Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị lòng giếng từ châu âu...

Tài liệu Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị lòng giếng từ châu âu về việt nam của công ty cổ phần thiết bị công nghệ và tự động hóa việt nam

.DOCX
59
79436
146

Mô tả:

GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế MỤC LỤC MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ LÒNG GIẾNG TỪ CHÂU ÂU VỀ VIỆT NAM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ VÈ TỰ ĐỘNG HÓA VIỆT NAM……...................................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài:......................................................................................1 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:.............................................................................1 1.3. Đối tượng nghiên cứu:..........................................................................................2 1.4. Phạm vi nghiên cứu:..............................................................................................2 1.5. Mục đích nghiên cứu:............................................................................................2 1.6. Phương pháp nghiên cứu:.....................................................................................3 1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................................3 1.6.1.1. Dữ liệu sơ cấp...................................................................................................3 1.6.1.2. Dữ liệu thứ cấp.................................................................................................3 1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu............................................................3 1.7. Kết cấu khóa luận:................................................................................................4 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU............................................................................................................... 5 2.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu:..............5 2.1.1. Khái niệm hợp đồng nhập khẩu.........................................................................5 2.1.2 Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu.....................................................................5 2.1.3 Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu.......................................................5 2.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu:.......................................................10 2.2.1. Xin giấy phép nhập khẩu..................................................................................10 2.2.2. Nhận hàng.........................................................................................................11 2.2.3. Kiểm tra hàng hóa............................................................................................11 2.2.4. Làm thủ tục Hải quan.......................................................................................11 2.2.4.1. Khai và nộp tờ hải quan..................................................................................12 2.2.4.2. Xuất trình hàng hóa........................................................................................12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế 2.2.4.3. Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan........................................12 2.2.5. Thuê phương tiện vận tải..................................................................................12 2.2.5.1. Các căn cứ để thuê phương tiện vận tải..........................................................12 2.2.5.2 Nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải.................................................................13 2.2.6. Mua bảo hiểm cho hàng hóa (nếu có)..............................................................14 2.2.6.1. Những căn cứ để mua bảo hiểm hàng hóa......................................................14 2.2.6.2. Nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa:.........................................................14 2.2.7 Thanh toán.........................................................................................................15 2.2.8. Mở L/C (nếu thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ)....................16 2.2.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).......................................................16 Chương 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ LÒNG GIẾNG TỪ CHÂU ÂU VỀ VIỆT NAM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ VÀ TỰ ĐÔNG HÓA VIỆT NAM.......18 3.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam............................................................................................................................. 18 3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của đơn vị thực tập..................18 3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh........................................................................................19 3.1.3. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................21 3.1.4 Nhân lực của đơn vị.........................................................................................21 3.1.5 Tài chính của đơn vị........................................................................................22 3.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam..............................................................................23 3.2.1 Thị trường nhập khẩu........................................................................................23 3.2.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty..........................................................24 3.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu........................................................25 3.3 Phân tích thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Thiết Bị Lòng Giếng từ Châu Âu về Việt Nam của công ty Cổ phần Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam...................................................................................................25 3.3.1 Nhận hàng và kiểm tra hàng.............................................................................26 3.3.2 Làm thủ tục hải quan.........................................................................................28 3.3.3 Thuê phương tiện vận tải...................................................................................30 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế 3.3.4 Mở L/C, thanh toán............................................................................................32 3.3.5 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại......................................................................33 3.4 Đánh giá thực trạng thực hiện hợp đồng nhập khẩu Thiết Bị Lòng Giếng của công ty Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam từ thị trường Châu Âu.....35 3.4.1 Một số kết quả đạt được trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Thiết Bị Lòng Giếng của công ty cổ phần Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam từ thị trường Châu Âu................................................................................................35 3.4.2 Một số vấn đề tồn tại trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Thiết Bị Lòng Giếng của công ty Cổ phần Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam từ thị trường Châu Âu....................................................................................................38 3.4.3 Nguyên nhân tồn tại...........................................................................................38 Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ LÒNG GIẾNG TỪ CHÂU ÂU VỀ VIỆT NAM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ VÀ TỰ ĐỘNG HÓA VIỆT NAM...................................................40 4.1 Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam.............................................................................................................40 4.2 Các giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty CP Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa từ thị trường Châu Âu................................................................................................................................ 40 4.2.1 Một số giải pháp vi mô.......................................................................................40 4.2.2 Một số giải pháp vĩ mô:......................................................................................45 PHIẾU ĐIỀU TRA CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam, nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty mà em có cơ hội được tiếp cận với môi trường làm việc thực tế, làm quen dần với các nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Đây chính là cơ sở giúp em có kiến thức thực tế để có thể hoàn thành khóa luận. Để bài khóa luận của em được hoàn thành kịp thời, đảm bảo chất lượng thì không thể không nhắc đến sự giúp đỡ, hướng dẫn hết sức nhiệt tình của cô giáo Tiến sĩ Lê Thị Việt Nga. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Tiến sĩ Lê Thị Việt Nga cùng Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này. Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn và còn nhiều hạn chế trong lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được những lời phê bình, đóng góp của các thầy cô giáo để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện Chu Thùy Dương Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 1.1 Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty CP Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam Hình 1.2 Doanh thu của công ty trong những năm gần đây Hình 1.3 Lợi nhuận sau thuế của công ty trong những năm gần đây Bảng 3.1 Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty trong các năm 2009 – 2011 Bảng 3.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu vật tư thiết bị của Viet – Tech JSC Bảng 3.3 Kết quả kinh doanh công ty đạt được trong 3 năm từ 2009 – 2011 Bảng 3.4 Kết quả hoạt động nhập khẩu Thiết Bị Lòng Giếng của công ty từ thị trường Châu Âu qua các năm 2009 – 2011 Biểu đồ 3.1 Đánh giá lỗi sai trong nhận hàng và kiểm tra Biểu đồ 3.2 Đánh giá lỗi sai trong làm thủ tục hải quan Biểu đồ 3.3 Đánh giá lỗi sai trong thuê phương tiện vận tải chở về kho Biểu đồ 3.4 Đánh giá lỗi sai trong thanh toán tiền hàng Biểu đồ 3.5 Đánh giá lỗi sai trong khiếu nại và giải quyết khiếu nại Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THIẾT BỊ LÒNG GIẾNG TỪ CHÂU ÂU VỀ VIỆT NAM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ VÈ TỰ ĐỘNG HÓA VIỆT NAM 1.1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình trong nền kinh tế thế giới, thương mại quốc tế giúp cho các quốc gia xích lại gần nhau hơn và khoảng cách về địa lý ngày càng thu hẹp. với tư cách là thành viên thứ 150 của WTO, Việt Nam sẽ ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, hiện nay nước ta vẫn phải nhập khẩu khá nhiều, chủ yếu là các sản phẩm mang tính chất công nghệ cao vì trong nước chưa có khả năng sản xuất ra các sản phẩm này.Trong khi ngành công nghiệp khai khoáng, khai thác dầu mỏ của nước ta vẫn đang trên đà phát triển đòi hỏi yêu cầu về máy móc, thiết bị khá lớn. Vấn đề đặt ra là để tìm được những nguồn hàng nhập khẩu có chất lượng, giá thành phải chăng đem lại hiệu quả kinh tế cao thì việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu phải tiết kiệm được thời gian, chi phí và phát huy tối đa nguồn lực của doanh nghiệp. Vì vậy, đây cũng chính là những yêu cầu cấp thiết đặt ra nhằm nâng cao lợi ích mà các hợp đồng nhập khẩu nói chung mang lại. Bên cạnh những kết quả hoạt động kinh doanh mà công ty đạt được thì trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vẫn gặp nhiều khó khăn về thủ tục hải quan với biểu thuế phức tạp, không rõ ràng và chưa cụ thể hóa các danh mục hàng nên dễ nhầm lẫn. Việc kiểm tra và nhận hàng còn tốn nhiều thời gian và công sức của nhân viên.Đặc biệt trong vấn đề khiếu nại và giải quyết khiếu nại.Nếu kết quả kiểm tra hàng hóa không đúng như hợp đồng thì sẽ trả lại hàng ngay.Bời vậy việc hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị đang là một vấn đề vô cùng cấp thiết hiện nay. Với lý do đó mà em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Thiết bị Lòng Giếng từ Châu Âu về Việt Nam của Công ty Cổ phần Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam” làm đề tài cho nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: Nhìn chung từ năm 2010 đến năm 2012 đã có một số công trình nghiên cứu của sinh viên Đại học Thương Mại nghiên cứu về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, Khóa luận tốt nghiệp Page 1 GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế trong đó có: Đề tài “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hóa chất từ thị trường Trung Quốc của Công ty Cổ phầm Hóa chất 135 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên Hà Nội” của sinh viên Nguyễn Quỳnh Trang K43E4 năm 2011. Đề tài “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty Cổ phần kinh doanh thương mại và sản xuất SEIKI từ thị trường Trung Quốc” của sinh viên Lê Thị Hà Giang K44E6 năm 2012. Dựa trên tính cấp thiết của vấn đề trong đơn vị thực tập, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Thiết bị Lòng Giếng từ Châu Âu về Việt Nam của Công ty Cổ phần Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam”. Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu như vậy nhưng trong mỗi công trình nghiên cứu vẫn có sự khác nhau về đặc điểm công ty, mặt hàng nhập khẩu, thị trường nhập khẩu … nên trong mỗi quy trình nhập khẩu mỗi loại hàng hóa thì cách thức thực hiện của chúng hoàn toàn khác nhau, có những ưu điểm, nhược điểm khác nhau. Vì vậy em có thể khẳng định đây là một đề tài mới mà chưa có ai đã từng nghiên cứu. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý thuyết về HĐTMQT, quy trình thực hiện HĐNK và thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Thiết bị Lòng Giếng của công ty CP Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa từ thị trường Châu Âu. 1.4. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tại công ty CP Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Thiết bị Lòng Giếng của công ty CP Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011. - Thị trường nghiên cứu: Thị trường nhập khẩu chủ yếu là Châu Âu 1.5. Mục đích nghiên cứu: Qua việc nghiên cứ đề tài khóa luận này, em có thể củng cố thêm kiến thức, bổ sung một số vấn đề cơ bản về hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu trong TMQT thông qua việc tiếp cận vấn đề lý luận trên cơ sở thực tiễn lại công ty. Đồng thời, em muốn đóng góp một số đề xuất của mình nhằm hoàn thiện hơn quy Khóa luận tốt nghiệp Page 2 GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Thiết bị Lòng Giếng từ thị trường Châu Âu của công ty CP Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam, nhằm đóng góp một phần nhỏ giúp cho công ty có thể nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, tăng số lượng đơn hàng trong thời gian tới. 1.6. Phương pháp nghiên cứu: 1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 1.6.1.1. Dữ liệu sơ cấp Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Với phương pháp này em trực tiếp phỏng vấn trưởng phòng kinh doanh của công ty người trực tiếp chỉ đạo thực hiện quy trình nhập khẩu, đồng thời em còn phỏng vấn thêm đối với giám đốc và một số nhân viên trực tiếp thực hiện để thấy được những thế mạnh, thành quả đạt được đồng thời cũng rút ra những tồn tại, nguyên nhân tồn tại và các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện HĐNK của công ty. Phương pháp điều tra trắc nghiệm:Đối với phương pháp này em đã sử dụng các bảng câu hỏi nhằm tìm hiểu một số thông tin của công ty như: các hình thức nhập khẩu, quy trình nhập khẩu, những khó khăn mà công ty gặp phải trong quá trình thực hiện HĐNK. Các phiếu được phát cho giám đốc, trưởng phòng kinh doanh và các bộ phận tham gia vào hoạt động XNK của công ty. 1.6.1.2. Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp bao gồm các nguồn dữ liệu bên trong và dữ liệu bên ngoài. Nguồn dữ liệu bên trong: là các báo cáo tài chính từ năm 2009 đến năm 2011, báo cáo kết quả nhập khẩu kinh doanh, số lưu HĐ, các hợp đồng thầu của công ty … Nguồn dữ liệu bên ngoài: bao gồm các luận văn của các khóa trước, tạp chí, sách chuyên ngành thương mại quốc tế và liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế, các website … Mục đích sử dụng nguồn dữ liệu thức cấp là nhằm tìm hiểu về năng lực và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, qua đó cũng có thể nhận thấy những tồn tại trong công tác thức hiện hoạt động nhập khẩu của công ty. 1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu Sau khi thu thập xong dữ liệu thì tiến hành phân tích xử lý dữ liệu đó. Việc phân tích xử lý dữ liệu đó là rất quan trọng. Khóa luận tốt nghiệp Page 3 GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế  Dữ liệu sơ cấp  Xử lý và phân tích các phiếu điều tra qua thống kê lập bảng biểu bằng phần mềm chuyên dụng Excel để tổng hợp các thông tin có được, phục vụ cho việc đánh giá các quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty CP Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam.  Bảng câu hỏi phỏng vấn được xử lý theo phương pháp tổng hợp nội dung phù hợp với vấn đề nghiên cứu. Sau đó tổng hợp các kết quả, từ đó đánh giá thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty CP Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam.  Dữ liệu thứ cấp  Phương pháp so sánh: So sánh số liệu giữa các năm 2009 – 2011 để thấy được những thay đổi trong tình hình hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển của công ty.  Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Từ những dữ liệu bên trong và bên ngoài công ty sẽ tiến hành phân tích tổng hợp, gắn liền thực tế và lý thuyết nhằm tìm ra những tồn tại và nghiên cứu các giải pháp cho công ty. 1.7. Kết cấu khóa luận: Ngoài các phần: Lời cảm ơn; Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ; Danh mục từ viết tắt. Kết cấu khóa luận gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Thiết bị Lòng Giếng từ Châu Âu về Việt Nam của công ty CP Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam. Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Chương 3: Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Thiết bị Lòng Giếng từ Châu Âu về Việt Nam của công ty CP Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam. Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Thiết bị Lòng Giếng từ Châu Âu về Việt Nam của công ty CP Thiết Bị Công Nghệ và Tự Động Hóa Việt Nam. Khóa luận tốt nghiệp Page 4 GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU 2.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu: 2.1.1. Khái niệm hợp đồng nhập khẩu Hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên bình đẳng với nhau làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cụ thể. Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá là loại hợp đồng mua bán đặc biệt hay hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là một bên xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu ( bên mua) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. 2.1.2 Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu Từ khái niệm về hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng ngoại thương thì chúng ta có thể hiểu nó là sự thống nhất về ý chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá có nhân tố nước ngoài mà thông qua đó thiết lập thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể đó với nhau. Do vậy hợp đồng nhập khẩu có những đặc điểm sau:  Các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các thương nhân có quốc tịch khác nhau và trụ sở thương mại ở các nước khác nhau.  Hàng hoá đối tượng cuả hợp đồng được dịch chuyển từ nước này sang nước khác hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết lập ở các nước khác nhau.  Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua ở các nước khác nhau.  Đồng tiền thanh toán hợp đồng NK phải là ngoại tệ đối với ít nhất là một bên trong quan hệ hợp đồng.  Luật điều chỉnh hợp đồng là luật quốc gia, các điều ước quốc tế và các tập quán quốc tế khác với thương mại và hàng hải. 2.1.3 Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu Một hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng mua bán quốc tế thường có hai phần: Những điều trình bày (representation) và các điều khoản về điều kiện (temr and conditions). Phần những điều trình bày người ta ghi rõ: 1. Số hợp đồng ( Contract No.) 2. Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng. 3. Tên và địa chỉ của các đương sự. Khóa luận tốt nghiệp Page 5 GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế 4. Những định nghĩa dùng trong hợp đồng. 5. Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng. Đây có thể là hiệp định chính phủ ký kết ngày tháng........, cũng như có thể là Nghị định thư ký kết giữa Bộ...... nước.......với Bộ...... nước.... Chí ít người ta cũng nêu ra sự tự nguyện của hai bên khi ký kết hợp đồng. Phần các điều khoản và điều kiện của hợp đồng. Trong phần này người ta ghi rõ các điều khoản thương phẩm ( như tên hàng, số lượng, phẩm chất, bao bì....) các điều khoản tài chính ( như giá cả và cơ sở của giá cả thanh toán, trả tiền hàng, chứng từ thanh toán...), các điều khoản vận tải ( Như điều kiện giao hàng, thời gian và địa điểm giao hàng....), các khoản pháp lý ( như: Luật áp dụng vào hợp đồng, khiếu nại, trường hợp bất khả kháng, trọng tài....). Điều khoản về tên hàng: Nhằm giúp các bên xác định được sơ bộ loại hàng cần mua bán trong hợp đồng bằng một số biện pháp như: Ghi tên hàng bao gồm tên thông thường, tên thương mại, tên khoa học ( áp dụng cả cho loại hoá chất, giống cây, vật nuôi...) Ghi tên hàng kèm theo tên địa phương sản xuất ra nó ( nếu nơi đó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.). Ghi tên hàng kèm với quy cách chính. VD: xe tải 25 tấn.... Ghi tên hàng kèm với tên nhà sản xuất ra nó. Ghi tên hàng kèm theo công dụng. Điều khoản về phẩm chất: “ Phẩm chất” nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán như tính năng, quy cách, kích thước, tác dụng.... Nó phải đảm bảo dự định về phẩm chất qua từng thời gian và từng chuyến hàng nhập khẩu.xác định cụ thể phẩm chất của sản phẩm là cơ sở vật chất để xác định cơ sở vật chất, để xác định giá cả và mua được hàng đúng theo yêu cầu trong hợp đồng phải nêu rõ phương pháp xác định phẩm chất, những tiêu chuẩn hàng hoá phải đạt được. Một số phương pháp chủ yếu thường được sử dụng để xác định phẩm chất hàng hoá như: Mẫu hàng, nhãn hiệu, hàm lượng của chất chính, tiêu chuẩn,bản mô tả sản phẩm... Điều khoản về số lượng: Là điều khoản quan trọng góp phần xác định rõ đối tượng mua bán và bên liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ đối với đôí tượng mua bán và liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ của bên mua bên bán. Điều khoản này nhằm nói lên mặt “ lượng” của hàng hoá được giao dịch, điều khoản này bao gồm các vấn đề đơn vị tính số lượng Khóa luận tốt nghiệp Page 6 GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế ( hoặc trọng lượng) của hàng hoá, phương pháp quy định số lượng và phương pháp xác định trọng lượng. Điều khoản về bao bì: Trong điều khoản về bao bì, các bên giao dịch thường phải thoả thuận với nhau với những vấn đề yêu cầu về chất lượng của bao bì và giá cả của bao bì. Phương pháp quy định chất lượng của bao bì: Người ta có thể dùng một trong hai phương pháp sau: Quy định chất lượng bao bì phải phù hợp với một phương thức vận tải nào đó. VD: “ Bao bì thích hợp với việc vận chuyển đường sắt”, “ Bao bì vận chuyển đường biển”... Hai là, quy định cụ thể các yêu cầu về bao bì như: Yêu cầu về vật liệu làm bao bì, hình thức, kích cỡ, số lớp và cách thức cấu tạo của bao bì, yêu cầu về đai nẹp của bao bì. Phương thức xác định giá cả của bao bì: Việc tính giá cả của bao bì có thể có những trường hợp sau:  Giá của bao bì được tính vào giá cả của hàng hoá, không tính riêng.  Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng. Giá cả của bao bì được tính như giá cả của hàng hoá. Điều khoản về giá cả: Trong hợp đồng nhập khẩu , giá cả cần được căn cứ vào tính chất của hàng hoá và tập quán buôn bán mặt hàng đó trên thị trường quốc tế để xác định rõ đơn vị giá cả: Mức giá: Giá cả trong hợp đồng nhập khẩu thường là giá quốc tế. Phương pháp tính giá: Như giá cố định, giá quy định sau, giá linh hoạt, giá di động. Điều kiện giảm giá: Với mục đích là khuyến khích mua hàng thì có các nguyên nhân giảm giá sau: do trả tiền sớm, giảm giá dịch vụ, giảm giá để đổi hàng cũ để mua hàng mới, giảm giá đối với thiết bị đã dùng rồi, do mua hàng với số lượng lớn..... Điều kiện cơ sở giao hàng tương ứng: Trong hợp đồng NK, mức giá bao giờ cũng ghi bên cạnh một điều kiện cơ sở giao hàng nhất định, bởi vì giá cả sẽ khác nhau ở những điều kiện giao hàng khác nhau. Điều khoản giao hàng: Nội dung của điều khoản này là sự xác định thời hạn và địa điểm giao hàng, sự xác định phương thức giao hàng và việc thông báo giao hàng.  Thời hạn giao hàng: Trong buôn bán quốc tế người ta có ba kiểu quy định thời hạn giao hàng như sau: thời hạn giao hàng có định kỳ, thời hạn giao hàng ngay, thời hạn giao hàng không định kỳ.  Địa điểm giao hàng: gồm các bước sau: Khóa luận tốt nghiệp Page 7 GVHD: TS Lê Thị Việt Nga  Khoa: Thương mại quốc tế Giao nhận sơ bộ: Là bước đầu xem xét, xác định ngay tại địa điểm sản xuất hoặc nơi giữ hàng, sự phù hợp về số lượng, chất lượng hàng hoá so với hợp đồng.  Giao nhận về số lượng, chất lượng  Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.  Thông báo giao hàng: Trước khi giao hàng, người bán sẽ thông báo là hàng hoá đã sẵn sàng để giao ngày hàng đến cảng để giao. Sau giao hàng người bán sẽ phải thông báo tình hình đã giao và kết quả củ việc giao hàng đó. Điều khoản thanh toán: Trong việc thanh toán tiền hàng được mua hoặc bán các bên thường phải xác định những vấn đề đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phương thức trả tiền và các điều kiện đảm bảo hối đoái.  Đồng tiền thanh toán: Có thể là của nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu hoặc bằng đồng tiền của nước thứ ba. Đồng tiền thanh toán có thể trùng hợp với đồng tiền tính giá và cũng có thể không trùng hợp với đồng tiền tính giá và cũng có thể không trùng hợp, lúc này phải quy định mức tỷ giá quy đổi.  Thời hạn thanh toán: Là thời hạn thoả thuận để trả tiền trước, trả tiền ngay hoặc trả tiền sau.  Phương thức trả tiền: Có nhiều phương thức trả tiền trong buôn bán quốc tế. Nhưng mấy phương thức sau đây phổ biến nhất thường được áp dụng trong quan hệ mau bán quốc tế:     Phương thức trả tiền mặt (Cash payment). Phương thức chuyển tiền (Telegraphic Transfer ) Phương thức nhờ thu ( Collection Offpayment) Phương thức tín dụng chứng từ ( L/C ) Điều kiện đảm bảo hối đoái: Trong giai đoạn hiện nay, các đồng tiền trên thế giới thường sụt giá hoặc tăng giá. Để tránh những tổn thất có thể xảy ra, các bên giao dịch có thể thoả thuận những điều kiện đảm bảo hối đoái.Đó có thể là điều kiện đảm bảo vững vàng hoặc điều kiện đảm bảo ngoại hối. Điều khoản về khiếu nại. Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất hoặc thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc về những sự vi phạm đều đã được cam kết giữa hai bên. Nội dung có bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn đề sau: Khóa luận tốt nghiệp Page 8 GVHD: TS Lê Thị Việt Nga  Khoa: Thương mại quốc tế Thể thức khiếu nại: Khiếu nại phải làm bằng văn bản ghi rõ tên hàng, số lượng, trọng lượng hàng hoá bị khiếu nại, địa điểm mau hàng, lý do khiếu nại, yêu cầu cụ thể của người mua về việc giải quyết khiếu nại.  Thời hạn khiếu nại: được quy định phụ thuộc trong hợp đồng.  Quyền hạn và nghĩa vụ các bên liên quan. Cách thức giải quyết khiếu nại: Có nhiều cách thức giải quyết như giao tiếp những hàng háo bị thiếu hụt, sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thay thế những hàng hoá bị khiếu nại, triết một số khấu trừ một số tiền nhất định về hàng hoá bị khiếu nại. Điều khoản về bảo hành. Người bán phải cam kết trong thời gian bảo hành hàng hoá sẽ đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng đặc điểm kỹ thuật phù hợp với điều kiện. Người mua phải tuân thủ nghiêm chỉnh theo sự hướng dẫn của người bán về sử dụng và bảo dưỡng. Nếu trong giai đoạn đó, người mua phát hiện thấy khuyết tật của hàng hoá thì người bán phải sửa chữa miễn phí hoặc giảm giá hoặc giao hàng thay thế. Điều khoản về trường hợp miễn trách. Trong giao dịch trên thị trường thế giới, người ta thường quy định những trường hợp nếu xảy ra bên đương sự được hoàn toàn hoặc trong chừng mực nào đó, miễn hay thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng. Theo văn bản số 421 của Phòng Thương mại Quốc tế, một bên được miễn trách nhiệm về việc không thực hiện toàn bộ hay một phần nghĩa vụ của mình, nếu bên đó chứng minh được rằng:  Việc không thực hiện được nghĩa vụ là do một trở ngại ngoài sự kiểm soát của bên đó.  Bên đó đã không thể lường trước một cách hợp lý được trở ngại đó.  Bên đó không thể tránh hoặc khắc phục một cách hợp lý được trở ngại đó. Điều khoản về trọng tài: Khi các bên giao dịch thoả thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì họ phải xác định một loại hình trọng tài. Một là trọng tài quy chế ( Initutionnal arbitration ); Hai là trọng tài vụ việc ( adhoc ). Các bên cũng phải quy định rõ ai sẽ làm trọng tài , nếu trong trường hợp không tự hoà giải được. Tuy nhiên, việc lựa chọn trọng tài phải cân nhất thời gian, chi phí tố tụng và điều quan trọng là luật áp dụng phải phù hợp với hình thức giải quyết tranh chấp lựa chọn. Điều khoản về vận tải: Trong điều khoản về vận tải của các hợp đồng, người ta thường nêu lên những vấn đề sau: Khóa luận tốt nghiệp Page 9 GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế Quy địnhvề con tàu chở hàng: Như phải có khả năng đi biển, phải được xếp loại A theo đăng kiểm của LLoyd’s, hoặc tàu phải dưới 15 sử dụng.... Quy định về nước bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ. Quy định về điều kiện để đạt “ Thông báo sẵn sàng bốc dỡ như: Wibon, wipon, wifpon, wiccon....” Ngoài những điều kiện trên đây, trong quá trình giao dịch tuỳ tình hình cụ thể, các bên có thể đề ra những điều kiện khác như: Điều kiện cấm chuyển bán, điều kiện về quyền lựa chọn.... 2.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu: 2.2.1. Xin giấy phép nhập khẩu Giấy phép nhập khẩu là một công cụ quan trọng để các quốc gia kiểm soát tình hình nhập khẩu, là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến hàng nhập khẩu. Các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải dựa vào danh mục hàng cấm nhập khẩu, hàng tạm ngừng nhập khẩu, hàng nhập khẩu theo hạn ngạch, không theo hạn ngạch … do các Bộ, Ngành công bố hàng năm, để biết được mặt hàng nào được phép nhập khẩu, hàng nào phải xin giấy phép khi nhập khẩu … Từ đó, thỏa mãn các yêu cầu pháplý khi nhập khẩu. Với các mặt hàng nhà nước quản lý bằng giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu cần nộp hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu lên Bộ Thương mại. Bộ hồ sơ bao gồm: Đơn xin giấy phép, phiếu hạn nghạch, bản sao hợp đồng hoặc bản sao L/C, và các giấy tờ liên quan khác. 2.2.2. Nhận hàng Việc nhận hàng có thể do chính doanh nghiệp tự đảm nhận hoặc ủy thác cho một công ty giao nhận. Công việc này tương đối phức tạp, liên quan đến nhiều thủ tục hành chính. Nếu không nắm vững các thủ tục này người nhập khẩu sẽ không biết lập các chứng từ liên hệ như: Giấy chứng nhận hàng thiếu, biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng, mời cơ quan giám định, lập biên bản giám định … Do đó sẽ khí khiếu nại đòi bồi thường sau này. Hiện nay các doanh nghiệp thường nhờ đến các công ty giao nhận để có được sự chuyên môn hóa của họ nhằm đạt được hiệu quả thực hiện cao nhất. 2.2.3. Kiểm tra hàng hóa Kiểm tra hàng hóa là công việc hết sức cần thiết. Nội dung kiểm tra như sau: - Kiểm tra về số lượng: Số lượng hàng thiếu, hàng đổ vỡ và nguyê nhân. - Kiểm tra về chất lượng - Kiểm tra bao bì hàng hóa Khóa luận tốt nghiệp Page 10 GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế - Kiểm dịch động, thực vật nếu hàng hóa là động thực vật - Khi nhận hàng từ phương tiện ga, cảng phải kiểm tra niêm phong cặp chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải. 2.2.4. Làm thủ tục Hải quan Theo Thông tư số 128/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa khi đi qua cửa khẩu (xuất khẩu hay nhập khẩu) đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước chủ yếu sau: 2.2.4.1. Khai và nộp tờ hải quan Khai hải quan được thực hiện thống nhất theo mẫu tờ khai hải quan do Tổng cục hải quan quy định. Có hai hình thức khai hải quan là khai trực tiếp tại cơ quan hải quan hoặc sử dụng hình thức khai điện tử. Người khai hải quan sau khi khai vào tờ khai hải quan sẽ nộp bộ hồ sơ hải quan cho Cơ quan hải quan. Bộ hồ sơ gồm có: Tờ khai hải quan (2 bản chính) và các chứng từ khác có liên quan, chẳng hạn như hóa đơn thương mại (1 bản sao), hợp đồng mua bán hàng hóa (1 bản sao), vận đơn (bản gốc) … 2.2.4.2. Xuất trình hàng hóa Chủ hàng phải đưa hàng hóa đến địa điểm quy định để kiểm tra thực tế hàng hóa. Kiểm tra thực tế hàng hóa có 3 hình thức: - Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những chủ hàng có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải quan, hay các trường hợp mặt hàng nhập khẩu thường xuyên … - Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng nhập khẩu là nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu và gia công xuất khẩu, … Thời gian kiểm tra đại diện không quá 8 giờ làm việc. - Kiểm tra toàn bộ lô hàng nhập khẩu của chủ hàng đã vi phạm nhiều lần pháp luật hải quan, lô hàng có dấu hiệu vi phạm … 2.2.4.3. Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan Sau khi kiểm tra bộ hồ sơ hải quan và thực tế hàng hóa, hải quan sẽ có các quyết định sau: - Cho hàng qua biên giới. - Cho hàng qua biên giới có điều kiện. - Không được phép nhập khẩu. Khóa luận tốt nghiệp Page 11 GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế Trách nhiệm của chủ hàng là nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định trên. 2.2.5. Thuê phương tiện vận tải Việc thuê phương tiện vận tải để chuyên chở hảng hóa nhập khẩu trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng, sự an toàn của hàng hóa … Vì vậy, khi thuê phương tiện vận tải phải am hiểu và nắm chắc các căn cứ nghiệp vụ để thuê phương tiện vận tải. 2.2.5.1. Các căn cứ để thuê phương tiện vận tải  Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của HĐTMQT.  Căn cứ vào khối lượng và đặc điểm hàng hóa để tối ưu hóa tải trọng của phương tiện, từ đó tối ưu hóa chi phí, cũng để đảm bảo cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển.  Căn cứ vào điều kiện vận tải: Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng thông dụng hay hàng đặc biệt … Để từ đó lựa chọn phương thức vận tải thích hợp nhất.  Căn cứ vào các điều kiện khác trong hợp đồng như: Quy định về mức tải trọng tối đa của phương tiện vận tải, mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ … 2.2.5.2 Nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải Hàng hóa giao dịch trong TMQT thường được vận chuyển bằng tầu biển, bằng container, bằng đường sắt và đường hàng không.Nhưng hàng chuyên chở bằng tàu biển và container là phổ biến hơn cả. Nghiệp vụ thuê tàu: Có hai hình thức thuê tàu là: Thuê tàu chợ và thuê tàu chuyến  Thuê tàu chợ: là việc người thuê chở yêu cầu người chuyên chở hoặc chủ tàu giành cho thuê một phần chiếc tàu chợ (Liner) để chuyên chở hàng hóa từ một cảng này đến một hay nhiều cảng khác và trả cước phí theo biểu giá cước định sẵn. Tàu chợ chạy định kỳ, thường xuyên trên một tuyến nhất định, ghé qua những cảng nhất định với lịch trình cụ thể được định trước.  Thuê tàu chuyến: là việc người thuê chở đề nghị người chủ tàu cho thuê toàn bộ con tàu để chở hàng từ một cảng này đến một hay nhiều cảng khác và phải trả một khoản phí cước thuê tàu do hai bên thỏa thuận. Tuyến đường và lịch trình hoạt động của tàu chuyến (Tramp) phụ thuộc vào yêu cầu của người thuê chở. Nghiệp vụ thuê container: Khóa luận tốt nghiệp Page 12 GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế  Thuê một phần chiếc container (Gửi hàng lẻ - LCL): Phù hợp khi người gửi hàng có khối lượng hàng hóa không đủ xếp đầy một container. Thuê nguyên cả container (Gửi hàng nguyên container – FCL): Áp dụng khi chủ hàng có khối lượng hàng hóa lớn và đồng nhất, đủ chứa đầy một hay nhiều container. HĐ thuê theo FCL có thể ký kết theo 4 dạng: Thuê chuyến một, thuê không quy định số lượng container với giá cố định, HĐ thuê có quy định số lượng container tối thiểu bắt buộc, HĐ thuê dài hạn. 2.2.6. Mua bảo hiểm cho hàng hóa (nếu có) Trong kinh doanh TMQT hàng hóa thường phải vận chuyển đi rất xa, trong những điều kiện vận tải phức tạp. Do đó, hàng hóa rất dễ hư hỏng, mất mát, tổn thất trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy, việc mua bảo hiểm cho hàng hóa để giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra có ý nghĩa to lớn. Trên thế giới và Việt Nam hiện nay thường áp dụng 3 điều kiện bảo hiểm chính: Điều kiện bảo hiểm loại A, B, C. 2.2.6.1. Những căn cứ để mua bảo hiểm hàng hóa  Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong HĐTMQT: Điều kiện cơ sở giao hàng sẽ quy định rủi ro hàng hóa trong quá trình vận chuyển thuộc về bên xuất khẩu hay nhập khẩu. Từ đó, các bên cần xem xét việc mua bảo hiểm cho hàng hóa, ngoại trừ điều kiện CIF, CIP người bán có nghĩa vụ mua bảo hiểm hàng hóa theo điều kiện C (mức bảo hiểm tối thiểu).  Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển: Nếu lô hàng có giá trị lớn, dễ chịu tác động từ quá trình bốc xếp, vận chuyển thì cần mua bảo hiểm điều kiện A, những lô hàng có bản chất rất khó hư hỏng, mất mát cho dù có những tác động từ bên ngoài thì có thể mua bảo hiểm ở điều kiện thấp hơn hoặc không mua.  Căn cứ vào điều kiện vận chuyển: Các điều kiện vận chuyển như: Loại phương tiện vận chuyển, loại bao bì bốc dỡ … là các yếu tố tạo nên rủi ro cho hàng hóa. 2.2.6.2. Nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa:  Xác định nhu cầu bảo hiểm (xác định giá trị bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm). Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của lô hàng, thường là giá hàng ở điều kiện CIF.  Xác định loại hình bảo hiểm: Các doanh nghiệp TMQT thường sử dụng hai loại hình bảo hiểm chính: Hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao. Khóa luận tốt nghiệp Page 13 GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế  Hợp đồng bảo hiểm chuyến: Được ký kết cho từng chuyến hàng chuyên chở từ địa điểm này đến địa điểm khác, được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.  Hợp đồng bảo hiểm bao: Được ký kết cho một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau (thường thời hạn là một năm).  Lựa chọn công ty bảo hiểm: Công ty bảo hiểm có uy tín, có quan hệ thường xuyên, lỷ lệ phí bảo hiểm thấp và thuận tiện trong quá trình giao dịch là ưu tiên lựa chọn đầu tiên của các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Thực tiễn kinh doanh, các doanh nghiệp Việt Nam thường mua bảo hiểm tại Bảo Việt hoặc các công ty bảo hiểm trong nước để thuận tiện giải quyết khi có tranh chấp, rủi ro xảy ra. Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm, nhận đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. 2.2.7 Thanh toán Thanh toán là nội dung quan trọng trong hoạt động TMQT, chất lượng của công việc này có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh.  Nếu sử dụng phương thức thanh toán L/C Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C, một trong các việc đầu tiên mà bên Mua phải làm để thực hiện hợp đồng đó là việc mở L/C. Sau khi kiểm tra toàn bộ chứng từ, Ngân hàng phát hành L/Ccho người nhập khẩu.Sau khi giao hàng, bên xuất khẩu gửi bộ chứng từ gốc đến Ngân hàng của doanh nghiệp nhập khẩu, Ngân hàng hiểm tra chứng từ và chuyển cho người nhập khẩu kiểm tra.Ngân hàng tiến hàng hiểm tra toàn bộ chứng từ.Nếu bộ chứng từ hoàn toàn hợp lệ thì sau một thời gian quy định kể từ ngày mở L/C Ngân hàng sẽ tự động chuyển khoản giá trị hợp đồng vào tài khoản bên bán.Nếu chứng từ sai sót Ngân hàng sẽ thông báo ngay cho bên nhập khẩu, nếu bên nhập khẩu chấp nhận sai sót thì phải làm cam kết thanh toán, nhận vận đơn đã ký hậu để đi nhận hàng. Sau khi nhận hàng doanh nghiệp nhập khẩu nộp tờ khai nhận cho Ngân hàng, chờ đến hạn thanh toán để thanh toán cho Ngân hàng hoặc ký nhận nợ với Ngân hàng. Trường hợp chứng từ không thể chấp nhận, doanh nghiệp nhập khẩu từ chối thanh toán thì phải chỉ thị bằng văn bản theo mẫu của Ngân hàng và Ngân hàng sẽ gửi lại cho nhà xuất khẩu để sửa chữa bổ sung chứng từ phù hợp với L/C tạo điều kiện cho bên nhập khẩu nhận hàng.  Nếu thanh toán bằng phương thức nhờ thu Khóa luận tốt nghiệp Page 14 GVHD: TS Lê Thị Việt Nga Khoa: Thương mại quốc tế Sau khi nhận chứng từ ở Ngân hàng, đơn vị nhập khẩu phải kiểm tra các chứng từ.Nếu phù hợp với hợp đồng đã ké kết thì chấp nhận trả tiền hoặc trả tiền để nhận chứng từ nhận hàng.Nếu chứng từ không phù hợp, người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán. Việc vi phạm hợp đồng của người xuất khẩu sẽ được hai bên trực tiếp giải quyết.  Nếu thanh toán bằng phương thức giao chứng từ trả tiền Khi đến kỳ hạn thanh toán bằng phương thức này, người nhập khẩu đến Ngân hàng phục vụ mình yêu cầu thực hiện dịch vụ CAD, COD ký một bản ghi nhớ, đồng thời thực hiện ký quỹ 100% giá trị thương vụ để lập tài khoản ký thác. Sau khi Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ do người xuất khẩu chuyển đến nếu thấy phù hợp thì chấp nhận chứng từ và thanh toán cho bên xuất khẩu, đồng thời chuyển chứng từ đó cho bên nhập khẩu để đi nhận hàng. Nếu thanh toán bằng phương thức chuyển tiền Khi người nhập khẩu nhận được bộ chứng từ do người xuất khẩu chuyển đến sẽ kiểm tra, nếu thấy phù hợp thì viết lệnh chuyển tiền gửi đến Ngân hàng yêu cầu chuyển tiền (bằng điện T/T hoặc thư M/T) để trả tiền cho người xuất khẩu. 2.2.8. Mở L/C (nếu thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ) Khi hợp đồng quy định phương thức thanh toán bằng L/C, người nhập khẩu sẽ phải tiến hành mở L/C. Mở L/C là hoạt động thể hiện rõ ý chí thực sự muốn nhận hàng và thanh toán tiền hàng của bên nhập khẩu. Do đó, đây là công việc rất quan trọng đối với người nhập khẩu để thực hiện hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận. Để mở L/C, người nhập khẩu phải làm đơn xin mở L/C (theo mẫu in sẵn của từng ngân hàng) dựa trên các điều khoản của HĐNK. Đơn xin mở L/C là căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân hàng mở L/C và người xin mở L/C, cũng là cơ sở để ngân hàng mở L/C cho bên xuất khẩu hưởng. Cần cân nhắc các điều kiện ràng buộc bên xuất khẩu sao cho vừa chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi của mình vừa tôn trọng các điều khoản của hợp đồng, tránh mâu thuẫn để bên xuất khẩu chấp nhận được. Ngoài đơn xin mở L/C và các chứng từ khác, sau khi đã được cơ quan quản lý kế hoạch thu chi ngoại hối xét duyệt sẽ được chuyển đến ngân hàng mở L/C cùng với hai ủy nhiệm thu chi: một ủy nhiệm chi để ký quỹ theo quy định về mở L/C và một ủy nhiệm chi khác để trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc mở L/C, hoặc đơn yêu cầu Khóa luận tốt nghiệp Page 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan