Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán bán hàng đồ điện tử tại công ty tnhh thương mại và kỹ thuật p...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng đồ điện tử tại công ty tnhh thương mại và kỹ thuật phú thành

.DOC
38
21311
108

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải PHẦN MỞ ĐẦU 1/ Tính cấp thiết, ý nghĩ của việc nghiên cứu kế toán bán hàng trong DNTM  Tính cấp thiết Trong nền kinh tế thị trường, các DN muốn tồn tại và phát triển thì nhất định phải có những phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt, các DN phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng. Muốn vậy, các DN phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với nhà cung cấp và khách hàng, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy mở rộng hoạt động kinh doanh. Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông, đảm bảo cân đối giữa các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Đối với các DN thương mại, việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn, bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho DN và bù đắp được chi phí đã bỏ ra, không những thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế cuả DN trên thị trường. Với ý nghĩa to lớn đó, công tác kế toán bán hàng là một bộ phận rất quan trọng trong việc quản lý hoạt động kinh doanh, đòi hỏi mỗi DN phải có biện pháp hạch toán phù hợp với DN nhưng vẫn khoa học và đúng chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh những ý nghĩa to lớn đó thì kế toán bán hàng trong doanh nghiêp thương mại vẫn còn nhiều tồn tại cần được giải quyết, khắc phục để hoàn thiện hơn Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng đó, qua thời gian được thực tập tại Công Ty TNHH Thương Mại và KỸ Thuật Phú Thành, em đã có cơ hội được làm quen với thực tế, chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng đồ điện tử tại Công Ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Phú Thànht” làm chuyên đề nghiên cứu trong thời gian thực tập này nhằm đi sâu tìm hiểu rõ hơn và đóng góp một số ý kiến để công tác kế toán bán mặt hàng đồ điện tử tại công ty được hoàn thiện hơn. Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 1 Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải Ý nghĩa  Đối với Doanh nghiệp: Doanh thu bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp. Thông qua quá trình bán hàng doanh nghiệp đa dạng hóa các mặt hàng cũng như hạn chế hàng hóa không đem lại lợi ích nhằm khai thác triệt để nhu cầu thị trường đáp ứng kịp thời nhu cầu người tiêu dùng. Nâng cao năng lực kinh doanh của Doanh nghiệp giúp cho DN tìm được chỗ đứng vững và mở rộng thị trường. Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp  Đối với bản thân: Nhằm đi sâu tìm hiểu rõ hơn về kế toán bán hàng trong DNTM và đóng góp một số ý kiến để công tác kế toán bán mặt hàng đồ điện tử tại công ty được hoàn thiện hơn. Qua nghiên cứu, tìm hiểu kế toán bán hàng tại công ty giúp tôi giải đáp thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại Công ty qua đó cũng giúp bản thân tích lũy được nhiều kinh nghiệm 2/ Mục tiêu nghiên cứu kế toán bán hàng trong DNTM Tìm hiểu công tác kế toán bán mặt hàng đồ điện tử của Công Ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Phú Thành, trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng của công ty.  Về mặt lý luận Hệ thống hóa lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn mực kế toán số 14, chuẩn mực kế toán số 02, các lý luận cơ bản về công tác kế toán bán hàng trong DNTM, chế độ kế toán hiện hành để làm rõ kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại Công Ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Phú Thành.  Về mặt thực tiễn Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải Qua khảo sát thực trạng kế toán bán mặt hàng đồ điện tử tại Công ty nêu thực trạng kế toán bán hàng tại đơn vị mình thực tập có những vướng mắc, tồn tại, đi sâu nghiên cứu các giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty, góp phần phản ánh chính xác kết quả kinh doanh của Công ty. 3/ Đối tượng, phạm vi nghiên cứu kế toán bán hàng - Đối tượng : Kế toán bán hàng đồ điện tử - Về không gian: Tại Công Ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Phú Thành - Về thời gian: Từ tháng 04/2012 đến tháng 06/2012 - Số liệu nghiên cứu trong đề tài: Số liệu quý I năm 2012 4/ Phương thức thực hiện  Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Tham khảo tài liệu từ sách, báo, internet,…về cơ sở chung của công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. - Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo trình do các giảng viên Trường Đại học Thương Mại, học viện tài chính biên soạn, cùng một số bài luận văn về kế toán bán hàng tại thư viện của trường. - Tham khảo, thu thập số liệu, tài liệu và bảng biểu liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán mặt hàng đồ điện tử tại công ty: hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập trả hàng, sổ chi tiết hàng hóa, sổ cái...  Phương pháp tìm hiểu tại công ty a) Phương pháp thu thập dữ liệu:  Phiếu điều tra trắc nghiệm: Là một mẫu phiếu điều tra tự thiết kế bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế gửi cho kế toán trưởng, các nhân viên trong phòng kế toán, và gửi cho các bộ phận liên quan. Phiếu có nội dung bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và các công tác kế toán bán hàng nói riêng của doanh nghiệp. (Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm phụ lục 01)  Mục đích của phiếu điều tra trắc nghiệm: Nhằm làm rõ hơn về tình hình bán hàng và công tác kế toán bán hàng của Doanh nghiệp xem có phù hợp chế độ kế toán hiện hành và quyết định của chuẩn mực kế Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải toán. Qua đó phát hiện những mặt tồn tại để phát huy những mặt tốt phát huy hơn nữa và tìm ra những hạn chế để có hướng giải quyết phù hợp.  Phỏng vấn trực tiếp: Sau khi phát phiếu điều tra trắc nghiệm tiến hành phỏng vấn để làm rõ hơn vấn đề mà thông tin từ phiếu điều tra chưa đủ căn cứ giải thích. Thu thập dữ liệu một cách chích xác nhất thông qua các câu trả lời trực tiếp của Ban lãnh đạo, nhân viên phòng kế toán qua đó thấy được những tồn tại yếu kém đưa ra biện pháp giải quyết phù hợp. (Bảng tổng hợp các câu hỏi và trả lời phỏng vấn phụ lục 02) b) Phương pháp phân tích dữ liệu Dựa trên số liệu, tài liệu đã thu thập được thống kê để phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho công ty nói chung và cho công tác kế toán tiêu thụ 5/ Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt, phụ lục, tài liệu tham khảo bài khóa luận gồm có 3 chương. Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong DNTM Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng đồ điện tử tại công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Phú Thành. Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng đồ điện tử tại công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Phú Thành Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DNTM 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm bán hàng Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền. đó cũng chính là quá trình vận động vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hóa sang vố bằng tiền và hình thành kết quả. Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài doanh nghiệp còn có thể phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh nghiệp theo yêu cầu phân cấp quản lý và tiêu dùng nội bộ. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động. Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn, nó là giai đoạn tái sản xuất . Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của ngừơi lao động. 1.1.1.2 Khái niệm về doanh thu bán hàng  Khái niệm về doanh thu Theo chuẩn mức kế toán Việt Nam số 01: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng hóa, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia….  Khái niệm về doanh thu bán hàng + Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán. Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải + Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) ( 9/10/2002 Bộ trưởng tài chính ban hành thông tư số 89/2003/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán ban hành tại quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, trong đó có chuẩn mức số 02 và chuẩn mực số 14) 1.1.1.3 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu Là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ vào doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm: - Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết hàng cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Hàng bị trả lại là số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ bị khách trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, Hàng hoá bị kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt, do hàng hoá kém phẩm chất, không đúng quy cách trên hợp đồng. 1.1.1.4 Khái niệm giá vốn hàng bán Là giá trị vốn thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá trị thực tế thành phẩm xuất kho. Ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao gồm tổng giá trị mua hàng và các khoản chi phí mua hàng. 1.1.1.5 Các phương thức bán hàng  Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp (Bán buôn, bán lẻ) Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho ( hoặc trực tiếp tại phân xưởng) cửa hàng của Doanh nghiệp Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị hàng hóa đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận. Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 6 Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải Bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện và thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.  Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để doanh nghiệp này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền của doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành. (Theo kế toán tài chính doanh nghiệp TM của Trường DHTM)  Bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp Bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua hàng. Số tiền còn lại, người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản va lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy doanh nghiệp thu nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. 1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng 1.1.2.1 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng  Quản lý về mặt số lượng Phản ánh chính xác tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất tình hình nhập xuất tồn ko của doanh nghiệp, doanh nghiệp dự trữ sản phẩm kịp thời, và đề ra các biện pháp xử lý hàng hóa tồn kho lâu ngày tránh ứ đọng vốn  Quản lý chất lượng Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải Với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hóa ngày càng phải hoàn thiện hơn nữa, kiểu dáng chất lượng hàng hóa ngày càng phải tốt hơn. Cất giữ bảo quản hàng hóa hợp lý từng loại hàng hóa tránh hư hỏng, giảm chất lượng hàng hóa. Như vậy bên cạnh việc quản lý về mặt hiện vật, quản lý về mặt chất lượng cũng rất quan trọng như quản lý về trị giá hàng nhập, xuất kho. 1.1.2.2 Quản lý nghiệp vụ bán hàng - Quản lý giá cả: Quản lý giá cả bao gồm cả giá bán và giá mua. Về cơ bản giá bán phải đảm bảo bù đắp được chi phí, có lãi và được khách hàng chấp nhận. Việc định giá cho mỗi loại hàng hóa thường căn cứ vào giá vốn hàng bán, CPBH, CPQLDN, phân bổ cho lượng hàng tiêu thụ và tình hình cung cầu trên thị trường, do đó quản lý giá bao gồm cả quản lý giá của đối thủ cạnh tranh, giá của hàng hóa. - Đối với giá mua: Là người bán cũng là người mua DN phải luôn bám sát tình hình giá cả trên thị trường và so sánh mức giá đó với giá hàng hóa DN đang nắm giữ để có được những bước đi thích hợp nhằm đón đầu cơ hội và có những biện pháp dự phòng cần thiết nếu thị trường có biến động khó lường. - Quản lý doanh thu: Doanh thu bán hàng là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của DN với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh doanh của DN. Quản lý doanh thu bao gồm: Quản lý doanh thu thực tế, quản lý các khoản giảm trừ doanh thu, quản lý doanh thu thuần - Quản lý tình hình thu hồi tiền: tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dingj vốn kinh doanh. 1.2 Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong DNTM 1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam  Chuẩn mực kế toán số 02 “hàng tồn kho” Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ Tài Chính * Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. * Có bốn phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải - Phương pháp tính theo giá đích danh : Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại hàng hoặc ổn định và nhận diện được. - Phương pháp tính bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng mặt hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. - Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO): Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và hàng tồn cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở gần thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho. - Phương pháp nhập sau xuất trước(LI FO): Phương pháp này dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập lần sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.  Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” Chuẩn mực ban hành và công bố theo quyết định số 149/2000/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. * Xác định doanh thu: Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính) - Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải -Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau; Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại) * Ghi nhận doanh thu: Theo VAS 14, đoạn 10: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau: - DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải - DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Tại đoạn 11, 12, 13 quy định rằng: DN phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong những trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. DN còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như: - DN còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường. - Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng đó. - Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt nó là một phần quan trọng của hợp đồng mà DN chưa hoàn thành. - Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó nếu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không. Nếu DN chỉ còn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ, DN còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán. 1.2.2 Kế toán bán hàng theo quy định chế độ kế toán hiện hành Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải 1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng Áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC. + Hợp đồng cung cấp, Hợp đồng mua bán, Giấy cam kết. + Hoá đơn GTGT áp dụng với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ (Mẫu 01GTKT – 3LL ) + Hoá đơn bán hàng thông thường áp dụng với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp (Mẫu 02GTTT – 3LL) + Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT ) + Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT ) + Bảng tổng hợp số lượng nhập, xuất, tồn (Mẫu + Bảng kê bán lẻ + Phiếu thu (Mẫu 01 – TT ) + Phiếu chi. (Mẫu 02 – TT ) + Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng + Hoá đơn GTGT hàng trả lại, hàng giảm giá. + Bảng kê thanh toán. 1.2.2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Tài khoản sử dụng  TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của DN. + Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì DTBH và CCDV là giá bán chưa có thuế. Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì DTBH và CCDV là tổng giá thanh toán + Đối với hàng hóa nhận bán đại lý ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào DTBH và CCDV phần hoa hồng mà DN được hưởng Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải + Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp thì Doanh nghiệp ghi nhận DTBH theo giá bán trả ngay và ghi nhận doạnh thu HĐTC về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. + Đối với những sản phẩm hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do chất lượng, mẫu mã, quy cách, chủng loại bị người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá được doanh nghiệp chấp thuận thì các khoản giảm trừ doanh thu này phải được theo dõi riêng trên TK 531, 532, 521. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 + Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã nhận tiền hàng nhưng cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì doanh thu của số hàng này vẫn chưa được ghi nhận và số tiền đã thu được coi là khách hàng ứng trước Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá - Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm - Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ - Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá - Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư  Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm đã bán trong kỳ.  Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại” Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại mà người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của Doanh nghiệp đã quy định  Tài khoản 531 “ Hàng bán trả lại” Chỉ phản ánh vào tài khoản 531 doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng bị trả lại trong kỳ  Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán” Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 13 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải Chỉ phản ánh vào TK 532 số tiền giảm giá cho khách hàng được ghi tên hóa đơn chứng từ bán hàng. Trường hợp hai bên có thỏa thuận giảm giá hàng bán và ghi trên hóa đơn theo giá đã giảm thì khoản giảm không được phản ánh trên TK 532  Tài khoản 156 “ hàng hóa” Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của hàng hóa tại các kho hàng quầy hàng  Tài khoản 131 “ phải thu của khách hàng” Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau: - TK 111 “ Tiền mặt” - TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” - TK 138 “Phải thu khác” - TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” - TK 641 “ Chi phí bán hàng” - TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” 1.2.2.3 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ bán hàng cơ bản trong DNTM  Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp Kế toán bán buôn hàng hóa - Khi xuất kho hàng bán, căn cứ hóa đơn GTGT kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), TK TGNH (112) hoặc phải thu khách hàng (131) theo giá thanh toán. Đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511), ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331). Lúc này kế toán căn cứ vào PXK ghi nhận giá vốn hàng bán Nợ TK (632) , Có TK hàng hóa (156) theo giá trị thực tế xuất kho. Kế toán bán lẻ hàng hóa - Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch viên. Kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã tiêu thụ. Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra thì kế toán tiến hành ghi Nợ TK tiền mặt (111) theo tổng giá thanh toán, Có TK doanh thu (511) theo giá bán chưa có thuế GTGT, Có TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên giá bán. + Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn trên bảng kê bán lẻ hàng hóa thì mậu dịch viên phải bồi thường, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), Nợ TK Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 14 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải phải thu khác (1388) số tiền mậu dịch viên phải nộp thiếu, Có TK doanh thu theo giá bán chưa thuế GTGT, Có TK thuế GTGT phải nộp. + Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hóa thì khoản thừa được hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi Nợ TK tiền mặt theo số tiền mậu dịch viên thực nộp, Có TK doanh thu theo giá bán chưa thuế GTGT, Có TK thuế GTGT phải nộp, ghi Có TK thu nhập khác (711) theo số tiền thừa + Kế toán xác định giá vốn hàng bán trong kỳ ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632), Có TK hàng hóa (156)  . Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng Trường hợp xuất hàng gửi bán căn cứ PXK kế toán phản ánh giá trị thực tế của hàng gửi bán ghi Nợ TK hàng gửi bán (157), Có TK hàng hóa (156). Khi hàng hóa xác định là tiêu thụ kế toán ghi nhận doanh thu như ở trên đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632) ghi Có TK hàng gửi bán (157)  Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý Với đơn vị giao đại lý - Khi đơn vị giao hàng cho cơ sở nhận đại lý kế toán ghi Nợ TK hàng gửi bán (157), Có TK hàng hóa (156) theo giá thực tế xuất kho - Khi hàng hóa gửi được bán, doanh nghiệp phản ánh doanh thu, giá vốn và những chi phí phát sinh liên quan tương tự như bán buôn. - Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên nhận đại lý: + Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt, tiền gửi theo số tiền thực nhận theo giá thanh toán Nợ TK chi phí bán hàng (641) theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, Có TK doanh thu (511) theo giá bán chưa có thuế GTGT, Có TK thuế GTGT đầu ra 333(3331) nếu có. Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 15 Khóa luận tốt nghiệp + GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải Trường hợp hoa hồng đại lý trả theo định kỳ, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt, tiền gửi, phải thu khách hàng theo giá bán có thuế, Có TK doanh thu (511) theo giá bán chưa có thuế GTGT, Có TK thuế GTGT đầu ra 333(3331) nếu có - Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi Nợ tài khoản chi phí bán hàng (641) và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (133) theo khoản hoa hồng phải trả, Có TK liên quan Với đơn vị nhận đại lý: Khi nhận được hàng hóa do cơ sở đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên bản giao nhận ghi Nợ TK hàng hóa nhận bán hộ (003). Khi bán được hàng hóa căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan: - Trường hợp doanh nghiệp khấu trừ ngay tiền hoa hông được hưởng, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) số tiền thu theo giá thanh toán, Có TK doanh thu (5113) theo khoản hoa hồng được hưởng, Có TK thuế GTGT (3331) tính trên hoa hồng, Có TK phải trả người bán (331) theo số tiền phải trả cho bên giao đại lý. - Trường hợp doanh nghệp chưa khấu trừ tiền hoa hồng được hưởng, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt, tiền gửi số tiền theo giá thanh toán, Có TK phải trả người bán (331) số tiền phải trả bên giao đại lý. - Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt, tiền gửi, Có TK doanh thu (5113) theo số hoa hồng được hưởng, Có TK thuế GTGT đầu ra phải nộp (3331). Đồng thời, ghi Có TK trị giá hàng hóa nhận đại lý đã tiêu thụ (003). - Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi Nợ TK phải trả người bán (331), Có TK tiền mặt, tiền gửi theo số tiền đã thanh toán  Kế toán chiết khấu thương mại - Căn cứ vào hoá đơn GTGT , kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)Có TK 131Phải thu của khách hàng - Căn cứ váo hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng..., kế toán phản Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 16 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311) Tại Điểm 5.5 Mục IV Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC (12/12/2003) của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP (10/12/2003) của Chính phủ hướng dẫn: “Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hóa đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá”. Lần mua cuối cùng được xác định dựa trên hợp đồng kinh tế giữa các bên. Do đó, trường hợp công ty và các đại lý ký kết hợp đồng kinh tế, trong đó xác định ngày 31/12 hàng năm là ngày xác định công nợ và thực hiện chiết khấu thì ngày 31/12 được coi là lần mua cuối cùng để thực hiện việc điều chỉnh giảm giá. Nếu công ty và các đại lý không xác định lần mua cuối cùng trong hợp đồng kinh tế thì thực hiện chiết khấu sản lượng trên hóa đơn theo hướng dẫn tại Công văn số 1884/TCT-PCCS (22/6/2004).  Kế toán bán hàng trả chậm trả góp - Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo số tiền trả ngay chưa có thuế GTGT: Ghi Nợ TK phải thu khách hàng (131) số tiền còn phải thu Nợ TK tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng số tiền trả lần đầu,Có TK doanh thu (511) theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, Có TK thuế GTGT phải nộp (3331), Có TK doanh thu chưa thực hiện được (3387) phần lãi trả góp. - Kế toán xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632), Có TK hàng hóa (156) theo trị giá vốn của hàng xuất bán. Định kỳ thu nợ khách hàng ghi Nợ TK tiền mặt, tiền gửi Có TK phải thu của khách hàng (131) the số thu từng kỳ.Đồng thời ghi nhận lãi trả góp từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính: GhiNợ TK doanh thu chưa thực hiện được (3387), Có TK doanh thu tài chính (515) theo số lãi từng kỳ. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì hạch toán tương tự như trong trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng không sử dụng TK 133, TK 333. Các khoản thuế đầu vào khi phát sinh các Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 17 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải khoản chi phí thì hạch toán vào chi phí đó, các khoản thuế GTGT đầu ra hạch toán vào doanh thu bán hàng.  Chiết khấu thanh toán - Khi phát sinh các khoản CKTT cho khách hàng do thanh toán tiền sớm trước thới hạn ghi trong hợp đồng phù hợp chính sách thanh toán mà DN đã quy định thì kế toán ghi Nợ TK chi phí tài chính (635) theo số chiết khấu cho khách hàng, Nợ TK tiền mặt (111), TK TGNH (112) theo số tiền thực thu. Ghi Có TK phải thu khách hàng (131) theo tổng số giảm trừ  Giảm giá hàng bán - Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng bán, là bán do kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách hợp đồng kế toán ghi Nợ TK giảm giá hàng bán (521) theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên giá trị hàng bán bị giảm trừ. Ghi Có TK tiền mặt, TGNH , phải thu khách hàng  - Hàng bán trả lại Khi phát sinh hàng bán trả lại kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại ghi Nợ TK hàng bán trả lại (531) theo giá hàng bán bị trả lại, ghi Nợ TK thuế GTGT (3331) tính trên giá trị hàng bị trả lại, ghi Có TK tiền mặt (111), TGNH (112). Khi đơn vị chuyển hàng về nhập kho kế toán ghi Nợ TK hàng hóa (156), TK giá vốn hàng bán theo giá trị thực tế của hàng bán trả lại - Nếu đơn vị chuyển hàng về nhập kho kế toán ghi Nợ TK hàng hóa (156) Có TK giá vốn hàng bán (632) theo giá vốn hàng bán bị trả lại. Nếu đơn vị chưa chuyển hàng về nhập kho kế toán ghi Nợ TK hàng gửi bán (157) Có TK giá vốn hàng bán (632)  Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán Khi phát sinh hàng thiếu trong quá trình gửi bán chưa rõ nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán, kế toán ghi, Nợ TK hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân (1381), đồng thời ghi giảm TK hàng gửi bán theo trị giá hàng hóa thiếu. Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 18 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải Khi phát sinh thừa hàng trong quá trình gửi bán chưa xác định được nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, ghi Nợ TK hàng gửi bán (157), Có TK hàng thừa chưa xác định rõ nguyên nhân (3381) theo trị giá hàng thừa. 1.2.2.4 Tổ chức sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán bán hàng DN căn cứ vào hệ thống TK kế toán, chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như trang thiết bị tính toán, xử lý thông tin mà lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán phù hợp nhằm cung cấp thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác và nâng cao hiệu quả công tác kế toán.Việc áp dụng hình thức ghi sổ phải được thống nhất trong năm tài chính, mọi việc thay đổi liên quan đến hình thức ghi sổ kế toán phải được nêu rõ trong báo cáo tài chính năm. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/BTC có quy định các hình thức sổ kế toán gồm: - Hình thức nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán NKC là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào sổ NKC theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản có liên quan để phục vụ cho việc ghi sổ cái. Theo hình thức nhật ký chung thì kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ chủ yếu sau: + Sổ NKC + Sổ nhật ký bán hàng + Sổ nhật ký thu tiền: dùng tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh nghiệp bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, được mở riêng cho từng TK tiền mặt và tiền gửi có thể theo dõi cho từng loại tiền. + Sổ cái: Mở cho các TK 511, 521, 632, 111, 112, 131, 156 ………. + Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng nhóm hàng, mặt hàng. Sổ chi tiết thanh toán người mua dùng theo dõi chi tiết tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu của người mua. Sổ này được mở cho từng khách hàng và theo dõi từng tài khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người mua thanh toán. Ngoài ra còn mở sổ chi tiết Nhập – Xuất – Tồn. Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 19 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải - Hình thức chứng từ ghi sổ: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ vào các chứng từ ban đầu để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm đi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, có chứng từ kế toán đi kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Kế toán bán hàng theo hình thức này sử dụng các loại sổ sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái, Sổ chi tiết bán hàng, chi tiết thanh toán, Chứng từ ghi sổ. - Hình thức Nhật ký – Sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào nhật ký – sổ cái theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế. Số liệu trên nhật ký – sổ cái dùng để lập báo cáo tài chính. Hình thức này dùng các loại sổ kế toán sau: Nhật ký- sổ cái, Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết thanh toán với người mua. - Nhật ký chứng từ: Theo phương pháp này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào nhật ký chúng từ theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế số liệu trên nhật ký chứng từ làm căn cứ ghi sổ cái. Để lập báo cáo tài chính. Hình thức này dùng các loại sổ kế toán sau: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. - Hình thức kế toán trên máy vi tính: Theo hình thức này công việc kế toán được thực hiện theo một phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong những hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kê theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức đó nhưng không bắt buộc phải hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Sinh viên: Lê Thị Hạt_ Lớp HK1D _K6 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan