quá trình hoạch định  Nhân tố ảnh hưởng tới công tác hoạch định trong doanh nghiệp  Về không gian: công ty TNHH XNK Tân Bình An  Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng các năm 2010-2012 và các đề xuất định hướng đến năm 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu  Dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:  Dữ liệu sơ cấp: được hiểu là những dữ liệu chưa qua xử lý lần đầu thu thập. Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:  Phương pháp quan sát: là phương pháp dùng chi giác hoặc các công cụ; máy ảnh, máy ghi âm… Để cảm nhận và ghi lại các hoạt động của vấn đề nghiên cứu. Trong thời gian thực tập tại công ty người viết đã có dịp quan sát cơ sở vật chất, kỹ thuật, thái độ cũng như tinh thần làm việc của nhân viên trong công ty.  Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu: Là phương pháp thu thập thông tin qua đối thoại trực tiếp theo chủ đề, một trật tự nhất định giữa nhà nghiên cứu và khách thể nghiên cứu. Các nhân vật người viết phỏng vấn: Ông : Trọng Văn Khơi–Giám đốc công ty Bà : Trần Thị Ngần – Trưởng phòng kinh doanh 3 Câu hỏi người viết sử dụng phỏng vấn chuyên sâu quanh các nhân tố ảnh hưởng mạnh tới hoạch định, các khó khăn mà công ty gặp phải trong công tác hoạch định và các hướng giải quyết vấn đề.  Dữ liệu thứ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp  Dữ liệu thứ cấp được hiểu là các dữ liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho mục đích:  Dữ liệu thứ cấp tức các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây, bản công bố sứ mạng, tầm nhìn của công ty, cơ cấu lao động của công ty từ các nguồn: phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng nhân sự.  Tham khảo internet, các giáo trình, các đề tài nghiên cứu của các sinh viên khóa trước có liên quan tới đề tài. 5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu Để đưa ra được những thông tin xác thực phục vụ cho bài khóa luận tốt nghiệp người viết đã sử dụng phương pháp thống kê để phân tích, xử lý dữ liệu. Từ kết quả thu thập thông tin qua các phương pháp người viết tiến hành phân tích dữ liệu bằng các phương pháp sau:  Phương pháp thống kê: Là phương pháp dựa trên những điều tra, khảo sát, tiến hành tổng hợp lại theo các nhóm với các tiêu chí khác nhau. Bao gồm số liệu thống kê và bản phân tích các số liệu đó, là sản phẩm thu được của hoạt động thống kê đã được chủ thể tiến hàn trong không gian và thời gian cụ thể.  Phương pháp so sánh: Là phương pháp tư duy bằng cách xem xét các thuộc tính của hai đối tượng để tìm ra mối liên hệ giữa chúng, tức là tìm ra sự khác nhau và những nét chung giữa vật thể và hiện tượng cần nghiên cứu.  Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp tổng hợp các ý kiến, tính toán các tỷ lệ phần trăm, đây là cơ sở quan trọng để có thể đưa ra các nhận định, đánh giá về tình hình thực hiện chức năng hoạch định trong công ty. 6. Kết cấu đề tài gồm 3 chương chính: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác hoạch định của doanh nghiệp Chương 2 : Thực trạng công tác hoạch định tại công ty TNHH XNK Tân Bình An Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định tại công ty TNHH XNK Tân Bình An 4 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm hoạch định và vai trò của hoạch định trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm hoạch định Trong việc quản trị đối với bất kì loại hình doanh nghiệp nào thì công tác hoạch định đều đóng một vai trò hết sức quan trọng.Công tác hoạch định hỗ trợ các nhà quản trị trong việc đề ra những kế hoạch dử dụng hiệu quả các nguồn lực, nguồn tài nguyên cũng như những hạn chế trong điều kiện môi trường luôn biến động không ngừng. Hoạch định giữ vai trò mở đường cho tất cả các chức năng quản trị trong doanh nghiệp. Trong lịch sử hoạch định được nhiều tác giả tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau mang tới cho người đọc cái nhìn sát thực nhất về hoạch định.  Theo Harold Koontz. Cyril Odonnel “Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và làm như thế nào để đạt được mục tiêu.  Theo R.Kreitner. Management.7.ed.Boston Houghton mitthin 1998 ‘ Hoạch định là đối phó với sự bất bình bằng một bản kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu đã đề ra. Vì vậy hoạch định vừa có tính dự báo vừa thể hiện ý chí, sự can thiệp của con người nhằm đạt được mục tiêu với chương trình hoạt động cụ thể, những biện pháp cụ thể. Ngoài những tiếp cận trên còn có một số góc độ tiếp cận đối với vấn đề hoạch định mà người viết đã tham khảo: Theo Tác giả: T.S Đoàn Thị Thu Hà, T.S Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2008) “Giáo trình quản trị học” NXB Giao Thông Vận Tải: “Hoạch định là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu đó” Theo tác giả: PGS.TS Lê Văn Tâm, T.S Ngô Kim Thanh (2004) “Giáo trình quản trị doanh nghiệp” NXB Lao Động – Xã Hội: “Hoạch định là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản trị bao gồm: xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược tổng thể, thiết lập một hệ thống các kế hoạch để phối hợp các hoạt động” Qua các góc độ tiếp cận về hoạch định đã nêu ra ở trên, có thể thấy rằng bản chất hoạch định là sự quyết định những việc cần phải làm trong tương lai.Để quyết định được những việc cần phải làm trong tương lai của một doanh nghiệp thực sự là công việc không dễ dàng đòi hỏi nhà quản trị phải thông qua nhiều phương pháp.Dù hoạch định dựa vào phương pháp nào thì các nhà quản trị cũng phải dựa vào dự đoán thông qua các dữ liệu, thông tin trong quá khứ và hiện tại.Chính vì thế chất lượng của dữ liệu và việc phân tích dữ liệu quyết định tới chất lượng hoạch định. 5 1.1.2 Vai trò của công tác hoạch định trong doanh nghiệp. Hoạch định là chức năng đầu tiên và quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Chính vì vậy hoạch định có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạch định cho biết hướng đi của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hoạch định là một bản kế hoạch hành động trong tương lai của mỗi doanh nghiệp trước những biến động của môi trường kinh doanh được các nhà quản trị doanh nghiệp dựa trên những phân tích, nhận định tình hình để đưa ra. Hoạch định là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực các thành viên trong doanh nghiệp. Nó tạo ra một thể thống nhất trong mục tiêu chung từ đó hình thành nên sức mạnh tổng thể của doanh nghiệp từ sức mạnh của cá nhân các thành viên trong doanh nghiệp Tập trung phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong các thời kỳ khác nhau. Hoạch định được các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện dựa trên sự phân tích toàn cảnh môi trường bên ngoài cũng như tiềm lực của doanh nghiệp. Trong hoạch định chứa đựng hoạch định chiến lược thiết lập những mục tiêu chung của doanh nghiệp đồng nghĩa với tập trung toàn bộ nguồn lực của doanh nghiệp, hoạch định tác nghiệp thực hiện phân bổ nguồn lực và sử dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả. Chủ động thích nghi và đối phó với các yếu tố bất định trong tương lai. Theo R.Kreitner. Management.7.ed.Boston Houghton Mitthin 1998 “Hoạch định là đói phó sự bất định bằng một bản kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu đề ra” Các nhà quản trị doanh nghiệp đã đi trước đề ra các phương pháp hành động trong tương lai. Bởi vậy mà hoạch định mang tính chủ động thích nghi và đối phó với các yếu tố mang tính bất định. Là khâu nối và nền tảng cho các chức năng còn lại. Hoạch định là một trong 4 chức năng của quản trị và cũng là chức năng đàu tiên của quản trị. Bất kỳ doanh nghiệp nào thực hiện hoạt động quản trị trươc tiên đều phải thực hiện chức năng hoạch định từ đó mới có nền tản thực hiện các chức năng còn lại. Là thước đo năng lực quản trị. Chức năng hoạch định luôn được biết tới là một công cụ để khẳng định năng lực cũng như trình độ chuyên môn của nhà quản trị doanh nghiệp bởi hoạch định được đưa ra từ chính các nhà quản trị của doanh nghiệp. 1.2 Các nội dung nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Phân loại hoạch định  Phân loại theo thời gian: - Hoạch định dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ 5 năm trở lên - Hoạch định trung hạn: Kế hoạch thời kỳ từ 1-5 năm - Hoạch định ngắn hạn: Kế hoạch thời kỳ dưới 1 năm  Phân loại theo phạm vi hoạt động: 6 - Hoạch định chiến lược: Là hoạch định ở cấp độ toàn doanh nghiệp, thiết lập những mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Hoạch định chiến lược được vạch ra bởi những nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp. - Hoạch định chiến thuật: Là việc xác định các kế hoạch ngắn hạn hơn từ 1-2 năm. Có phạm vi hẹp hơn hoạch định chiến lược, nhà quản trị cấp trung gian thực hiện.  Phân loại theo tính chất thực hiện: - Hoạch định bắt buộc: Là những kế hoạch với những mục tiêu đã được xác định rõ ràng, loại hoạch định này không có tính linh động và không cần hướng dẫn, giải thích. - Hoạch định hướng dẫn: Nêu ra yêu cầu, mục tiêu và hướng dẫn chỉ đạo chung, loại này có tính linh động cao, những người thực hiện có thể chủ dộng thực hiện tùy theo hoàn cảnh.  Phân loại theo tính chất công việc - Hoạch định sử dụng một lần: Là những hoạch định cho những hoạt động không lặp lại, việc hoạch định chỉ diễn ra một lần và thực hiện một lần. - Hoạch định thường dùng: Là hoạch định cho những hoạt động được lặp đi lặp lại trong doanh nghiệp. 1.2.2 Các nội dung của hoạch định 1.2.2.1 Hoạch định sứ mạng, tầm nhìn  Hoạch định sứ mạng Sứ mạng kinh doanh: Bản công bố sứ mạng của doanh nghiệp thường chứ đựng câu trả lời cho những câu hỏi quan trọng: Tại sao doanh nghiệp tồn tại? Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nào? Doanh nghiệp sẽ đi đâu? Tất cả sẽ được thể hiện trong bản công bố sứ mạng của doanh nghiệp. Hoạch định sứ mạng là giai đoạn mở đầu quan trọng trong toàn bộ quá trình quản trị, hoạch định sứ mạng giúp doanh nghiệp trả lời cho hai câu hỏi: doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nào? Tại sao lại tồn tại và kinh doanh trong lĩnh vực đó? Như vậy, hoạch định sứ mạng kinh doanh thực chất là xác định lĩnh vực kinh doanh.  Hoạch đinh tầm nhìn Tầm nhìn là bức tranh kỳ vọng cho 5-10 năm, nó mô tả rõ ràng mục đích cuối cùng mà doanh nghiệp đang theo đuổi là gì? Nó thiết lập khuôn khổ hoạt dộng của doanh nghiệp trong thời gian tồn tại. Tầm nhìn về cơ bản là hướng tiếp cận tiên phong đối với lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Hoạch định tầm nhìn và tầm nhìn đó được phổ biến tới các nhân viên, cộng đồng sẽ tạo giúp cho khách hàng và chính doanh nghiệp tin tưởng và hành động đi theo con đường đã định. Hoạch định tầm nhìn chính là việc nhà quản 7 trị doanh nghiệp đưa ra định hướng, mục tiêu trong tương lại mà doanh nghiệp muốn hướng tới. 1.2.2.2 Hoạch định mục tiêu Mục tiêu là những kết quả mà nhà quản trị mong muốn đạt tới. Mỗi doanh nghiệp không chỉ có một mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận mà có nhiều mục tiêu: Mục tiêu tăng trưởng, tăng thị phần, tăng thu nhập cho người lao động… Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp quá nhấn mạnh vào một mục tiêu thì các mục tiêu khác sẽ bị lãng quên và điều đó sẽ ảnh hưởng tới hoạt động lâu dài của doanh nghiệp.Song nếu doanh nghiệp cùng lúc đặt ra quá nhiều mục tiêu thì lại không đạt được hiệu quả như mong đợi.Vì vậy khi hoạch định mục tiêu nhà quản trị cần lược chọn mục tiêu và đảm bảo các yêu cầu đặt ra cho mục tiêu kinh doanh phải cụ thể, có thời hạn và có tính khả thi. Khi hoạch định mục tiêu nhà quản trị cần lưu ý tới các vấn đề sau: - Phân tích các yếu tố khách quan tác động tới việc kinh doanh - Xác định đúng đắn các mục tiêu bao trùm, mục tiêu trung gian và mục tiêu điều kiện - Đề ra các thời hạn cụ thể cho từng mục tiêu để có kế hoạch thực hiện - Cần cụ thể hóa các mục tiêu để dễ so sánh phân tích tình hình thực hóa 1.2.2.3 Hoạch định chiến lược Bước 1: Thiết lập các mục tiêu của công ty Bước 2: Phân tích môi trường kinh doanh Bước 3: Xây dựng chiến lược Bước 5: Đánh giá và kiểm soát Bước 4: Chuẩn bị và thực hiện kế hoạch Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp Hoạch định chiến lược là quá trình xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp, đề ra những mục tiêu và xây dựng những chiến lược cho phép doanh nghiệp đó hoạt động thành công trong môi trường kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty kinh doanh trong ngành đòi hỏi nhà quản trị phải triển khai nghiêm túc các công việc phân tích môi trường một cách có hệ thống đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, xác định đâu là thời cơ cho phép doanh nghiệp sử dụng lợi thế cạnh tranh của mình, đâu là mối đe dọa để doanh nghiệp có biện pháp phòng tránh. Trong hoạch định chiến lược nhà quản trị cũng phải đi theo một quy trình cụ thể tránh bỏ sót các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác hoạch định chiến lược. 1.2.2.4 Hoạch định chính sách 8 Chính sách kinh doanh là một hướng dẫn bao gồm những qui định, mục tiêu cùng những điều lệ được dùng trong việc ra quyết định của những nhà quản lý.Chính sách cần phải dễ điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn đồng thời phải dễ truyền đạt và dễ hiểu đối với công nhân viên. Hoạch định chính sách chính là quá trình đưa ra các quan điểm, phương hướng và cách thức chung để ra quyết định trong tổ chức. Hoạch định chính sách đúng đắn, khoa học sẽ xây dựng được chính sách tốt, là tiền đề để chính sách đó đi vào cuộc sống và mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, hoạch định sai cho ra đời chính sách không phù hợp với thực tế, thiếu tính khả thi sẽ mang lại hậu quả không mong muốn trong quá trình quản lý. Những tổn hại này không chỉ tạm thời, cục bộ, mà nó ảnh hưởng lâu dài, liên quan tới nhiều lĩnh vực. 1.2.2.5 Hoạch định quy trình Hoạch định quy trình là quá trình mà người hoạch định sẽ hình thành một cách trình tự các công viêc cần thiết phải thực thiện theo một thứ tự sắp xếp có ưu tiên để thực hiện thành công một chiến lược hay một chương trình hoạt động nào đó của doanh nghiệp. Kết quả của quá trình hoạch định này là một bảng phân công công việc đối với từng phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp và thời hạn hoàn thành công việc.Như vậy, hoạch định quy trình càng trở nên chuyên nghiệp thì việc thực hiện các chiến lược, hoạt động của doanh nghiệp càng trở nên hiệu quả hơn.Bởi có sự phân công đúng người đúng việc đúng chuyên môn, không có sự chồng chéo các đầu công việc tạo thành tính chuyên môn hóa mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. 1.2.2.6 Hoạch định quy tắc Quy tắc thực chất phản ánh một quyết định quản lý mà theo đó một hành động nhất định nào đó phải được làm hay không làm. Quy tắc trong doanh nghiệp được đưa ra để hạn chế tư duy của cấp thừa hành. Như vậy, nhà quản trị đưa ra các quy tắc nhằm hướng CBCNV làm việc theo mục tiêu chung, làm việc có nguyên tắc, có trật tự, làm việc theo nội quy của doanh nghiệp.Vậy hoạch định quy tắc chính là đưa ra các giải thích rõ ràng những hành động nào có thể làm, những hành động nào không thể làm nhằm mang lại môi trường làm việc chuyên nghiệp và xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang đậm bản sắc. 1.2.2.7 Hoạch định chương trình Theo tác giả: TS. Đoàn Thị Thu Hà, TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2008) “Giáo trình quản trị học” Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, NXB Giao Thông Vận Tải: “Chương trình bao gồm một số các mục đích, chính sách, thủ tục, các nhiệm vụ được giao, các bước cần tiến hành, các nguồn lực có thể huy động và các yếu tố khác” 9 Chương trình được hỗ trợ bang các ngân quỹ cần thiết, một chương trình quan trọng ít khi đứng một mình, thường là một bộ phận của hệ thống phức tạp các chương trình. Như vậy, bản chất của hoạch định chương trình là cách thức tổ chức thực hiện mục tiêu, chiến lược theo chính sách, quy tắc của doanh nghiệp, các hành động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu. 1.2.2.8 Hoạch định ngân sách Ngân sách là sự diễn giải các kế hoạch chiến lược thành số lượng có thể tính được diễn tả các nguồn tài chính dự kiến cần thiết và doanh thu được dự báo trên một thời kỳ nhất định. Ngân sách có chức năng như một kế hoạch hành động, đồng thời cũng có thể trình bày các báo cáo tài chính được dự toán cho tương lai của tổ chức.Cuối cùng, ngân sách là một công cụ quản lý dùng để đạt được các mục tiêu chiến lược. Như vậy, hoạch định ngân sách chính là quá trình xác lập các nục tiêu tài chính của doanh nghiệp với các ưu tiên thực hiện và đặt ra kế hoạch thực tế để đạt được các mục tiêu đó. Sản phẩm của hoạch định ngân sách chính là bản dự thảo ngân sách đã được ban lãnh đạo phê duyệt. 1.2.3 Quy trình hoạch định. Bước 1: Chẩn đoán các cơ hội, đe dọa Bước 2: Tìm các phương án Bước 3:So sánh và lựa chọn Bước 4: Quyết định và chuẩn bị kế hoạch Sơ đồ 1.2 : Quy trình hoạch định trong doanh nghiệp 10 Hoạch định trong doanh nghiệp không phải là một công việc đơn giản đòi hỏi phải tuân theo một quy trình, trong đó nhà quản trị phải trình tự đi theo từng bước. Qua nghiên cứu một quy trình hoạch định khoa học phải tuân thủ 4 bước:  Bước 1: Chuẩn đoán cơ hội, đe dọa, điểm mạnh, điểm yếu Bước này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải nhận thức, phân tích toàn cảnh môi trường một cách chính xác, sử dụng các mô thức, phương pháp phân tích khoa học nhằm phát hiện ra các cơ hội mà môi trường mang lại đồng thời cũng nhìn thấy các rủi ro để chủ động né tránh, phòng ngừa. Sau khi nhận định, phân tích môi trường bên ngoài các nhà quản trị chuẩn đoán điểm mạnh, điểm yếu trong toàn bộ nguồn lực của doanh nghiệp trước cơ hội cũng như các rủi ro mà sự biến động của môi trường mang lại từ đó lựa chọn hướng đi đúng nhất, hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.  Bước 2: Tìm các phương án Sau khi tiến hành bước chuẩn đoán nhà quản trị cần tìm ra các phương án ứng với những điều kiện nhất định. Bước này ma trận SWOT được các nhà quản trị sử dụng để tìm ra phương pháp phù hợp. Ma trận SWOT Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Cơ hội – Điểm mạnh Cơ hội – Điểm yếu Thách thức Thách thức – Điểm mạnh Thách thức – Điểm yếu  Bước 3: So sánh và lựa chọn Từ ma trận SWOT các nhà quản trị tiến hành nghiên cứu các phương án sau đó tiến hành so sách các phương án về nhiều mặt các nhà quản trị đưa ra một bảng so sánh với các chỉ tiêu: Chi phí, tính hiệu quả, … Sau đó tiến hành cho điểm và lựa chọn ra phương án với số điểm cao nhất phù hợp với doanh nghiệp.  Bước 4: Quyết định chuẩn bị kế hoạch chiến lược, kế hoạch chiến thuật, kế hoạch tác nghiệp Sau khi các nhà quản trị lựa chọn phương án cho doanh nghiệp mình bước tiếp theo là chuẩn bị các kế hoạch từ chiến lược tới tác nghiệp, từ tổng quát tới cụ thể thực hiện. 11 1.3 Các yếu tố tác động tới công tác hoạch định trong doanh nghiệp. 1.3.1 Nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Quan điểm và năng lực của nhà quản trị Công tác hoạch định là công việc được thực hiện bởi các nhà quản trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà các kế hoạch đưa ra sẽ phần nào bị chi phối bởi quan điểm chủ quan của các nhà quản trị trong công ty. Hiện nay rất nhiều công ty đang cố gắng hạn chế bằng cách thu thập ý kiến của CBCNV trong công ty từ đó đưa ra những cái nhìn khách quan hơn hạn chế được tính chủ quan trong hoạch định tìm hướng đi và phát triển cho doanh nghiệp mình. Chính bởi vậy mà năng lực của các cấp quản trị trong công ty có ảnh hưởng lớn tới chức năng hoạch định, các nhà quản trị phải có kiến thức, trình độ chuyên môn và quan trọng hơn đó là tính nhạy bén đi trước mọi người bở hoạch định ở đây không phải là lập kế hoạch cho cá nhân. Mà hoạch định ở đây là tính toán kế hoạch cho cả một tập thể bao gồm nhiều cá nhân khác nhau trong môi trường kinh doanh đầu biến động. Vì thế các nhà quản trị tham gia hoạch định cần có năng lực tốt. 1.3.1.2. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp mô tả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trải qua những giai đoạn khác nhau trong quá trình tồn tại của mình. Mỗi chu kỳ sẽ bao gồm 4 giai đoạn đó là: giai đoạn tăng trưởng nhẹ, giai đoạn tăng trưởng mạnh, giai đoạn chín muồi và giai đoạn suy thoái. Trong mỗi giai đoạn của chi kỳ kinh doanh thì doanh nghiệp lại có các kế hoạch khác nhau phù hợp với từng giai đoạn, có thể khác nhau về độ dài, tính cụ thể của từng loại hoạch định trong doanh nghiệp. Nhà quản trị cần biết rõ được hoạt động kinh doanh của mình đang ở giai đoạn nào từ đó đưa ra những hoạch định cụ thể. 1.3.1.3. Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp Thông tin trong kinh doanh luôn được xem là thứ tài sản quý giá, bởi nó đưa cho doanh nghiệp cơ hội phát triển, chủ động né tránh rủi ro, chủ động thích nghi được với sự biến động của môi trường… Theo một nhà kinh tế học cho rằng “ Một công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường muốn chiến thắng trong cạnh tranh thì trước hết phải nắm được thông tin, tiếp đó phải xây dựng cho mình các chiến lược và kế hoạch đầy tham vọng”. Trong quá trình hoạch định thông tin là thứ không thể thiếu, thông tin giúp các nhà quản trị của doanh nghiệp có được các quyết định đúng, kịp thời. 1.3.1.4. Hệ thống kiểm soát của doanh nghiệp Kiểm tra, kiểm soát giúp cho hoạch định được thực hiện với hiệu quả cao hơn. Một kế hoạch tốt, phù hợp có thể sẽ không thực hiện được hoàn hảo như ý muốn của 12 nhà quản trị bởi không phải kế hoạch là cá nhân thực hiện mà nó bao gồm cả một tập thể vì vậy không thể tránh khỏi các sai sót. Kiểm tra, kiếm soát là công việc cho phép chủ động phát hiện sai sót, và như thế mọi sai sót sẽ được phát hiện đúng lúc và kịp thời sửa chữa. 1.3.1.5. Nguồn lực của doanh nghiệp Hoạch định đòi hỏi các nhà hoạch định phải chú ý rằng việc hoạch định phải luôn luôn dựa trên những gì mà doanh nghiệp có. Khi hoạch định trước hết các nhà quản trị cần phải rà soát một cách cẩn thận xem nguồn lực của doanh nghiệp tới đâu đáp ứng được với các kế hoạch như thế nào. Trên thực tế các doanh nghiệp luôn ở trong tình trạng khan hiếm nguồn lực, đây là một vấn đề nan giải trong công tác quản trị doanh nghiệp từ trước tới nay. Khan hiếm nguồn lực là yếu tố gây khó khăn cho việc hoạch định của doanh nghiệp. Nguồn lực của doanh nghiệp gồm có: Nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ… - Nguồn nhân lực: Nhân lực được coi là yếu tố quan trọng, trung tâm của mọi hoạt động kinh doanh. Nguồn nhân lực là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho các kế hoạch được thực hiện thành công. Khi triển khai bất kì một hoạt động kinh doanh nào thì cũng phải được thực hiện thông qua nhân lực của doanh nghiệp. - Nguồn lực tài chính: Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp tác động tới triển khai các kế hoạch trong hoạch định đồng thời nó cũng gây ra nhiều hạn chế: giới hạn lựa chọn phương án tối ưu… - Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong xã hội hiện đại công cụ lao động là không thể thiếu. Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò là công cụ lao động hỗ trợ hoạt động của con người làm tăng nhiều lần năng suất lao động. 1.3.2 Nhân tố khách quan 1.3.2.1. Yếu tố môi trường vĩ mô  Yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp, chúng không chỉ định hướng và có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản trị nói chung, hoạch định nói riêng mà còn có sức ảnh hưởng tới môi trường vi mô của doanh nghiệp.  Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): GDP tác động tới nhu cầu tiêu dùng của người dân, doanh nghiệp, nhà nước. Một số quốc gia có chỉ số GDP tăng sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu dẫn tới tăng lên quy mô về thị trường. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong từng thời kỳ. Điều này có nghĩa là nó tác động tới công tác hoạch định của doanh nghiệp.  Yếu tố lạm phát: Yếu tố lạm phát cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới công tác hoạch định trong doanh nghiệp. Nếu yếu tố lạm phát tăng cao, giá cả các yếu 13 tố đầu vào tăng kết quả dẫn tới giá cả đầu ra: giá thành, giá bán tăng cao. Thực tế cho thấy tăng giá bán dẫn tới khó cạnh tranh, nhu cầu tiêu dùng và sức mua của người dân có xu hướng giảm. Điều này dẫn đến việc thực hiện các chiến lược kinh doanh khó mà thực thi mang lại hiệu quả cao được. Vì vậy, nhà quản trị doanh nghiệp cần dự đoán chính xác yếu tố lạm phát: tỷ giá hối đoái, lãi vay, tiền lương và thu nhập.  Yếu tố môi trường xã hội: Các yếu tố này được xem là có tác động khá mạnh tới công tác hoạch định trong doanh nghiệp. Điều này cần các nhà quản trị nắm bắt, điều tra, phân tích tỉ mỉ các yếu tố thuộc môi trường xã hội tác động tới kinh doanh.  Dân số: Một doanh nghiệp bước vào hoạt động kinh doanh cần có nhân lực và khách hàng. Nhân lực và khách hàng là hai yếu tố căn bản mà nhà quản trị cần căn cứ trước khi tiến hành công tác hoạch định. Dân số và mức gia tăng dân số ở mỗi quốc gia, khu vực luôn là yếu tó có ảnh hưởng lớn tới công tác hoạch định trong doanh nghiệp. Nhà quản trị phân tích giới tính, tuổi tác để tiến hành phân khúc thị trường và xác định thị trường mục tiêu. Doanh nghiệp muốn tồn tại cần xác định nhu cầu thực tế về sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ thị trường cần, dựa vào đó để quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.  Văn hóa: Mỗi cá nhân, tổ chức đều thuộc một nền văn hóa cụ thể. Dưới sự ảnh hưởng của văn hóa nhân cách, đạo đức, niềm tin, thái độ… ở mỗi cá nhân được hình thành và phát triển. Như vậy, văn hóa hình thành tính cách nhà quản trị người trực tiếp tiến hành và cũng là người có những tác động mang tính chủ quan tới công tác hoạch định trong doanh nghiệp.  Các yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ: Mỗi công nghệ mới ra đời sẽ ít hay nhiều sẽ đưa đến việc loại bỏ các công nghệ cũ đã có trước…đây là quy tắc tồn tại. Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng phải đi liền với sự phát triển của khoa học công nghệ. Hiện nay, thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cũng có thể trở thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó tiên phong trong việc ứng dụng các thành tựu đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sử dụng cho công tác hoạch định trong doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, trong quá trình hoạch định doanh nghiệp, nhà quản trị luôn cần tới các thiết bị máy móc, ứng dụng công nghệ kỹ thuật để hỗ trợ hoạch định chiến 14 lược, nghiên cứu thị trường…để sản xuất cũng như đưa vào thị trường những sản phẩm dịch vụ thõa mãn yêu cầu khách hàng. Sẽ là một sai lầm, nếu nhà quản trị tiến hành công tác hoạch định mà không ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật – công nghệ. Bởi như vậy một chiến lược được đưa ra tính khả thi không cao bởi thiếu thông tin thị trường, sản phẩm không có tính cạnh tranh…  Các yếu tố thuộc về hệ thống chính trị, pháp luật, sự lãnh đạo và cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước. Doanh nghiệp là một thành phần trong nền kinh tế, mọi hoạt động đều chịu sự quản lý chung từ cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước. Việc nhà quản trị đề ra các mục tiêu, hướng đi cho doanh nghiệp phải hòa cùng hướng đi chung của nền kinh tế quốc gia. Vì vậy nói cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước có ảnh hưởng sâu sắc tới công tác hoạch định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý phù hợp có hiệu quả trong quản lý nền kinh tế nói chung có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn ngành cũng như bản thân doanh nghiệp và ngược lại một cơ chế quản lý lỏng lẻo thiếu tính đồng bộ sẽ kìm hãm sự phát triển của toàn ngành và doanh nghiệp.  Các yếu tố thiên nhiên: Thiên nhiên chứa đựng cuộc sống của chúng ta, nó bao gồm: Khí hậu, tài nguyên khoáng sản thiên nhiên, hệ động thực vật… Dưới con mắt các nhà quản trị thì các yếu tố thiên nhiên có ảnh hưởng rất sâu sắc đến cuộc sống của con người trên trái đất. Có thể kể đến nếp sống, sinh hoạt và nhu cầu tiêu dùng của người dân vùng khí hậu ôn đới chịu những ảnh hưởng sâu sắc từ điều kiện khí hậu giá lạnh. Với đặc tính trên thì các nhà quản trị cần nắm chắc được các đặc thù về những hàng hóa, dịch vụ dành cho người dân xứ lạnh để hoạch định kinh doanh cho phù hợp. Các yếu tố thiên nhiên thay đổi bất thường đôi khi cũng trở thành rào cản trong việc triển khai các hoạt động chuẩn đoán, dự báo. 1.3.2.2. Các yếu tố môi trường vi mô  Nhà cung cấp: Đối với yếu tố này để tránh những ảnh hưởng không đáng có các nhà quản trị cần tìm cách bảo đảm có được nguồn cung ứng, nhập lượng hàng hóa đều đặn với giá thấp nhằm mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan