Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần thương mại k...

Tài liệu Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần thương mại khách sạn hương sen

.DOC
60
44434
119

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG BIỂU MỤC LỤC................................................................................................................. 1 PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài...........................................................................1 2. Các mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài...........................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2 4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài.............................................................2 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp..........................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG........................................................................................4 1.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động tại công ty và nhiệm vụ kế toán. ........................................................................................................................ 4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................4 1.1.2. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động........................................7 1.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ kế toán hiện hành.................................................................................................................11 1.2.1. Quy định về các khoản thanh toán với người lao động.................................11 1.2.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (Theo quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính)...........................................................................................................13 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KHÁCH SẠN HƯƠNG SEN..........................................................................................................19 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các khoản thanh toán với người lao động.................................................................................19 2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen................19 2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen...................................23 GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán 2.2. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen..................................................................26 2.2.1. Quy định về các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen...........................................................................26 2.2.2. Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen.......................................................................................34 CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KHÁCH SẠN HƯƠNG SEN.........................................................................41 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen.. . .41 3.1.1. Những kết quả đạt được.................................................................................41 3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen…....................................................................................................................... 42 3.2. Một số đề xuất với vấn đề hạch toán kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen..................................45 3.2.1 Hoàn thiện công tác xây dựng định mức và đánh giá thành tích của cá nhân. 45 3.2.2Đổi mới quy định về thang lương....................................................................46 3.2.3 Đổi mới quy định về phân phối tiền lương cơ bản..........................................46 3.2.4 Đổi mới chính sách tiền thưởng......................................................................47 3.2.5. Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán..........................................48 3.2.6 Về việc chứng từ và luân chuyển chứng từ.....................................................49 3.3. Điều kiện thực hiện...........................................................................................56 KẾT LUẬN.............................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài Việt Nam đang trên đà phát triển, công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa bước đầu đã thu được những thành công nhất định. Nền kinh tế đang chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công nghiệp - nông nghiệp dịch vụ. Đời sống người dân ngày càng được nâng cao do sự xuất hiện của các đô thị, thành phố trung tâm kinh tế, đặc biệt là khu công nghiệp, khu chế xuất. Nhà nước chủ trương xây dựng nền kinh tế mở, thực hiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới một cách toàn diện. Trong kế toán hiện đại có rất nhiều bộ phận kế toán: Kế toán tiền mặt, kế toán tài sản cố định, kế toán vật tư, kế toán công nợ…và trong số đó không thể không nhắc tới kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Đây có thể coi là một trong những bộ phận kế toán quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp và tổ chức nào. Bởi lẽ nó gắn bó mật thiết với người lao động, lực lượng lao động của doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Công tác kế toán với người lao động nếu được thực hiện khoa học sẽ đảm bảo kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích của người lao động. Mọi doanh nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí trong đó có chi phí tiền lương, chi phí lao động…Trong khi đó người lao động luôn mong muốn có thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản thân cũng như gia đình họ. Và nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động là giải quyết vấn đề này đảm bảo cho người lao động và tổ chức đều có được lợi ích. Bên cạnh đó Nhà nước luôn có chính sách đổi mới chế độ thanh toán với người lao động cũng như chế độ tiền lương cho phù hợp với thực tế, giúp các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống trả lương cho người lao động một cách có khoa học. Chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành là chung cho tất cả các doanh nghiệp, nhưng mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn, áp dụng một hình thức kế toán phù hợp. Đặc biệt tại các Công ty cổ phần , doanh nghiệp nhà nước, nơi mà sự bao cấp, quản lý đang trong thời gian chuyển đổi theo cơ chế thị trường thì vấn đề trả lương xứng đáng cho người lao động để đảm bảo kích thích tâm lý sản xuất và tăng năng xuất lao động còn là một vấn đề hết sức phức tạp và nổi cộm. . Vì vậy việc hoàn thiện công tác các khoản thanh toán với người lao động trong các doanh nghiệp càng cần được coi trọng hơn nữa. Hiện nay, vấn đề thanh toán với người lao động tại Công ty cổ phần Thương GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 1 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán mại khách sạn tỉnh Hương Sen vẫn còn nhiều bất hợp lý, Công ty chưa xây dựng một quy chế trả lương phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD của công ty. Việc tính hưởng lương cho người lao động còn khá khiêm tốn nên chưa tạo động lực kích thích người LĐ làm việc hăng say tích cực. Hầu hết người lao động ở công ty làm việc chỉ mong thu được tổng lương cao, do vậy tiền lương có vai trò hết sức quan trọng để kích thích tâm lý SX, đảm bảo cho họ yên tâm LĐ. Nếu vấn đề tiền lương, tiền thưởng xứng đáng sẽ kích thích khả năng sáng tạo, tìm tòi, họ sẽ cảm thấy làm việc như là niềm vui và hạnh phúc. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thương mại khách sạn Hương Sen, nhận thức được sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác các khoản thanh toán đối với người lao động và với bản thân Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen”. 2. Các mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài Với mong muốn tìm hiểu về thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen, để từ đó có thể tìm ra những bất hợp lý, đánh giá những ưu nhược điểm trong công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty. Tìm hiểu nguyên nhân gây ra những khó khăn trong công tác kế toán, cũng như những kết quả đã đạt được. Đồng thời có thể góp một tiếng nói để hoàn thiện hơn công tác trả lương cho người lao động trong công ty đảm bảo hợp lý công bằng. Để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy kích thích mạnh mẽ nhân tố vật chất và tinh thần cho người lao động. Từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và một phần thực hiện tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp. Ngoài ra giúp cho các cơ quan Nhà nước có một cái nhìn tổng thể về tình hình chi trả lương của doanh nghiệp, thu nhập của người lao động, từ đó chia ra các chính sách phù hợp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Người lao động với các chế độ về các khoản thanh toán với người loa động tại Công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen chính là đối tượng nghiên cứu của đề tài. Không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu giới hạn tại Công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen. Thời gian nghiên cứu: số liệu được sử dụng chủ yếu là tháng 12 năm 2012. 4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài a. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu  Phương pháp phỏng vấn: GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 2 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để hỏi người trả lời, được áp dụng theo hình thức phòng vấn trực tiếp các cô chú trong ban lãnh đạo Công ty và phòng kế toán tài chính về tình hình kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty, phỏng vấn người lao động về vấn đề tính lương và thanh toán lương của Công ty. Bảng câu hỏi được xây dựng xoay quanh vấn đề nghiên cứu. Trong hệ thống câu hỏi có cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin một cách hiệu quả phục vụ cho quá trình viết khóa luận.  Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trong quá trình thực tập tại Công ty, để tập hợp các thông tin phục vụ cho quá trình viết khóa luận tốt nghiệp đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu. Liên hệ các phòng kế toán – tài chính của Công ty để thu thập số liệu về kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong tháng 12 năm 2012 của công ty. Tìm kiếm thông tin về tình hình kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Việt Nam qua mạng internet, tạp chí chuyên ngành kế toán, kiểm toán… Tìm hiểu các luận văn, chuyên đề khác đã nghiên cứu về đề tài này. b. Phương pháp phân tích dữ liệu Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại Công ty thực hiện phương pháp này em so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong Công ty, để từ dó thấy được những tồn tại của Công ty. Phương pháp sử dụng bảng biểu, sơ đồ phân tích. Phương pháp toán học: Sử dụng công thức toán học vào việc tính các khoản thanh toán với người lao động. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm 3 phần chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen. Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen. Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động tại công ty và nhiệm vụ kế toán. 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 3 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán 1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương Tại điều 55, chương IV “Tiền lương” của Bộ luật lao động ban hành năm 1994 có ghi “Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”. Theo giáo trình kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại “ Tiền lương hay tiền công là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương (tiền công) gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã tham gia, thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Trong doanh nghiệp sản xuất tiền lương một mặt là một khoản chi phí sản xuất hình thành nên giá trị sản phẩm, một mặt nhằm bù đắp lại hao phí sức lao động của người lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất. Tóm lại tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương: Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc…ngay trong quá trình lao động. Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được bằng tiền lương thực tế đó. 1.1.1.2. Các khoản trích theo lương Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ). - Bảo hiểm xã hội: Là sự bảo đảm thay thế hay bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất…Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH mà chủ yếu là từ người sử dụng lao động, người lao động và một phần sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội. - Bảo hiểm y tế: Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 4 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán do sự đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức, cá nhân. - Kinh phí công đoàn: Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động. - Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho người đã đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. 1.1.1.3. Các khoản phải thanh toán khác a. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt. b. Quỹ tiền thưởng: Khái niệm: Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của các doanh nghiệp. - Đối tượng xét thưởng: + Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên. + Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Mức thưởng: Mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng theo nguyên tắc sau: + Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện qua năng suất lao động, chất lượng công việc. + Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp. - Các loại tiền thưởng: Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến…). + Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên): Hình thức này có tính chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho người lao động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định. GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 5 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán + Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: được tính trên cơ sở tỷ lệ quy định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản phẩm cấp thấp. + Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên): Khoản tiền này được trả dưới hình thức phân loại trong một kỳ (quý, nửa năm, năm). c. Quỹ phụ cấp: - Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoắc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương tháng. - Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với CBCNV đến làm việc tại những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. - Phụ cấp khác: Là số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài tiền lương, thưởng gồm: Phụ cấp làm ngoài giờ, làm thêm, người lao động gặp khó khăn… d. Quỹ phúc lợi: Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động ngoài lương, thưởng, trợ cấp. Quỹ phú lợi có tác dụng động viên tinh thần của công nhân, làm cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. e. Các khoản khác: Khoản bồi thường vật chất: Trong quá trình sản xuất, người lao động làm hư hại tới tài sản của Công ty, hoặc làm mất mát, thất thoát tài sản thì phải bồi thường theo quy định của Công ty. Tiền tạm ứng khấu trừ vào lương: Gồm tạm ứng tiền lương vì lý do công việc, mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng sẽ được khấu trừ trực tiếp vào tiền lương. Ngoài ra, còn các khoản như: Tiền điện, nước, thuê nhà do Công ty trả thay người lao động.. 1.1.2. Nội dung các khoản thanh toán với người lao động. 1.1.2.1. Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương của DN dùng để trả cho tất cả các loại lao động do DN quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương của DN bao gồm các khoản: Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc. Tiền lương trả cho người lao động theo số lượng sản phẩm hay công việc hoàn thành. GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 6 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc vì mưa, bão, lũ lụt, thiếu nguyên vật liệu…hoặc nghỉ phép theo quy định hay đi học. Các khoản phụ cấp (thường xuyên) được tính vào tiền lương như: Phụ cấp thâm niên, làm đêm, thêm giờ… quỹ tiền lương thường được chia thành hai loại theo mối quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh. + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động theo lương làm việc thực tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như: Tiền lương theo thời gian, lương sản phẩm và các khoản phụ cấp được tính vào lương. + Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc theo quy đinh của Nhà nước như nghỉ lễ, nghỉ phép…hoặc nghỉ vì những lý do bất thường khác không phải do công nhân viên gây ra như thiếu nguyên vật liệu, máy hỏng. Xác định quỹ lương kế hoạch: Vkh = Tmin x (Hscbcvbq + Hspc ) x ĐBLĐ x 12 Trong đó: + Vkh: Quỹ lương kế hoạch. + Tmin: Mức lương tối thiểu = 1.050.000 + Hscbcvbq: Hệ số cấp bậc công việc bình quân. + Hspc: Hệ số phụ cấp. + ĐBLĐ: Định biên lao động 1.1.2.2. Các hình thức trả lương a. Hình thức trả lương theo thời gian: Hình thức này áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp như các doanh nghiệp hoạt động công ích, doanh nghiệp ngoài quốc doanh trả tiền cho người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết, hoặc trả lương cho người lao động làm công tác quản lý, làm việc tại các bộ phận hành chính sự nghiệp của doanh nghiệp. Trả lương theo thời gian được căn cứ vào mức lương cấp bậc, lương hợp đồng và số ngày làm việc thực tế của người lao động để tính tiền lương phải trả. Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm vì nó chưa gắn thu nhập với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc. Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp người ta trả lương theo hai chế độ:  Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn: Theo chế độ này tiền lương nhận được của mỗi người lao động là do bậc lương cao hay thấp, thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định. Có 3 hình thức trả lương theo thời gian giản đơn: + Lương tháng: Tính theo sốố lương cấốp bậc tháng. Mức lương tháng = GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 Lương cơ bản x Hệ số lương + Phụ cấp 7 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán + Lương ngày: áp dụng cho những cống việc có th ể chấốm cống theo ngày. Mức lương ngày Mức lương tháng + Phụ cấp = Số ngày làm việc theo chế độ + Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày, số giờ làm việc trong ngày. Lương giờ dùng tính lương trả thuê cho người lao động do làm thêm ca thêm giờ. Ưu Mức lương ngày Mức lương giờ = Số ngày làm việc theo chế độ điểm: Dễ tính, dễ trả lương cho người lao động. Nhược điểm: Mang tính bình quân nên không khuyến khích được người lao động tích cực trong công việc, sử dụng thời gian hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu… và không quán triệt theo nguyên tắc phân phối lao động.  Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất của chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng hay chất lượng đã quy định. Tiền lương = Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng Hình thức trả lương này khắc phục nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc của người lao động, vừa gắn chặt thành tích công tác của từng người thông qua các chi tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác. Do đó, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì chế độ tiền lương này ngày càng được mở rộng hơn. b. Hình thức trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ), công việc mà họ đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Hình thức trả lương theo sản phẩm với nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương theo thời gian và có những tác dụng sau: GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 8 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán + Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động. Nó gắn việc trả lương với kết quả sản xuất của mỗi người do đó kích thích nâng cao năng suất lao động. + Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động. Tiền lương theo sản phẩm gồm:  Tiền lương sản phẩm trực tiếp: Áp dụng trả cho những cống nhấn chính trực tếốp sản xuấốt. Lương trả cho người lao động được tnh theo sốố l ượng s ản ph ẩm hoàn thành. S ản p ẩm này phải đúng quy cách, phẩm chấốt, định mức kinh tếố và đ ơn giá tếền l ương s ản ph ẩm đã quy định. Tiền lương sản phẩm = Khối lương sản phẩm x Đơn giá tiền lương sản phẩm  Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Được áp dụng đốối với các cống nhấn phục vụ cho cống nhấn chính như cống nhấn bảo d ưỡng máy móc thiếốt b ị, v ận chuy ển nguyến vật liệu, thành phẩm… Tiền lương sản = phẩm gián tiếp Đơn giá tiền x lương gián tiếp Số lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân sản xuất chính  Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp gián tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này được đặt ra khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho công nhân đặt và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định.  Tiền lương sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định mức sản phẩm. c. Hình thức trả lương hỗn hợp. Đây là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này tiền lương được chia thành hai bộ phận:  Bộ phận lương cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho người lao động. Bộ phận này sẽ được quy định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động.  Bộ phận lương mềm: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 9 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Hình thức trả lương theo thu nhập trong các doanh nghiệp hiện nay là một trong những hình thức trả lương hỗn hợp. 1.1.2.3. Vai trò ý nghĩa của tiền lương  Vai trò của tiền lương: Tiền lương duy trì thúc đẩy tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương cũng là vấn đề đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường nếu doanh nghiệp nào có chế độ lương hợp lý sẽ thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng tốt. Chi phí về tiền lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy sử dụng hơp lý lao động cũng là tiết kiệm về chi phí lao động, hạ giá thành tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiền lương không chỉ là vấn đề chi phí trong nội bộ doanh nghiệp mà còn là vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội mà chính phủ mỗi quốc gia quan tâm.  Ý nghĩa của tiền lương: Tiền tệ, giá cả, tiền lương và những chính sách quan trọng của một quốc gia không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là yếu tố nhạy cảm tác động đến tình hình kinh tế. Do đó tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng: + Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động. + Tiền lương đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần. + Tiền lương là cơ sở để kích thích sản xuất. + Tiền lương đảm bảo việc tích lũy để dành. 1.1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động Các khoản thanh toán với người lao động có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với người lao động, mà còn rất quan trọng đối với nhà nước, đối với sự sống còn của nền kinh tế. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán hết sức quan trọng và để thực hiện tốt điều đó kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách, chế độ tiền lương, chế độ lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tình hình sử dụng quỹ tiền lương, bảo hiểm xã hội. GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 10 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng đắn các chế độ lao động về tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng chế độ, đúng phương pháp. Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản chi phí, tiền lương các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị sử dụng lao động. Ngăn chặn những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 1.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ kế toán hiện hành. 1.2.1. Quy định về các khoản thanh toán với người lao động Bảo hiểm xã hội BHXH bắt buộc đối với các đối tượng sau: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; Theo Điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao động như sau: Hàng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%. Vậy từ ngày 1/1/2012, mức trích lập BHXH là 24% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 7% và người sử dụng lao động đóng góp 17%. Với tổng mức đóng vào quỹ BHXH bắt buộc của cả người sử dụng lao động và người lao động là 24% thì có 3% đóng góp vào quỹ ốm đau, thai sản; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 20% vào quỹ hưu trí, tử tuất. Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng thêm 1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%. Bảo hiểm y tế Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa là 2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%) GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 11 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tướng Chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010 như sau: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%. Bảo hiểm thất nghiệp Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp; Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội; Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp. Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau: Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và DN chịu 1% tính vào chi phí. Kinh phí công đoàn Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 2% trên tổng thu nhập của người lao động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (Theo quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính). GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu SV: Lê Thị 12 Hương_K45D3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán 1.2.2.1. Nội dung kế toán tiền lương theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC a. Chứng từ sử dụng: +Bảng chấm công – Mẫu số 01 – LĐTL +Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LĐTL +Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Mẫu số 06 – LĐTL +Bảng thanh toán tiền thưởng - Mẫu số 05 – LĐTL +Bảng chia lương sản phẩm +Bảng phân bổ tiền lương +Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu số 07 – LĐTL +Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 08 – LĐTL +Biên bản điều tra tai nạn lao động - Mẫu số 09 – LĐTL +Định mức khoán sản phẩm, phiếu nghiệm thu, bản vẽ kỹ thuật, bình xét của tổ, tổng hợp giờ công, phiếu chi, chứng từ về các khoản khấu trừ… b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334: “phải trả người lao động”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 334 “Phải trả người lao động”: Bên nợ: - Các khoản tiền lương, phụ cấp lao động, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã ứng, đã trả cho công nhân. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên. - Các khoản tiền công đã trả, đã ứng cho lao động thuê ngoài. Bên có: - Các khoản tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động. - Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài. Số dư bên có: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên. - Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài. Trong trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động. GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 13 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: dùng phản ánh các khoản thanh toán với người lao động của doanh nghiệp. Tài khoản 3348 “ Phải trả người lao động khác”: dùng phản ánh tình hình thanh toán với người lao động khác khồn thuộc lao động trong danh sách của doanh nghiệp. c. Trình tự hạch toán: Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả CBCNV: TK 111.112.512 Thanh toán cho NLĐ TK 138. 333(5) Khấu trừ các khoản PTK Thuế TNCN TK 334 TK 622 Tiền lương phải trả cho NLĐ TK 335 TLNP TT phải Trích trước TL Trả cho LĐTT NP của LĐTT L§TT TK 141 Khấu trừ tạm ứng TK 627.641 642 TLPT cho NVPX NVBH,NVQLDN TK 353 Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng TK 338 phải trả cho NLĐ Thu hộ cho cơ quan khác Hoặc giữ hộ cho NLĐ TK 338(3) BHXH phải trả cho NLĐ Sơ đồ 1: Hạch toán các khoản phải trả CNV GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 14 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán 1.2.2.2. Nội dung kế toán các khoản trích theo lương theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC: a. Chứng từ sử dụng: + Bảng thanh toán lương mẫu 02 LĐ-TL + Phiếu nghỉ hưởng BHXH mẫu 03 LĐ-TL + Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH + Phiếu thanh toán BHXH; quyết toán BHXH + Phiếu chi, giấy báo của ngân hàng... b. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản trích theo lương kế toán sử dụng TK 338 “Phải trả phải nộp khác”. Kết cấu nội dung phản ánh tài khoản 338 “Phải trả phải nộp khác”: Bên nợ: - Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị. - Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quyc BHXH, BHYT và KPCĐ. - Các khoản đã trả đã nộp khác. Bên có: - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên Các khoản phải trả phải nộp khác Số dư có: - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp. - BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết. - Tài khoản này có thể có số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù. Khi hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2 của TK 338: TK 3382: Kinh phí công đoàn. TK 3383: Bảo hiểm xã hội. TK 3384: Bảo hiểm y tế. TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp. c. Trình tự hạch toán: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương : GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 15 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán TK 338(2).338(3).338(4).338(9) TK 111.112 TK 622 Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Trích theo tiền lương của LĐTT tính vào chi phí TK 334 TK 627.641.642 BHXH phải trả cho trong doanh nghiệp TK 111.112.152 Chi tiêu KPCĐ Trích theo tiền lương NVPX,NVBH,NVQLDN tính vào chi phí TK 334 Trích theo tiền lương của NLĐ vào thu nhập của họ tại doanh nghiệp TK 111.112 Nhận tiền cấp bù của quỹ BHXH Sơ đồ 2: Hạch toán các khoản trích theo lương 1.2.2.3. Sổ kế toán Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý mà doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức ghi sổ phù hợp với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp mình. GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 16 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán Hình thức nhật ký chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: Sổ kế toán tổng hợp là nhật ký chung, sổ cái TK 334, TK 338, sổ nhật ký thu tiền, chi tiền. Ngoài ra cũng lập các sổ chi tiết TK 3341, TK 3348, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389, ... sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. (Phụ lục 01: sơ đồ 1.1) Hình thức nhật ký sổ cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật ký chung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Hình thức nhật ký chứng từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loại sổ. Kế toán sử dụng: Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 7: Bảng kê số 4, số 5, số 6, và số 2; các sổ kế toán chi tiết TK 4431, TK 3348, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389.... sau đó lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Hình thức chứng từ ghi sổ: Là hình thức tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập. Kế toán sử dụng: Sổ chứng từ ghi sổ số 210, 211, 212, 213, 222...; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát; sổ cái tài khoản- Sổ tổng hợp cho từng tài khoản; sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 17 SV: Lê Thị Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KHÁCH SẠN HƯƠNG SEN. 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các khoản thanh toán với người lao động 2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần thương mại khách sạn Hương Sen. Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn Hương Sen Tỉnh Sơn La tiền thân là Công ty Thương nghiệp Tỉnh Sơn La - một Doanh nghiệp Nhà nước lớn nhất Ngành Thương mại Dịch vụ Sơn La. Căn cứ Quyết định số 4027/QĐ-UB ngày 26/10/2004 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Sơn La về việc chuyển Công ty Thương nghiệp Tỉnh Sơn La thành Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn Hương Sen Tỉnh Sơn La. Với tổng vốn điều lệ là 22 tỷ đồng. Đến nay Công ty có 05 chi nhánh và 01 xí nghiệp trực thuộc hoạt động kinh doanh trên khắp địa bàn các huyện, thành phố thuộc Tỉnh Sơn La, đó là: Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn Huyện Mộc Châu Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn HuyệnYên Châu Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn Huyện Mai Sơn. Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn Huyện Mường la. Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn thành phố Sơn La. Xí nghiệp sản xuất muối Iot Địa chỉ của doanh nghiệp: tiểu khu 3 thị trấn Yên Châu huyện Yên Châu tỉnh Sơn La Điện thoại: 0223.840107 Fax: 0223754446 Giám đốc Công ty:ông Đinh Văn Xuân * Chức năng, nhiệm vụ của Công ty - Chức năng: Công ty Cổ phần Thương mại Khách sạn Tỉnh Sơn La là một doanh nghiệp thương mại với lĩnh vực hoạt động và cơ cấu ngành nghề tương đối rộng, bao gồm: GVHD:PGS.TS. Phạm Đức Hiếu Hương_K45D3 18 SV: Lê Thị
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan