Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần phát triển kỹ...

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư

.DOC
43
64100
175

Mô tả:

Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ........................................................................iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.............................................................................1 2.Các mục tiêu nghiên cứu........................................................................................1 3. Đối tượng Phạm vi nghiên cứu..............................................................................2 4 .Kết cấu khóa luận:.................................................................................................2 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP......3 1.1.Một số khái niệm cơ bản liên quan......................................................................3 1.2. Một số lý thuyết liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:.....................5 1.2.1. Đặc điểm vốn kinh doanh:..............................................................................5 1.2.2 Phân loại vốn kinh doanh:................................................................................7 1.2.3 Hiệu quả và hiệu quả sử dụng VKD.................................................................9 1.2.4. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:...............11 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..........................13 1.3.1 Những nhân tố chủ quan.................................................................................13 1.3.2 . Những nhân tố khách quan...........................................................................14 CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT VÀ ĐẦU TƯ..............................................................16 2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư..................16 2.2 Phương pháp thu nhập và xử lý số liệu.........................................................20 2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................20 2.2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:..........................................................20 2.2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:........................................................22 2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu..............................................................................22 i SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán 2.3 Khoa Kế toán – kiểm Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư.........................................................................................................22 2.3.1 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...........22 2.3.2 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.........23 2.3.2.1 Tình hình kết quả hoạt động SXKD trong 3 năm gần đây...........................23 2.3.2.2 Đánh gíá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.............................28 2.3.2.3 Đánh gíá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty...................................29 2.3.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty..................................30 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT VÀ ĐẦU TƯ...32 3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân......................................................................32 3.2 Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư............................................................................34 3.2.1 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.............................................34 3.2.2 Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại công ty :......................35 KẾT LUẬN.............................................................................................................36 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................37 ii SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm LỜI CẢM ƠN Vốn kinh doanh là một yếu tố cực kỳ quan trọng,là tiền đề để các doanh nghiệp ra đời và phát triển.Việc tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn kinh doanh như thế nào để có được hiệu quả cao nhất luôn là một trong những vấn đề cấp thiết mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm.Trong khóa luận tốt nghiệp của mình, với đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần phát thuật và đầu tư” Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S.Đỗ Thị Diên ở bộ môn tài chính – Doanh nghiệp đã giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cùng các cô,chú,các anh,chị đang làm việc tại công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư, đặc biệt là các anh,chị ở phòng kế toán – tài chính của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty và trong quá trình hoàn thành khóa luận này. iii SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Stt Tên Bảng Biểu Trang Bảng 2.1 Sơ đồ bộ máy công ty 20 Bảng 2.2 Bảng tổng hợp kết quả điều tra thực nghiệm 22 Bảng 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 03 năm 27 Biểu 2.4 Tình hình sử dụng VCĐ của cty trong 03 năm gần đây 29 Bảng 2.5 Tình hình sử dụng VLĐ của cty trong 03 năm gần đây 30 Bảng 2.6 Đánh giá hiệu quả sử dụng VKD tại cty trong 03 năm gần đây 31 Bảng 2.7 Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ tại cty trong 03 năm gần đây 32 Bảng 2.8 Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại cty trong 03 năm gần đây 33 iv SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DN VKD VCĐ VLĐ TSLĐ TSCĐ SXKD DTT EBIT LNST LNTT Doanh Nghiệp Vốn kinh doanh Vốn cố định Vốn lưu động Tài sản lưu động Tài sản cố định Sản xuất kinh doanh Doanh thu thuần trong kì Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận trước thuế v SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài. Toàn cầu hóa đang là xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt. Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần có công cụ quản lý hiệu quả. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo cho cho quá trình đó được duy trì, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có các yếu tố cơ bản là vốn, lao động và kỹ thuật công nghệ. Trong đó, vốn là yếu tố tiền đề của sản xuất kinh doanh, không có vốn thì dù có lao động và kỹ thuật, doanh nghiệp cũng không thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu được cấp phát từ nguồn ngân sách Nhà nước. Do đó, vai trò khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn đối với các doanh nghiệp, và việc thu hút, khai thác đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trở nên thụ động. Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các thành phần kinh tế cùng song song tồn tại, cạnh tranh với nhau. Các DN không còn được bao cấp về vốn nữa mà phải tự hạch toán kinh doanh, tự bù đắp trên nguyên tắc lấy thu bù chi. Nếu DN sử dụng vốn kinh doanh không hiệu quả, dẫn đến kết quả kinh doanh không cao, thậm chí là không có lãi thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của DN cũng như vị thế của DN trên thương trường. Chính vì vậy, muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, các DN phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Vốn kinh doanh trong DN thương mại bao gồm VCĐ và VLĐ. Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN mà vai trò cũng như tỷ trọng của VCĐ và VLĐ trong tổng vốn là khác nhau. Tuy nhiên, dù chiếm tỷ trọng nhiều hay ít thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng của từng bộ phận vốn đều là rất quan trọng, vì nó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn DN. Chính vì lí do đó, với sự giúp đỡ của các cán bộ Công ty và sự hướng dẫn của Cô giáo TH.S Đỗ thị Diên em đã tìm hiểu, nghiên cứu công tác quản lý vốn của Công ty và thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư”. 2.Các mục tiêu nghiên cứu Khóa luận đưa ra 3 mục tiêu nghiên cứu: Về lý luận: SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B 1 Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm Nghiên cứu và hệ thống hóa các lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn tại các DN. Về thực tiễn: Trên cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn,đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư thông qua quá trình điều tra,phỏng vấn,thu thập số liệu thực tế từ năm 2009 đến năm 2011.Đồng thời,đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian nghiên cứu. Về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Từ các kết quả đạt được qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty khóa luận sẽ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trong thời gian tới. 3. Đối tượng Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Khóa luận nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư. Địa chỉ : Số 4- Vũ Ngọc Phan- Ðống Ða- Hà Nội - Về thời gian : Các số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng vốn của công ty được thu thập trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011 4 .Kết cấu khóa luận: Ngoài phần giới thiệu khái quát, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận của em được bố cục gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư Chương 3: các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật và đầu tư. SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B 2 Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.Một số khái niệm cơ bản liên quan * Vốn kinh doanh: Để tiến hành bất cứ hoạt động SXKD nào,DN cũng cần phải có các yếu tố đầu vào hay nói một cách khái quát là cần phải có những phương tiện cần thiết để phục vụ cho quá trình SXKD.Những yếu tố đầu vào hay phương tiện cần thiết đó dù là tiền,lao động,hay các phương tiện khác đều phải được cấu thành bởi lao động quá khứ.Đó chính là vốn của DN.Để hoạt động SXKD của DN thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các DN quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng như thế nào để có thể đem lại hiệu quả cao nhất.Vậy,vốn được hiểu như thế nào? Có nhiều quan niệm khác nhau về vốn.Đứng trên các giác độ khác nhau ta có các cách nhìn khác nhau về vốn: - Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì ông cho rằng : “Vốn chính là tư bản,là giá trị mang lại giá trị thặng dư,là một đầu vào của quá trình sản xuất”.Tuy nhiên,Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.Đó chính là một hạn chế trong quan điểm của Mark. - Paul A.Samuelson,một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại thì cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai,còn vốn và hàng hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất.Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm,trong khi một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn.Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B 3 Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán - Khoa Kế toán – kiểm Trong cuốn “Kinh tế học”,David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”.Như vậy,ông đã đồng nhất vốn với tài sản của DN.Trong đó: Vốn hiện vật :Là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hóa khác. Vốn tài chính :Là tiền và giấy tờ có giá của DN. - Tóm lại,chúng ta có khái niệm tổng quát về vốn như sau: Vốn kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động,sử dụng - vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời. * Vốn cố định: Vốn cố định là bộ phận vốn kinh doanh được sử dụng để hình thành và duy trì sự tồn tại của TSDH trong DN,hay nói cách khác là biểu hiện bằng tiền của TSDH của DN.Tài sản dài hạn là tài sản có thời gian sử dụng,thu hồi và luân chuyển giá trị trong thời gian hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của DN.Nó bao gồm : TSCD,bất động sản đầu tư,các khoản đầu tư tài chính dài hạn,các - khoản phải thu dài hạn và các tài sản dài hạn khác * Vốn lưu động Vốn lưu động của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSNH nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên liên tục.Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng,thu hồi và luân chuyển giá trị trong thời gian nhỏ hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.TSNH bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền,các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,các khoản phải thu ngắn hạn,hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.Như vậy,vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu - kỳ kinh doanh. Vốn bằng tiền : Là loại vốn lưu động bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, - tiền mặt gửi ngân hang, các khoản vốn trong thanh toán. Khoản phải thu: Là một loại vốn lưu động thể hiện số vốn lưu động mà công ty bị khách hàng hoặc các đối tượng khác chiếm dụng trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B 4 Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán - Khoa Kế toán – kiểm * Hiệu quả sử dụng VKD: Hiệu quả sử dụng VKD là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng VKD của DN, được xác định bằng cách xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào. 1.2. Một số lý thuyết liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 1.2.1. Đặc điểm vốn kinh doanh: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một DN nào cũng phải có vốn, đó là một tiền đề cần thiết. Trong thời kỳ bao cấp, phần lớn VKD của các DN được Nhà nước cấp phát hoặc cho vay với lãi suất thấp lên các DN không quan tâm đến tính hàng cũng như đặc trưng của vốn. Trong nền kinh tế thị trường vốn là yếu tố số 1 của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, số vốn đó không tự nhiên mà có. Vì vậy để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, chúng ta cần phải nhận thức đủ hơn về những đặc trưng sau đây: - Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Vốn chính là hàng hoá được biểu hiện dưới dạng nhà xưởng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, chất xám... - Vốn vận động phải sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải vận động sinh lời. Tiền là dạng tiềm năng của vốn trong quá trình vận động, đồng vốn được biểu hiện dưới những hình thái khác nhau: Tiền, vật tư, hàng hoá. Nhưng đến khi kết thúc một vòng tuần hoàn vốn lại quay về hình thái tiền tệ nhưng phải lớn hơn thì sản xuất kinh doanh mới có lãi. Nếu đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không cần dùng, tài nguyên, sức lao động không được sử dụng, tiền, vàng bỏ vào dự trữ hoặc các khoản nợ khế đọng khó đòi...chỉ là những đồng vốn ''chết''. Mặt khác tiền có vận động nhưng lại bị thất tán, không quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng không được bảo đảm chu kỳ vận động tiếp theo bị ảnh hưởng. SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B 5 Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm - Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định thì mới có thể phát huy tác dụng. Không có đủ lượng vốn nhất định thì không thể đáp ứng được yêu cầu tối thiểu đặt ra trong sản xuất kinh doanh. - Vốn phải có giá trị về thời gian: Điều này có nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian của đồng vốn. Trong cơ chế kế hoạch tập trung vấn đề này không được xem xét kỹ lưỡng vì Nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện cơ chế thị trường đều phải xem xét giá trị thời gian của tiền vốn, bởi vì do ảnh hưởng của sự biến động giá cả, lạm phát sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau cũng khác nhau. - Vốn phải gắn với chủ sở hữu: Mỗi đồng tiền vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ, bởi lẽ những đồng vốn vô chủ gây ra sự chi tiêu lãng phí kém hiệu quả. Khi xác định được chủ sở hữu thì đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm có hiệu quả. - Vốn phải được quan niệm là hàng hoá đặc biệt. Những người có vốn có thể đưa vốn vào thị trường, những người cần tới vốn, tới thị trường vay nghĩa là người đi vay vốn được quyền sử dụng vốn của người chủ sở hữu hay quyền sở hữu của đồng vốn không di chuyển nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển nhượng qua sự vay nợ; người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất thoả thuận đối với người cho vay. Như vậy khác với hàng hoá thông thường, hàng hoá vốn khi được bán đi thì người bán không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bị mất quyền sử dụng. Người mua được quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định và họ phải trả cho người chủ sở hữu vốn một khoản tiền, đó là lãi suất. Việc mua bán vốn diễn ra trên thị trường tài chính, do đó lãi suất cũng phải tuân theo quan hệ cung cầu của thị trường. Trong nền kinh tế thị trường vốn không những chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện bằng những tài sản vô hình như: vị trí kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghiệp, uy tính doanh nghiệp... Những tài sản vô hình này góp phần vô cùng quan trọng trong quyết định đầu tư và phát triển vốn của doanh nghiệp SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B 6 Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm 1.2.2 Phân loại vốn kinh doanh: Để nhận thức đúng đắn và đầy đủ về những hình thức tồn tại của VKD, người ta phải tiến hành phân loại vốn kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau, để từ đó có thể quản lý và khai thác triệt để vốn cũng như giúp cho việc phát triển tiềm năng về vốn, có thể căn cứ vào những tiêu thức khác nhau mà ta có những loại vốn khác nhau như sau: + Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển: - Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của giá trị những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển giá trị từ một năm trở lên hay qua nhiều kì kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi. luân chuyển giá trị trong vòng 1 năm hay 1chu kì kinh doanh. + Căn cứ vào nguồn hình thành: Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN. Một phần cơ bản của số vốn này là do các chủ sở hữu doanh nghiệp góp khi thành lập DN và góp vốn bổ xung sau khi DN được thành lập, phần còn lại được tích lũy và bổ xung từ lợi nhuận của DN. Nguồn này bao gồm; + Vốn góp của các chủ sở hữu DN: để thành lập DN, các bên tham gia thành lập DN phải tiến hành góp vốn. Tổng số vốn họ góp được ghi vào trong điều lệ của DN và được gọi là vốn điều lệ. Nếu pháp luật có quy định về vốn pháp định thì vốn điều lệ của DN không được thấp hơn vốn pháp đinh. + Lợi nhuận để lại và các quỹ của DN: Sau mỗi chu kì kinh doanh, nếu kết quả kinh doanh là doanh nghiệp có lợi nhuận, DN sẽ tiến hành phân phối lợi nhuận này theo đúng cơ chế hiện hành của Nhà nước và những đòi hỏi hiện tại của DN. Một phần lợi nhuận được giữ lại để bổ sung vốn kinh doanh của DN, một phần khác được sử dụng để hình thành nên các quỹ DN. SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B 7 Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm + Nguồn vốn khác: Là các nguồn vốn có được coi như thuộc quyền sở hữu của DN, chẳng hạn như nguồn vốn liên doanh, liên kết: đây là nguồn vốn do các đối tác đóng góp để tiến hành hoạt động liên doanh, liên kết. - Nợ phải trả: là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ sở hữu khác, DN được quyền sử dụng, chi phối trong 1 thời gian nhất định. Nợ phải trả thường bao gồm: + Nguồn vốn đi vay: Số vốn này có thể là các khoản vay nợ có kỳ hạn của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác hoặc là các khoản vay thông qua phát hành trái phiếu trên thị trường vốn. + Nguồn vốn chiếm dụng: là các khoản vốn phát sinh trong quan hệ thanh toán giữa DN và các đối tượng khác như người bán, người lao động, cán bộ công nhân viên Nhà nước… Đây là nguồn vốn mà DN có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi phí sử dụng vốn. Do đó DN nên tận dụng tối đa nguồn này. + Nguồn vốn phát hành chứng khoán: đối với DN được quyền phát hành chứng khoán thì đây là một nguồn vốn khá hữu ích, nó giúp DN có thể huy động được vốn từ công chúng với chi phí sử dụng không cao lắm so với nguốn vốn vay. +Phân loại theo hình thái biểu hiện: - Vốn được biểu hiện ở cả 2 hình thái: giá trị và hiện vật: nguyên liệu, vật liệu, công cụ, hàng gửi đi bán.. - Vốn được biểu hiện ở một hình thái như tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng..) các khoản nợ phải thu, các khoản đầu tư tài chính Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia thành * Vốn thực: Là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ khác như: máy móc, thiết bị, đường xá... Phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn, nó tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh. * Vốn tài chính: Biểu hiện dưới hình thức tiền, chứng khoán và các giấy tờ có giá trị khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc và các tài nguyên khác. Phần SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B 8 Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm vốn này phản ánh phương diện tài chính của vốn, nó tham gia gián tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các hoạt động đầu tư. +. Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn được chia thành: * Vốn hữu hình: Bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng hiện vật khác như: đất đai, nhà máy... * Vốn vô hình: Gồm giá trị những tài sản vô hình như: vị trí đặt cửa hàng, uy tín kinh doanh, nhãn hiệu... + Căn cứ vào thời gian luân chuyển, vốn được chia thành: Theo quy định hiện hành của Nhà nước và bộ tài chính thì vốn được chia thành những loại sau: * Vốn ngắn hạn: Là vốn có thời gian luân chuyển dưới 1 năm. * Vốn trung hạn: Là vốn có thời gian luân chuyển từ 1 đến 5 năm. * Vốn dài hạn: Là vốn có thời gian luân chuyển từ 5 năm trở lên 1.2.3 Hiệu quả và hiệu quả sử dụng VKD Quan niệm về hiệu quả : Bất kỳ hoạt động nào của con người, hoạt động nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng, đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích nào đó. Kết quả đạt được trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng được phần nào yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên kết quả đó được tạo ở mức nào với giá nào là vấn đề cần được xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả đó. Mặt khác, nhu cầu của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ. Bởi thế, con người cần phải quan tâm đến việc làm sao với khả năng hiện có, có thể làm ra được nhiều sản phẩm nhất. Do đó nảy sinh vấn đề là phải xem xét lựa chọn cách nào để đạt được hiệu quả lớn nhất. Chính vì thế khi đánh giá hoạt động kinh tế người ta thường sử dụng hiệu quả kinh tế cùng với các chỉ tiêu của nó.Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội để SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B 9 Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất. Hiệu quả kinh tế có thể tính theo công thức sau: Kết quả đầu vào Hiệu quả kinh tế = Yêú tố đầu ra Vậy trong lĩnh vực vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn được quan niệm như thế nào? + Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế các nguồn lực kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo lập, khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn hợp lý hay không hợp lý sẽ có tác động tích cực hay tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của DN. Hiệu quả VKD là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng VKD của một DN, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của DN để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Nếu nhìn nhận tổng quát thì hiệu quả vốn kinh doanh của 1 doanh nghiệp được xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào. Hiệu quả kinh doanh = Hoặc: SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B 10 Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm Hiệu quả kinh doanh = Đứng từ góc độ kinh tế nhìn nhận thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xem xét bằng chỉ tiêu lợi nhuận hay nói cách khác, chỉ tiêu lợi nhuận ở một góc độ nào đó nói lên hiệu quả của việc sử dụng vốn. Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả VKD có thể nhận thấy sự tăng trưởng hay suy thoái, đổ vỡ DN. Người ta có thể đo hiệu quả sử dụng vốn dưới nhiều chỉ tiêu cho từng yêu cầu quản lý. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kì và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo vốn và sử dụng vốn lưu động, vốn cố định của DN. Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng của VKD cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng VKD. DTT : doanh thu thực hiện trong kỳ. VKDbq : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ. EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay. VCĐbq : Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ VLĐbq : vốn lưu động bình quân trong kỳ. LNST: Lợi nhuận sau thuế 1.2.4. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: * Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: + Vòng quay toàn bộ vốn: SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B 11 Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm Vòng quay toàn bộ vốn KD = Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao. Tỷ suất LN trước lãi vay và thuế trên VKD : ROAe = Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh. + Tỷ suất LN trước thuế trên VKD: Tỷ suất LN trước thuế vốn KD = Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. + Tỷ suất LN sau thuế trên VKD . ROA = Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. + Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: ROE = SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B 12 Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: +Hệ số phục vụ của VCĐ: H1 = Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. +Hệ số sinh lời của VCĐ: H3 = Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận *Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ: +Số vòng chu chuyển của VLĐ: Số vòng chu chuyển của VLĐ = Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ nào đó toàn bộ hay một bộ phận nhất định của VLĐ của DN đã quay được bao nhiêu vòng hay nói cách khác đã bao nhiêu lần trở lại trạng thái ban đầu của nó. +Hệ số sinh lợi của VLĐ: H= Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh, mỗi đồng VLĐ tham gia mang lại được bao nhiêu đồng LN cho DN. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh nói chung cũng như trong hiệu quả sử dụng vốn nói riêng các doanh nghiệp phải xác định phương hướng mục tiêu rõ ràng trong sử dụng vốn cũng như các nguồn nhân tài vật lực sẵn có. Muốn SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B 13 Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm vậy các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn về cả xu hướng và mức độ tác động của nó. 1.3.1 Những nhân tố chủ quan * Quy chế tài chính của công ty: Quy chế tài chính của công ty như các quy định về vay vốn, về các khoản chi phí, các khoản nợ, các khoản phải thu khách hàng... giúp các nhân viên thực hiện công việc theo đúng sự chỉ đạo đã đề ra của ban lãnh đạo. Ngoài ra, các quy định về tiền lương, thưởng hay cho vay nợ của nhân viên trong công ty cũng góp phần khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn. * Trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp : Nói chung yếu tố con người là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.Công nhân sản suất có tay nghề cao, có kinh nghiệm làm việc, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình lao động sản xuất mới tăng được năng suất lao động, tiết kiệm trong sản suất. Bên cạnh đó, trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có một đội ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì không bị lãng phí nguồn nhân lực.Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng, quy trình hoạch toán có phù hợp, số liệu kế toán có chính xác thì các quyết định tài chính của người lãnh đạo doanh nghiệp mới có cơ sở khoa học. Ngoài ra trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.  Yếu tố về vốn của doanh nghiệp: Vốn là phạm trù kinh tế quan trọng trong doanh nghiệp, việc quyết định nguồn tài trợ, phân bổ vốn vào các loại tài sản và việc xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn nó liên quan trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và nó liên quan đến tính chi phí ( khấu hao vốn SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B 14 Lớp: Trường Đại Học Thương Mại toán Khoa Kế toán – kiểm cố định, tốc độ luân chuyển vốn lưu động). Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính là thực hiện tốt các mặt: Đảm bảo cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp; Thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh, không bị ứ đọng hay dùng sai mục đích  Mục tiêu của doanh nghiệp: Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. 1.3.2 . Những nhân tố khách quan  Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Do vậy, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Với bất cứ một sự thay đổi nhỏ nào trong chế độ chính sách hiện hành đều trực tiếp hoặc gián tiếp chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn như nhà nước tăng thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này trực tiếp làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Nhà nước tăng thuế giá trị gia tăng lên sản phẩm của doanh nghiệp sẽ gián tiếp làm giảm doanh thu thuần của doanh nghiệp.  Thị trường và cạnh tranh: Trong cơ chế bao cấp trước đây, nguồn vốn của doanh nghiệp do nhà nước cấp và thế doanh nghiệp không quan tâm đến việc phải sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả, nếu kinh doanh thua lỗ đã có nhà nước bù đắp và trang trải mọi thiếu hụt. Đồng thời vai trò kiến thiết, thu hút vốn đầu tư không được đặt ra như một yêu cầu cấp bách có tính sống còn đối với doanh nghiệp.Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các khoản bao cấp về vốn không còn nữa, doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và phải kinh doanh có lãi mới tồn tại, phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Bên cạnh đó cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường rất gay SV: Đào Duy Thưởng K6HK11B 15 Lớp:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan