Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí
Minh- chi nhánh Hà Nội- phòng giao dịch Kinh Đô cùng với sự nỗ lực học hỏi và
tìm tòi của bản thân , sự giúp đỡ nhiệt tình về kiến thức, kinh nghiệm cũng như
động viên tinh thần của các thầy cô giáo và các anh chị nhân viên ngân hàng quá
trình nghiên cứu em đã hoàn thành khóa luận “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà Nội – phòng giao
dịch Kinh Đô”.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ởn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại
học Thương Mại, những người đã tận tình dạy bảo em trong suốt bốn năm học vừa
qua và cung cấp cho em những nền tảng kiến thức vững chắc về kinh tế và nhiều
lĩnh vực khác có liên quan.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong Khoa Tài Chính –
Ngân Hàng, Trường Đại Học Thương Mại, những thầy cô trang bị cho em những
kiến thức chuyên sâu về nghành học Tài Chính – Ngân Hàng.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô TS Nguyễn Thị Minh Hạnh. Cảm ơn cô
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để hướng em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị tại Phòng Khách hàng
Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh- chi nhánh
Hà Nội- phòng giao dịch Kinh Đô trong thời gian em thực tập tại đây đã nhiệt tình
giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm thực tế trong quá
trình em thực tập tại Chi nhánh.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến gia đình, bạn
bè luôn là nguồn động viên tình thần lớn lao giúp em có thể đứng vững trong mọi
hoàn cảnh và có những thành công bước đầu như ngày hôm nay.
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
1
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................i
MỤC LỤC...................................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:.....................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận..................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG..............................................3
1.1. Rủi ro tín dụng.....................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.................................................................................3
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng..................................................................................4
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng...........................................................4
1.1.4. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng..................................................................9
1.1.5. Tác động của rủi ro tín dụng..........................................................................11
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại...............................12
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.................................................................12
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng...............................................13
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại.................................................................................................................15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.................16
1.3.1. Các nhân tố chủ quan.....................................................................................16
1.3.2. Các nhân tố khách quan.................................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – CHI
NHÁNH HÀ NỘI - PGD KINH ĐÔ GIAI ĐOẠN 2012-2014................................20
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
2
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh – chi
nhánh Hà Nội – phòng giao dịch Kinh Đô.............................................................20
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh.......20
2.1.2. Giới thiệu về phòng giao dịch Kinh Đô- chi nhánh Hà Nội........................21
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản phòng giao dịch Kinh Đô- chi
nhánh Hà Nội..........................................................................................................21
2.1.4. Mô hình tổ chức phòng giao dịch Kinh Đô- chi nhánh Hà Nội..................23
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà Nội - PGD Kinh Đô
giai đoạn 2012-2014..................................................................................................25
2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP phát triển thành phố
Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà Nội - PGD Kinh Đô giai đoạn 2012-2014............25
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ
Chí Minh – chi nhánh Hà Nội - PGD Kinh Đô giai đoạn 2012-2014..................28
2.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà Nội - PGD Kinh Đô
giai đoạn 2012-2014..................................................................................................32
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại tại Ngân hàng
TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà Nội - PGD Kinh Đô
giai đoạn 2012-2014..................................................................................................36
2.3.1. Thành công......................................................................................................36
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH – CHI NHÁNH HÀ NỘI
– PGD KINH ĐÔ......................................................................................................42
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí
Minh – chi nhánh Hà Nội – PGD Kinh Đô về hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng. ..........................................................................................................................42
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.........42
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
3
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý hạn chế rủi ro................................................42
3.2.2. Tăng cường hệ thống thông tin......................................................................43
3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng................................................................44
3.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành.........................................................45
3.2.5. San sẻ rủi ro.....................................................................................................46
3.2.6. Sớm nhận biết nguy cơ RRTD........................................................................48
3.2.7. Công tác xử lý RRTD......................................................................................49
KẾT LUẬN...............................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................52
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
4
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Tên bảng
SỐ LIỆU CHO VAY THEO THỜI HẠN KHOẢN VAY
DƯ NỢ CHO VAY THEO LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
PHÂN LOẠI DƯ NỢ THEO NHÓM
NỢ QUÁ HẠN PHÂN THEO THỜI HẠN
NỢ QUÁ HẠN PHÂN THEO LOẠI HÌNH KINH TẾ
NỢ XẤU PHÒNG GIAO DỊCH KINH ĐÔ
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA CÁC
Bảng 2.8
LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG
ĐÁNH GIÁ VIỆC PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG
Trang
25
26
27
28
29
31
32
34
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
SƠ ĐỒ 2.1
Tên Bảng
MÔ HÌNH TỔ CHỨC PGD KINH ĐÔ-CHI
NHÁNH HÀ NỘI-HD BANK
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
5
Trang
23
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
Viết tắt
TMCP
PGD
TCTD
NHNN
RRTD
6
HDB
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
TSTC
KH
NHTM
QTRR
TSĐB
CBNV
NHTM
TNHH
DN
TCKT
SXKD
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
Ý nghĩa
Thương mại cổ phần
Phòng giao dịch
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng nhà nước
Rủi ro tín dụng
Ngân hàng thương mại cổ phần phát
triển thành phố Hồ Chí Minh
Tài sản thế chấp
Khách hàng
Ngân hàng thương mại
Quản trị rủi ro
Tài sản đảm bảo
Cán bộ nhân viên
Ngân hàng thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Tổ chức kinh tế
Sản xuất kinh doanh
6
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng ngày nay giữ vai trò vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế, sự phát triển của nó phản ánh thực trạng kinh tế của mỗi quốc gia.
Trong những năm gần đây, ngành ngân hàng đã đạt được những kết quả hết sức
khả quan và khẳng định là một trung gian tài chính quan trọng không thể thiếu
được của nền kinh tế thị trường.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP phát triển
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cung cấp rất nhiều các sản phẩm dịch vụ phong
phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng trong xã hội.
Chính vì tính đa dạng trong hoạt động, hoạt động ngân hàng có thể phải đối mặt với
rất nhiều rủi ro. Trong hoạt động ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ
chính và đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, đồng thời phục vụ lượng khách
hàng đông đảo đến từ mọi ngành nghề trong xã hội. Vì vậy, rủi ro tín dụng cũng là
một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất mà ngân hàng phải đối mặt, nó có thể
ảnh hưởng tới thu nhập và đe dọa tính ổn định của toàn hệ thống ngân hàng Việt
Nam và ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh
Sau một thời gian thực tập tại phòng tín dụng của Ngân hàng TMCP phát
triển thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà Nội – PDG Kinh Đô, em nhận thấy
một số vấn đề trong hoạt động điều hành, quản lí và xử lí rủi ro tín dụng tại phòng
giao dịch nên quyết định chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà Nội – phòng giao dịch
Kinh Đô” đi sâu nghiên cứu làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng.
Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng TMCP phát
triển thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà Nội – PGD Kinh Đô.
Đề xuất và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà
Nội – PGD Kinh Đô .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
1
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín tại Ngân hàng TMCP phát
triển thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà Nội – PGD Kinh Đô.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Nghiên cứu số liệu ngân hàng qua 3 năm 2012, 2013, 2014.
Không gian: Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh – chi
nhánh Hà Nội – PGD Kinh Đô.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê: Thống kê là một hệ thống các phương pháp bao
gồm thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên
cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán vấn đề ra các quyết định.
Phương pháp so sánh: So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận
thức được các hiện tượng sử vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật,
hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác.
Phương pháp tỷ lệ: Trong phân tích, cùng với phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ lệ được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ tăng, tỷ lệ giảm của
các chỉ tiêu phân tích qua các thời kỳ, để từ đó thấy được xu hướng biến động của
chỉ tiêu.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Hà Nội - PGD Kinh Đô giai
đoạn 2012-2014.
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ Chí Minh –
chi nhánh Hà Nội – PGD Kinh Đô.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG.
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
2
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
1.1. Rủi ro tín dụng.
1.1.1.Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng theo khái niệm cơ bản là khả năng khách hàng nhận khoản
vốn vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng,
gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ
đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Theo Thomas P.Fitch: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa
vụ trả nợ. Là rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng”.
(Dictionary of banking systems, Barron’s Edutional Series, Inc, 1997).
Theo Timothy W-Koch: “Khi một ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lời, rủi ro
xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc
và lãi theo thoả thuận. Rủi ro tín dụng có sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và
thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán trễ
hạn”.
(Bank management, University of South Carolina, The Dryden Press, 1995,
pay 107).
Theo quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN: “ Rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy, có thể nói rủi ro tín dụng là loại rủi ro dẫn đến tổn thất tài sản trong
trường hợp khách hàng vay vốn (được cấp tín dụng) không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ những cam kết đã ký với ngân hàng.
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
3
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
1.1.2.Phân loại rủi ro tín dụng.
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD được phân chia thành các loại sau:
Rủi ro giao dịch(Transaction rish): là một hình thức của RRTD mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là: rủi ro lựa chọn, rủi ro
bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục(Porfolio rish): là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại( Intrinsic rish): xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biêt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung( Concentration rish): là trường hợp ngân hàng tập trung
vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3.Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng.
Nguyên nhân khách quan:
Thông tin không cân xứng (asymmetric information):
Là tình huống phát sinh khi một bên không nhận biết đầy đủ về đối tác của
mình,dẫn đến những quyết định không chính xác trong quá trình giao dịch.Ví dụ,
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
4
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
những nhà quản lý công ty biết được rõ ràng là họ có trung thực hay không, hay họ
có được những thông tin đầy đủ hơn so với các cổ đông về công việc kinh doanh
của công ty. Sự tồn tại thông tin không cân xứng dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và
rủi ro đạo đức:
Lựa chọn đối nghịch (adverse selection): là tình huống thông tin không cân
xứng xuất hiện trước khi giao dịch được thực hiện. Những người đi vay tiềm ẩn rủi
ro cao lại là những người tích cực trong việc tìm kiếm khoản vay. Như vậy, có
những người có nhiều khả năng đem lại kết quả không mong muốn lại là những
người mong muốn trở thành một bên trong giao dịch. Họ là những người ít được
mong đợi cho vay nhất, bởi vì khả năng không hoàn trả được nợ vay là rất lớn.
Rủi ro đạo đức (moral hazard) phát sinh sau khi giao dịch được thực hiện.
Người cho vay có thể gặp rủi ro nếu người đi vay sử dụng vốn vào các hoạt động
không được mong đợi, bởi vì, các hoạt động này có thể khiến cho khoản vay không
hoàn trả được. Khi khách hàng đã nhận được khoản vay, họ có thể mạo hiểm đầu tư
vào các dự án có rủi ro cao với kỳ vọng thu được lợi nhuận nhiều hơn nếu thành
công. Rủi ro càng cao khiến cho khoản vay càng khó thu hồi.
Bởi vậy, để kinh doanh có lãi và an toàn, ngân hàng phải vượt qua được vấn
đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, là nguyên nhân chủ yếu khiến cho khoản
tín dụng không thu hồi được.
Môi trường chính trị và pháp lý:
Môi trường chính trị và pháp lý biến động dẫn đến những ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng. Sự mất ổn định về chính trị
sẽ ngay lập tức làm cho kinh tế của đất nước đi xuống, mọi hoạt động SXKD bị
ngưng trệ, ứ đọng vốn lớn, từ đó dẫn tới nguy cơ ngân hàng thu nợ kém và rủi ro vì
thế mà không ngừng tăng lên.
Một vấn đề cơ bản và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng có hiệu quả đó là hệ thống pháp luật đồng bộ, nhất
quán. Nó là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường. Nếu các chính
sách hay luật pháp thay đổi thường xuyên mà không nhất quán, mâu thuẫn, không
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
5
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
phù hợp sẽ làm cho mọi hoạt động trong nền kinh tế không theo quỹ đạo của nó.
Mặt khác, các chủ thể khi tham gia quan hệ tín dụng phải tuân thủ nghiêm chỉnh
pháp luật mới đem lại lợi ích cho cả hai phía và xã hội.
Môi trường kinh tế:
Một nền kinh tế trong giai đoạn đi lên hay suy thoái đều đem lại những tác
động tích cực và tiêu cực tới mọi hoạt động kinh doanh của xã hội. Trong giai đoạn
nền kinh tế tăng trưởng, người đi vay (doanh nghiệp, cá nhân) có khả năng thu được
lợi nhuận lớn nhờ hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại, trong giai đoạn
kinh tế khủng hoảng thì khả năng hoàn trả của người đi vay giảm sút do hoạt động
kinh doanh ngưng trệ, ứ đọng vốn, sức tiêu dùng giảm, ảnh hưởng không tốt tới
doanh thu của doanh nghiệp.
Vấn đề lạm phát tức là sức mua của đồng tiền giảm trong khi giá thành đầu
vào tăng làm cho các cá nhân và doanh nghiệp không có đủ khả năng về tài chính
phải nhờ cậy vào sự tài trợ từ các khoản vay ngân hàng. Điều này dẫn tới xu hướng
tất nhiên là nhu cầu tín dụng tăng lên. Các khoản nợ trở thành gánh nặng đối với
người đi vay khi họ không trả được nợ.
Môi trường tự nhiên, xã hội:
Tự nhiên là yếu tố quan trọng nhưng lại khó có thể dự đoán trước được. Nó
dường như nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Những điều kiện về thời tiết,
khí hậu có tác động trực tiếp đến mọi hoạt động SXKD, đặc biệt là trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp. Bởi lẽ, nếu điều kiện tự nhiên không ưu đãi, thì mọi phương
án, dự án SXKD sẽ không được thực thi như mong muốn, gây ra rủi ro cho chính
doanh nghiệp cũng như việc ngân hàng khó có thể thu hồi lại vốn, chấp nhận chịu
rủi ro cùng với KH của mình.
Ngoài ra, một số yếu tố mà ngân hàng cũng cần đặc biệt quan tâm đến, đó
là: phong tục, tập quán, thói quen, trình độ văn hóa…để đưa ra được những sản
phẩm, dịch vụ tốt và phù hợp, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
6
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
Môi trường công nghệ:
Xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu làm cho xã hội ngày càng phát triển, vấn
đề áp dụng các công nghệ tiên tiến vào các sản phẩm, dịch vụ là việc rất cần thiết.
Do nhu cầu KH muốn sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tốt ngày càng tăng, thì công
nghệ trở thành yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng. Vì thế, việc chú trọng phát
triển công nghệ cũng như đào tạo nhân lực được đặt lên hàng đầu để tạo đà cạnh
tranh lành mạnh và giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng.
Nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Khách hàng là cá nhân:
Phải xét tới tình trạng thu nhập của họ. Nếu thu nhập không ổn định cũng có
nghĩa họ đang đứng trước nguy cơ thất nghiệp, vì thế mà khả năng trả nợ của họ sẽ
bị giảm sút. Đồng thời phải xét đến mức độ chênh lệch giữa thu và chi trong việc
KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích, số chi lớn hơn số thu cũng sẽ dẫn tới
việc KH đó không trả được nợ,ngân hàng phải đối mặt với rủi ro.
Khách hàng là doanh nghiệp:
Nhiều doanh nghiệp không đánh giá hết được những rủi ro khi sử dụng đồng
vốn, đánh giá chi phí vốn cũng như khả năng sinh lời của đồng vốn. Đa phần các
doanh nghiệp khi dùng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đầu tư vào
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào cơ sở vật chất mà cái quan trọng nhất là đầu
tư phát triển kỹ năng của lực lượng nhân lực của công ty. Khi doanh nghiệp mở rộng
quy mô mà tư duy quản lý không thay đổi, trình độ của đội ngũ quản lý không được
đảm bảo thì doanh nghiệp tất yếu phải đối mặt với những rủi ro về khả năng quản lý
sản xuất, dẫn đến nhiều sai lầm trong quá trình ra quyết định quản lý kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích đăng ký ban đầu trong hồ
sơ xin vay vốn. Đồng vốn không sử dụng đúng mục đích, tất yếu sẽ khó khăn trong
việc kiểm soát dòng vốn cũng như kiểm soát rủi ro của đồng vốn.
Ví dụ: Một doanh nghiệp SXKD khi vay vốn về đã sử dụng một phần vốn đi
vay để đầu tư vào thị trường chứng khoán. Khi thị trường chứng khoán tụt dốc, tất
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
7
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
yếu sẽ làm “thua lỗ” phần vốn đã rót vào. Hệ quả là doanh nghiệp sẽ không thu
được lãi từ sự đầu tư, lãi từ lĩnh vực sản xuất không đủ bù.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Khi ngân hàng thực hiện cho vay đối với KH, đặc biệt là cho vay đối với các
doanh nghiệp thì đa phần cán bộ tín dụng ngân hàng không thể có đầy đủ thông tin
cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp đó đang đầu tư
kinh doanh vì nó rất đa dạng. Hơn nữa, các cán bộ ngân hàng cũng rất khó thẩm
định được số liệu tài chính do các doanh nghiệp cung cấp có “đúng đắn” và chính
xác tuyệt đối hay không.
Hiện tại, công tác kế toán chi phí chưa được thực hiện hóa chuyên nghiệp,
ghi chép chưa được liên tục rõ ràng. Vì thế, khi cán bộ ngân hàng sử dụng các bản
báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp để phân tích trong công tác thẩm định
sẽ đưa ra cái nhìn thiếu chuẩn xác. Chính vì rất khó khăn trong việc đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp, nên ngân hàng thường có xu hướng ưu tiên các hồ sơ
vay vốn có TSTC, đảm bảo. Tuy nhiên, khi dẫn đến việc xử lý thu hồi nợ cũng rất
khó khăn vì tài sản gặp rủi ro khi bị giảm giá, khó định giá hoặc tính khả mại thấp,
có tranh chấp…
Theo các văn bản hướng dẫn cưỡng chế thu hồi nợ đều ghi rõ: “Trong trường
hợp doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán, ngân hàng có quyền xử lý
tài sản nợ vay”. Nhưng trên thực tế, ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là
một cơ quan quyền lực Nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng
thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Hơn nữa, các thủ tục pháp lý kiện ra tòa án để thực hiện
xử lý TSTC cũng rất rườm rà, gây mất chi phí đối với ngân hàng.
Trình độ của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, nhiều cán bộ tín dụng
vì lợi ích vật chất, họ sẵn sàng tiếp tay cho KH làm giả hồ sơ vay, hay nâng cao giá trị
TSTC, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là
một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán
bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức
mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong
công tác tín dụng.
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
8
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi
cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách
chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc
theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong
hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh
doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh.
1.1.4.Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn rủi ro, và thường có một
vài dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng. Có dấu hiệu thì biểu hiện mờ nhạt, có dấu
hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có biện pháp để nhận ra những dấu hiệu
ban đầu của khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế,
xử lý chúng.
Vậy dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng có thể bao gồm các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên đến mối quan hệ khách hàng và ngân hàng.
Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản
khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan
trọng gồm:
- Khó khăn trong thanh toán lương, sự biến động của số dư các tài khoản, đặc
biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.
- Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.
- Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu đông từ nhiều nguồn khác nhau.
Các hoạt động cho vay:
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho
đáo hạn.
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
9
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
Phương thức tài chính:
- Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: thường xuyên sử dụng
nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả.
- Giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu.
- Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị và ban điều hành. Hệ
thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, về công tác quản trị,
điều hành độc đoán hoặc quá phân tán.
Được hoạch định bởi ban giám đốc điều hành ít kinh nghiệm, hay ban quản
trị tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật, thiếu quan tâm tới lợi ích của các cổ
đông, các chủ nợ.
Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, việc lập kế hoạch những
người kế cận không đầy đủ.
Lập kế hoạch, xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời,
không có khả năng giải quyết đối với những thay đổi.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới chính sách ưu tiên trong kinh doanh.
Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn, khách hàng bị ấn tượng bởi một khách
hàng có tên tuổi mà có thể sau này trở nên lệ thuộc, ban giám đốc cắt giảm lợi
nhuận nhằm đạt hợp đồng lớn.
Sự cấp bách không thích hợp như do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản
phẩm dịch vụ ra quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế,
tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại.
Khó khăn trong phát triển sản phẩm, cường độ đổi mới sản phẩm giảm dần.
Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thị hiếu của người tiêu dùng, cập
nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
10
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt là chính sách thuế,
điều kiện thành lập và hoạt động.
Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán.
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính, hoặc chậm trễ, trì hoãn.
Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, số khách hàng nợ tăng
nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ kéo dài.
Khả năng tiền mặt giảm.
Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp.
Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng.
Tăng giá trị quảng cáo thông qua việc tính lại tài sản…
1.1.5.Tác động của rủi ro tín dụng.
Đối với bản thân ngân hàng
Rủi ro xảy ra có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh của ngân hàng, ảnh
hưởng đến nguồn thu nhập, lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí ngân hàng phải lấy
vốn tự có của mình để bù đắp các khoản thiếu hụt do rủi ro gây ra, lúc đó khả năng
thanh toán của ngân hàng kém đi và lòng tin của khách khàng không còn nữa, khi
người gửi tiền muốn rút tiền để tránh rủi ro cho chính bản thân họ và người vay
không muốn vay ở đó nữa, chuyển sang vay ngân hàng khác. Vì vậy khi rủi ro ở
mức nhỏ,ngân hàng có thể bù đắp bằng lợi nhuận kinh doanh hoặc bị lỗ, nhưng nếu
rủi ro ở mức độ nghiêm trọng, nguồn vốn tự có của ngân hàng không đủ để bù đắp
thiệt hại, tất yếu sẽ dẫn ngân hàng đến bờ vực của sự phá sản. Như vậy rủi ro có thể
làm đảo lộn thành quả hoạt động nhiều năm,thậm chí trở thành vấn đề sống còn của
ngân hàng.
Đối với nền kinh tế
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng với tư cách là
trung gian của đời sống kinh tế, nó có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với các tổ
chức kinh tế. Vì vậy kinh doanh ngân hàng gặp phải rủi ro tất yếu sẽ gây ra những
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
11
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
ảnh hưởng đối với nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. Rủi ro làm cho lợi nhuận
ngân hàng giảm,từ đó ngân hàng không có khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho
khách hàng và chi trả chậm đối với người cho vay. Vì vậy,xét trong nền kinh tế,rủi
ro làm cho sản xuất bị đình trệ,các doanh nghiệp phải đóng cửa,hàng hoá không đủ
đáp ứng nhu cầu của thị trường,tới một chừng mực nào đó làm giá cả hàng hóa tăng
vọt,đó chính là một trong những nguyên nhân của lạm phát. Mặt khác,các ngân
hàng thường lập một hệ thống chặt chẽ có mối liên hệ với nhau,khi một ngân hàng
gặp phải rủi ro có nguy cơ dẫn đến phá sản dễ dàng kéo theo tình trạng khủng
hoảng của cả hệ thống ngân hàng,gây mất ổn định trên thị trường tiền tệ.
Đối với khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng, khách hàng có thể mất vốn dẫn đến khó
khăn trong sản xuất kinh doanh. Mặt khác nếu rủi ro xảy ra đối với chính khách
hàng, các khoản nợ của họ sẽ trở thành các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh
hưởng đến quan hệ của họ với ngân hàng. Khi đó khách hàng cần vốn họ buộc phải
quan hệ với các ngân hàng khác và phải chịu một khoảng thời gian tìm hiểu gây trì
hoãn sản xuất. Đồng thời, nếu rủi ro lớn, chính họ sẽ bị phá sản.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
1.2.1.Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro chính là trung tâm hoạt động quản trị điều hành của mỗi NHTM.
Hiểu một cách đơn giản thì QTRR là quá trình cá NHTM áp dụng các nguyên lý, các
phương pháp và kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân
hàng để giám sát, phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro của hoạt động tín dụng,
đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho ngân
hàng, đồng thời không ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của ngân hàng trên
thương trường.
Quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi
NHTM, đồng thời với mỗi rủi ro cụ thể lại áp dụng phương pháp quản trị riêng. Quản
trị rủi ro là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và
kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền
vững. Đồng thời phải tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn thế và giảm thấp nợ
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
12
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng
cao chất lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngăn hạn và dài hạn của
NHTM.
1.2.2.Nội dung quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng.
Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro
Đây là điều kiện tiên quyết trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường bién động phức tạp, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải
có chiến lược rõ ràng trong việc quản trị rủi ro tín dụng, bời vì đó là “kim chỉ nam”
cho hoạt động tín dụng. Một chiến lược rõ ràng, chính xác trong dự báo đảm bảo
cho bản thân các ngân hàng có thể linh hoạt trong phòng ngừa và xử lý những rủi ro
tín dụng có thể xảy ra. Nó góp phần định hướng cho các hoạt động tín dụng trong
tương lai nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn và lợi nhuận cao.
Xây dựng chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng phải thực hiện ba mục tiêu cơ bản: Lợi
nhuận, an toàn và lành mạnh. Một chính sách tín dụng hợp lý phải được xây dựng
dưa trên những căn cứ sau:
- Nguồn vốn của ngân hàng, bao gồm cả vốn huy động và vốn chủ sở hữu.
Dựa vào quy mô nguồn vốn, ngân hàng có thể lựa chọn kỳ hạn đầu tư, loại hình cho
vay phù hợp.
- Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, điều này ảnh hưởng đến nhu
cầu tín dụng của thị trường. Do đó ngân hàng cần phải có sự phù hợp thống nhẩt đối
với các điểu chỉnh vĩ mô của Chính phủ.
- Thị trường mục tiêu của ngân hàng, nguồn lực vật chất và trình độ của đội
ngũ cán bộ công nhân viên là nhân tố tác động đến khả năng hoạt động của ngân
hàng trên những khu vực thị trường nhất định. Chính những nhân tố này sẽ phát huy
lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
- Căn cứ vào những phân tích, dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là những phân tích mang tính chất kỹ
thuật, kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ngoài nước, điển hình lã những phân
tích dự báo về tình hình tài chính tiền tề như lãi suất, lạm phát, ngoại tệ…
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
13
Lớp: K47H3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính ngân hàng
Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng và xác định mức độ rủi ro tín dụng.
Thực hiên phân tích tín dụng một cách đầy đủ và toàn diện nhằm đánh giá
khách hàng và tính hiệu quả của dự án trước khi cho khách hàng vay.
Việc phân tích, thẩm định tín dụng được thực hiện trong và sau khi cho vay.
Đó là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi khoản vay nhằm đảm bảo tính chính xác, tính
kinh tế của đồng vốn tín dụng đến được đúng đối tượng sử dụng vốn hiệu quả. Quá
trình này chỉ chấm dứt khi khoản vay được hoàn trả đúng thời han và đầy đủ. Công
tác này có vai trò quyết định trong việc khoản vay có sinh lời hay không, qua đó
đảm bảo chu kỳ đồng vốn của ngân hàng từ huy động đến cho vay đến thu nợ, hoặc
có đảm bảo được mục đích kinh doanh của ngân hàng hay không.
Thực hiện đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng
Các yêu cầu TSĐB của ngân hàng với mục đích nhằm hạn chế rủi ro trong
trường hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng vay vốn
về việc thanh toán gốc và lãi khi đến hạn. Tuy nhiên việc thực hiên hình thức bảo
đảm tiền vay nào là phụ thuộc vào tình hình của khách hàng và của bản thân ngân
hàng cho vay.
Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng
Cán bộ tín dụng phải theo sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng có đúng
mục đích không và để kiểm tra việc bảo quản vật tư hàng hóa hình thành từ vốn
vay, tình hình TSĐB, tiến độ thực hiện dự án… có thực hiện đúng theo hợp đồng
hay không.
Hơn nữa, mục đích của việc giám sát tín dụng là để phát hiện ra những rủi ro
tiềm ẩn, giúp cho ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề,
qua đó có thể hạn chế được những rủi ro không cần thiết.
Xử lý hiệu quả nợ quá hạn.
Để có thể xử lý được nợ quá hạn nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có
thể xảy ra đối với ngân hàng, bản thân các ngân hàng cần phải ý thức được rằng
những khoản nợ quá hạn là những khoản nợ vay có vấn đề, cho nên phải có quyết
định kịp thời, hoặc là tiếp tục gia hạn nợ nếu đánh giá người vay vẫn còn khả năng
SVTH: Đỗ Thị Thu Thủy
14
Lớp: K47H3
- Xem thêm -