Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của công...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của công ty tnhh vận tải thương mại pnt”

.DOCX
50
251
57

Mô tả:

GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế LỜI CẢM ƠN Kết thúc quá trình học tập và rèn luyện, nhờ sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo em đã hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty TNHH vận tải thương mại PNT”. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Thương mại quốc tế, trường Đại học Thương Mại, đặc biệt em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới cô giáo, PGS.TS An Thị Thanh Nhàn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH vận tải thương mại PNT, em đã học hỏi và thu nhận được nhiều kiến thức bổ ích. Em xin chân thành cảm ơn Công ty đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đây với sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú trong Công ty và đặc biệt là phòng tổ chức-hành chính tổng hợp. Vì thời gian thực tập không nhiều và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn. Hà Nội, ngày….tháng….năm 2013 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Dinh SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THƯƠNG MẠI PNT”..................................1 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..............................................................1 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu..........................................................................2 1.3. Mục đích nghiên cứu vấn đề.............................................................................2 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu................................................3 1.5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu......................................................................3 1.5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu................................................3 1.6. Kết cấu khóa luận.............................................................................................4 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN.................................................................................................5 2.1. Một số khái niệm cơ bản về dịch vụ vận tải biển và phân loại.....................5 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vận tải biển.......................................................5 2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ vận tải biển..........................................6 2.2. Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển...................................7 2.2.1. Nhu cầu thị trường về vận tải biển của khách hàng....................................7 2.2.2. Thiết lập mối quan hệ với khách hàng bằng hợp đồng vận tải biển............8 2.2.3. Tổ chức và thực hiện kế hoạch về nhu cầu vận chuyển hàng hóa..............9 2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động dịch vụ vận tải............................10 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động dịch vụ vận tải biển của các doanh nghiệp Việt Nam....................................................................................................12 2.3.1. Nhân tố khách quan....................................................................................12 2.3.1.1. Nhân tố thị trường......................................................................................12 2.3.1.2. Sự đồng bộ của hệ thống giao thông..........................................................12 2.3.1.3. Chính sách quản lý của nhà nước..............................................................13 2.3.1.4. Môi trường tự nhiên...................................................................................13 SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế 2.3.2. Nhân tố doanh nghiệp.................................................................................14 2.3.2.1. Nhân tố con người tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển.......14 2.3.2.2. Trình độ quản lý của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển.........14 Chương 3: THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN VÀ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THƯƠNG MẠI PNT...............................................................16 3.1. Giới thiệu về công ty TNHH vận tải thương mại PNT.................................16 3.1.1. Khái quát chung về công ty TNHH vận tải thương mại PNT....................16 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty...................................................................16 3.1.3. Khái quát lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH vận tải thương mại PNT 17 3.1.3.1. Đại lý tàu biển............................................................................................17 3.1.3.2. Kinh doanh dịch vụ vận tải biển.................................................................18 3.1.3.3. Đại lý hàng rời và container......................................................................18 3.2. Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ vận tải biển của công ty TNHH vận tải thương mại PNT........................................................................................19 3.2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH vận tải thương mại PNT............................................................................19 3.2.1.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH vận tải thương mại PNT trong giai đoạn 2010 – 2012...........................................................................20 3.2.1.2. Cơ cấu, quy mô và tỷ trọng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .................................................................................................................21 3.2.2. Thực trạng hoạt động dịch vụ vận tải biển của Công ty TNHH vận tải thương mại PNT trong giai đoạn 2010 – 2012......................................................21 3.2.2.1.Hoạt động nghiên cứu thị trường về vận tải bằng đường biển của khách hàng............................................................................................................21 3.2.2.2. Thiết lập mối quan hệ giữa khách hàng với PNT bằng hợp đồng vận tải...22 3.2.2.3. Tổ chức và thực hiện kế hoạch về nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.............................................................................................................23 3.2.2.4. Hoạt động dịch vụ vận tải biển của PNT trong giai đoạn 2010 - 2012......24 3.3. Kết luận về hoạt động dịch vụ vận tải biển của Công ty TNHH vận tải biển PNT................................................................................................................27 3.3.1. Những thành tựu đạt được.........................................................................27 SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế 3.3.2. Những hạn chế............................................................................................29 3.3.3. Các nguyên nhân.........................................................................................30 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ................31 KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN CỦA CÔNG TY THNN...............31 VẬN TẢI THƯƠNG MẠI PNT...........................................................................31 4.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty TNHH vận tải thương mại PNT trong thời gian tới..................................................................................31 4.1.1. Mục tiêu của công ty...................................................................................31 4.1.2. Phương hướng phát triển của PNT trong thời gian tới.............................31 4.1.2.1. Những thuận lợi.........................................................................................31 4.1.2.2. Những khó khăn.........................................................................................32 4.1.2.3. Phương hướng phát triển của PNT trong thời gian tới..............................34 4.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty TNHH vận tải thương mại PNT......................................................35 4.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải biển của công ty...............................35 4.2.2. Tổ chức đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty.....36 4.2.3. Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng và phương tiện vận tải.............................37 4.2.4. Huy động vốn đầu tư cho hoạt động vận tải biển.......................................37 4.2.5. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đo lường và theo dõi chất lượng dịch vụ vận tải biển............................................................................................................38 4.3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp trên........................................39 TÀI LIỆU THAM KHẢO SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Danh mục bảng biểu ST T 1 2 3 4 Tran Tên g Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của PNT ( 2010 - 2012) 20 Bảng 3.2. Cơ cấu, quy mô và tỷ trọng các hoạt động kinh doanh của 21 công ty Bảng 3.3. Sản lượng giá trị dịch vụ trong giai đoạn 2010-2012 24 Bảng 3.4. Hoạt động dịch vụ vận tải biển của PNT trong giai đoạn 25 2010 – 2012 5 Bảng 3.5. Danh sách các hợp đồng vận tải lớn của PNT 28 6 Bảng 4.1. Chỉ tiêu kế hoạch trong thời gian tới của PNT 31 7 Bảng 4.2. Sản lượng dịch vụ vận tải biển trong những năm tới PNT 35 Danh mục sơ đồ STT 1 Tên Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Vận tải thương mại Trang PNT SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 Lớp: 17 GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Danh mục từ viết tắt bằng tiếng Việt. STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt 1 CBCNV 2 CNTT 3 DN Doanh nghiệp 4 GĐ Giám đốc 5 HD Hợp đồng 6 PGĐ Phó giám đốc 7 TKm Tấn Kilomet 8 TNHH 9 VND Việt Nam đồng 10 XNK Xuất nhập khẩu SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 Cán bộ công nhân viên Công nghệ thông tin Trách nhiệm hữu hạn Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế Danh mục từ viết tắt tiếng nước ngoài ST T Từ viết tắt 1 ADSL 2 CIF 3 CIP 4 5 FCA FOB 6 TEU 7 USD 8 WTO SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 Nghĩa tiếng nước ngoài Nghĩa tiếng Việt Asymmetric Digital Đường dây thuê bao số bất đối Subscriber Line Cost, insurance and xứng freight Carriage and Insurance Paid to Free Carrier Free On Board Twenty-foot equivalent units United States dollar World Trade Organization Giá thành, bảo hiểm và cước Cước và bảo hiểm trả tới điểm đến Giao cho người vận tải Giao lên tàu Đơn vị đo của hàng hóa được container hóa tương đương với một container tiêu chuẩn 20 ft (dài) 8 ft (rộng) ì 8,5 ft (cao) (khoảng 39 m³ thể tích). Đồng đô la Mỹ Tổ chức Thương mại Thế giới Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI THƯƠNG MẠI PNT” 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Thương mại quốc tế phát triển làm cho nhu cầu về vận chuyển hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng tăng, vận tải càng ngày càng giữ vai trò quan trọng và có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân cũng như sự phát triển của kinh tế toàn cầu. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều phương thức vận tải khác nhau ra đời, phát triển đã và đang đáp ứng một cách đa dạng nhu cầu về vận tải hàng hóa ngày càng cao như vận tải đường biển, vận tải hàng không, vận tải đường sắt, ô tô… Trong những năm qua, cùng với những chuyển biến to lớn của nền kinh tế đất nước, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng tăng lên đáng kể. Tham gia vào việc vận chuyển hàng hóa ở nước ra hiện nay có rất nhiều các loại hình doanh nghiệp của Viêt Nam và nước ngoài cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ vận tải, giao nhận tạo lên 1 thị trường cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế hết sức sôi động. Về phía các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam hiện nay họ cũng không còn thụ động như trước theo kiểu phó mặc việc thuê vận tải cho các đối tác nước ngoài theo cách chuyên mua CIF, CIP và bán FOB, FCA. Thay vào đó các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam hiện nay cũng đã cân nhắc tới hiệu quả kinh tế cũng như sự chuyển động của việc dành quyền vận tải và cũng đã biết sử dụng một cách hiệu quả các phương thức vận tải khác nhau trong từng điều kiện hoàn cảnh nhằm tối thiểu hóa chi phí kinh doanh mà vẫn đảm bảo thời hạn giao nhận hàng. Tuy nhiên để phát huy được tính ưu việt, hiệu quả tối đa trong việc khai thác và sử dụng dịch vụ vận tải quốc tế, các doanh nhân Việt Nam (các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải cũng như các công ty kinh doanh XNK) cần chủ động nắm các cơ hội thị trường, vận dụng hợp lý và nâng cao khả năng hiểu và áp dụng các văn bản về cơ sở pháp lý của vận tải quốc tế cũng như các phương thức vận tải để hoàn thành trách nhiệm nghĩa vụ cũng như đảm bảo tối đa quyền lợi của mình trong kinh doanh. Xuất phát từ lý do trên em chọn đề tài:“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty TNHH vận tải thương mại PNT.” trong khóa luận tốt nghiệp để đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại của công ty . SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 1 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế 1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Theo như tìm hiểu tại trường đại học Thương Mại, em nhận thấy đã có một số đề tài luận văn tiến sĩ, luận án tiến sĩ kinh tế nghiên cứu về vấn đề dịch vụ vận tải quốc tế. Cụ thể như sau: Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Một số giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ vận tải biển quốc tế ở Việt Nam” của Đào Thị Thu Thủy, 2006. Đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế” của Vũ Anh Phương. Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam” của Vũ Thành Quang. Đây là các luận văn luận án tiến sĩ nên nhìn chung các đề tài về cơ bản cũng đưa ra những lý thuyết chung về vấn đề vận tải quốc tế, đặc biệt là vận tải biển. Tuy nhiên, so với những đề tài đó, đề tài của em có sự khác biệt, khác biệt về phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH vận tải thương mại PNT. Trước tính cấp thiết đã nêu trên cũng như không bị trùng lặp về đề tài, em mong muốn thực hiện với đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty TNHH vận tải thương mại PNT”. Để hoàn thành đề tài, em tập trung nghiên cứu một cách khái quát nhất các đặc điểm, các mặt hoạt động của Công ty PNT nói chung, đặc biệt là hoạt động dịch vụ vận tải biển nói riêng. Qua đó nêu lên những thành tựu mà công ty đã đạt được cũng như những mặt hạn chế. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động dịch vụ vận tải biển của công ty. 1.3. Mục đích nghiên cứu vấn đề Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý thuyết cơ bản về vận tải, dịch vụ vận tải và dịch vụ vận tải biển. Làm rõ những thành công và hạn chế của công ty trong việc cung ứng dịch vụ vận tải biển. Phát hiện những khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của công ty TNHH vận tải thương mại PNT. SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 2 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển tại Công ty TNHH vận tải thương mại PNT. - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Kinh doanh dịch vụ vận tải biển. Phạm vi nghiên cứu về không gian: Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển của công ty TNHH vận tải thương mại PNT. Phạm vi nghiên cứu về thời gian thu thập dữ liệu: Từ năm 2010 đến năm 2012. 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu là việc tìm kiếm, tập hợp những thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu, bao gồm các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu thực tế hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển của công ty TNHH vận tải thương mại PNT, sinh viên phải tự điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin cần thiết. Có nhiều cách để thu thập dữ liệu thứ cấp: Bao gồm: Dữ liệu có sẵn tại công ty, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo về việc nhập khẩu, hóa đơn, hợp đồng, chứng từ trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, thu thập qua sách, thu thập qua báo, tạp chí, thu thập qua Internet. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Trong quá trình thực tập em đã tiến hành quan sát công việc của từng nhân viên đặc biệt là những nhân viên trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ vận tải biển, sau đó em ghi chép cụ thể lại những công việc, những xử lý khi họ thực hiện dịch vụ vận tải biển. Qua đó, biết được những thành quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty. 1.5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu Phương pháp thống kê: Từ dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp đã thu thập được tiến hành phân loại, tổng hợp để có cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển của công ty SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 3 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế Phương pháp so sánh: So sánh kết quả kinh doanh nói chung và tình hình kinh doanh dịch vụ vận tải biển của công ty 1.6. Kết cấu khóa luận Đề tài khóa luận của em được chia làm 4 chương chính như sau : Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty TNHH vận tải thương mại PNT”. Chương 2 : Cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển và hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển Chương 3 : Thực trạng kinh doanh dịch vụ vận tải biển và hiệu quả của việc kinh doanh dịch vụ vận tải của công ty TNHH vận tải thương mại PNT. Chương 4 :Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của công ty TNHH vận tải thương mại PNT. SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 4 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN 2.1. Một số khái niệm cơ bản về dịch vụ vận tải biển và phân loại 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vận tải biển Trong xã hội loài người, sự di chuyển về không gian và thời gian của công cụ sản xuất, sản phẩm lao động, bản thân con người là nhu cầu tất yếu. Để miêu tả quá trình di chuyển này khái niệm vận tải ra đời và cũng như các lĩnh vực khác, có nhiều cách tiếp cận khác về vận tải. Theo nghĩa rộng: Vận tải là một quy trình kĩ thuật của bất kì sử di chuyển vị trí nào của con người và vật phẩm. Theo nghĩa hẹp: Trên giác độ kinh tế thì vận tải là sự thay đổi vị trí của khách hàng và hàng hóa nhằm đạt được mục tiêu nhất định của con người đồng thời thỏa mãn hai tính chất, một là hoạt động sản xuất vật chất, hai là một hoạt động kinh tế độc lập. Trong lĩnh vực vận tải, tùy theo phương tiện sử dụng chuyên chở, người ta có thể chia thành vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không , vận tải đường sông và vận tải đường biển. Vận tải đường biển là một bộ phần của ngành vận tải mặc dù có những đặc trưng khác biệt với các phương thức vận tải khác nhau nhưng về cơ bản nó có những đặc trưng giống các phương thức vận tải khác. Các tiểu hệ thống của quá trình sản xuất trong hàng hải bao gồm: quá trình vận chuyển, quá trình xếp dỡ, quá trình phục vụ cho hai quá trình chủ yếu đó. Các quá trình sản xuất nói trên có thể diễn ra trong phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Trong các phương thức vận tải có thể nói vận tải đường biển là quan trọng nhất, đặc biệt trong vận tải quốc tế, bởi nó đáp ứng được nhu cầu chuyển chở hàng hóa lớn, giá thành rẻ, đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trên thế giới hiện nay vận tải biển chiếm 80% khối lượng chuyên chở. Với Việt Nam, một nước có bờ biển dài trên 3200km, vận tải biển quốc tế chiếm tỷ trọng chủ yếu trong vận tải hàng hóa xuất khẩu (trên 90%) Vận chuyển trong vận tải đường biển thường được chia làm ba loại: SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 5 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế - Vận chuyển mang tính chất quân sự: Khi nền kinh tế chưa phát triển thì việc sử dụng tàu chủ yếu vào mục đích quân sự. Mặc dù cũng có sự xuất hiện những tàu biển làm công việc thay đổi hàng nhưng số tàu này thì nhỏ bé. Ngày nay, vận chuyển bằng đường biển để phục vụ cho quân sự đã không còn phát triển mạnh mà mỗi quốc gia chỉ duy trì đội tàu này ở mức độ cho phép để đảm bảo duy trì an ninh và ngành vận tải biển cho quốc gia mình. - Vận tải mang tính chất khám phá, nghiên cứu khoa học: Số lượng tàu hoạt động trong lĩnh vực này ít và có thể nói cố định trong một thời gian dài, chủ yếu ở các nước có nền kinh tế phát triển. - Vận chuyển phục vụ mục đích kinh tế: Đây là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của vận tải biển hiện nay. Tận dụng những ưu điểm của biển, việc chuyển chở hàng hóa bằng con đường này mang lại hiệu quả kinh tế cao 2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ vận tải biển Như trên ta đã biết, vận tải biển được phát triển trên cơ sở phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Đầu tiên ngành hàng được buôn bán trao đổi trong phạm vi một nước, dần dần ngày càng mở rộng tuần theo quy luật lợi thế so sánh giữa các quốc gia. Hàng hóa và sức lao động từ nơi có giá thành thấp sẽ được vận chuyển tới nơi có giá thành cao hơn để thu lợi nhuận. Vì vậy, buôn bán quốc tế ngày càng tăng lên khéo theo nhu cầu vận tải xuyên quốc gia, xuyên châu lục cũng tăng lên. Hơn nữa ngày nay trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế, nhiều quốc gia phát triển thiếu nguồn nguyên vật liệu, lao động, các quốc gia kém phát triển lại có nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động dồi dào…Do vậy nhu cầu vận chuyển giữa các quốc gia không ngừng tăng lên là điều kiện thuận lợi cho vận tải biển phát triển. Nhưng để có thể vận chuyển được khối hàng hóa đến nơi cần thiết thì cần phải có nhà cung ứng dịch vụ này. Với các ưu thế thiên nhiên, giá thành rẻ, khối lượng vận chuyển lớn, dịch vụ vận tải biển quốc tế ra đời là một tất yếu khách quan. Theo Philip Kotler: ”Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất” Dịch vụ mang các đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, dịch vụ nói chung mang tính vô thức, tức là dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật thể, mà biểu hiện thành một SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 6 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế quá trình tương tác giữa người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ. Thứ hai, sản phẩm dịch vụ có tính không đồng nhất, cùng một loại dịch vụ và tiện nghi phục vụ nhưng người cung ứng khác nhau thì chất lượng dịch vụ cũng khác nhau, thậm chí cùng một người cung ứng nhưng mỗi khách hàng lại đánh giá khác nhau về chất lượng dịch vụ. Thứ ba, đó là tính không tách rời của dịch vụ, quá trình sản xuất (cung ứng) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời. Thứ tư, đó là tính không lưu giữ được của dịc vụ, cũng do nguyên nhân là quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời. Cùng với sự phát triển của cách mạng khoa học-công nghệ, phân công lao động xã hội, dịch vụ phát triển ngày càng đa dạng ở tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội. Có nhiều cách phân loại dịch vụ tùy theo góc độ và mục đích nghiên cứu. Trong đó đi sâu vào phân loại dịch vụ vận tải thì bao gồm: Dịch vụ vận tải đường biển, đường sông, vận tải hàng không, vận tải vũ trụ, vận tải đường bộ, đường ống, vận tải đa phương tiện và các dịch vụ hỗ trợ cho tất cả các loại hình vận tải. Từ đó khóa luận đưa ra một định nghĩa về dịch vụ vận tải biển như sau: ”Dịch vụ vận tải biển là một loại hình dịch vụ trong đó người cung ứng dịch vụ chuyên chở chỉ tiến hành dịch chuyển vị trí của hàng hóa theo yêu cầu của người gửi hàng bằng đường biển để nhận thù lao, trong đó người làm dịch vụ vận tải biển không phải là chủ hàng hoặc người nhận hàng, cũng không phải là người bán hoặc người mua hàng”. Theo nghị định 57/2001/NĐ-CP ra ngày 24/08/2001 có định nghĩa: “Kinh doanh dịch vụ vận tải biển là việc khai thác tàu biển của doanh nghiệp để vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý trên các tuyến vận tải biển”. 2.2. Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển 2.2.1. Nhu cầu thị trường về vận tải biển của khách hàng Tìm hiểu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn kinh doanh trên thị trường, việc nghiên cứu nhu cầu thị trường sẽ giúp nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch marketing, xâm nhập thị trường, hình thành những tuyến đường ổn định cung cấp dịch vụ vận tải lâu dài. Công việc đầu tiên trong công việc nghiên cứu nhu cầu thị trường là việc thu thập thông tin có liên quan tới thị trường, có thể nghiên cứu tại bàn hoặc nghiên cứu tại SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 7 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế hiện trường. Trong thời đại thông tin, những thông tin về thị trường, giá cả… rất phong phú, vấn đề đặt ra là doanh nghiệp có đủ khả năng phân tích sàng lọc những thị trường thực sự hữu ích cho mình hay không. Dựa vào những thông tin thu thập được, doanh nghiệp cần phân tích tình hình cung cầu, điều kiện thị trường và xu hướng giá cả của thị trường nói chung để có cái nhìn tổng quát hơn về thị trường vận chuyển hàng hóa bằng vận tải biển…. Khi phân tích tình hình cầu của khách hàng cần xác định rõ khối lượng, chủng loại hàng hóa đang đứng dẫn đầu về thị trường? Thời vụ lưu chuyển tới từng loại hàng hóa? Ngoài ra, phân tích giá cả là một vấn đề quan trọng vì giá cả phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường. Doanh nghiệp cần phân tích giá cả hiện tại trên thị trường đồng thời dự đoán được xu hướng biến động của nó. Để có thế dự đoán được chính xác phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trường của từng loại hàng hóa, đồng thời đánh giá chính xác các nhân tố tác động đến xu hướng biến đổi giá. Giá cả dịch vụ vận tải biển phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong dịch vụ vận tải biển thì chất lượng dịch vụ và độ an toàn cho hàng hóa sẽ ảnh hưởng quyết định tới việc sử dụng dịch vụ hàng hóa của khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp cần đưa ra giá cả hợp lý và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. 2.2.2. Thiết lập mối quan hệ với khách hàng bằng hợp đồng vận tải biển Trong kinh doanh nói chung, mặc dù đã bàn bạc, thỏa thuận với nhau nhưng nếu không có bản hợp đồng thì vẫn có thể hủy bỏ cam kết, có thể tùy tiện làm theo những điều có lợi cho mình. Vì thế, cơ sở hợp đồng vận tải biển là sự thoả thuận về chi phí, dịch vụ giữa doanh nghiệp vận tải biển và chủ hàng mà không bị nhà nước chi phối và quy định cước phí, đảm bảo mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các đối tượng trong hợp đồng. Ưu điểm của doanh nghiệp vận chuyển hợp đồng là có khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ đơn lẻ và trọn gói khác nhau theo đúng yêu cầu của khách hàng về lịch trình, địa điểm và thời gian. Các đơn vị vận tải này còn có thể đáp ứng cả những dịch vụ đặc biệt trong quá trình vận chuyển như dịch vụ bảo vệ (sản phẩm tươi sống được bảo quản đông lạnh, sản phẩm dễ vỡ được bao gói và chằng dây an toàn); dịch vụ vận chuyển liên tuyến (khi đơn vị vận tải chỉ hoạt động trong địa bàn nhất định nhưng chịu trách nhiệm chuyển giao cho hãng vận chuyển khác và đảm SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 8 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế bảo trách nhiệm pháp lí về hàng hoá từ đầu đến cuối); dịch vụ bốc dỡ, chất xếp hàng hoá, làm các thủ tục giấy tờ hải quan. v.v. Vận chuyển hợp đồng có 3 loại: hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng vận chuyển từng chuyến: - Hợp đồng dài hạn được kí kết từ một năm trở lên với khối lượng hàng hoá vận chuyển được phân bố cho từng quý. Thường được áp dụng khi khối lượng và tần số vận chuyển tương đối đều đặn và ổn định. Khối lượng từ 5000 tấn/ trở lên đối với đường sắt và đường thuỷ; trên 1000 tấn/năm đối với đường bộ. - Hợp đồng vận chuyển ngắn hạn được kí kết trong một quý hoặc một tháng. Đối với những lô hàng cần vận chuyển đột xuất hoặc không nằm trong kế hoạch thì chủ hàng và đơn vị vận tải sẽ kí kết hợp đồng từng chuyến. 2.2.3. Tổ chức và thực hiện kế hoạch về nhu cầu vận chuyển hàng hóa Trong nhu cầu về vận chuyển hàng hóa các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tổ chức và thực hiện kế hoạch gồm: Quá trình tổ chức ký kết hợp đồng vận tải và thực hiện hợp đồng vận tải; Thiết lập mối quan hệ hợp tác, trực tiếp, chặt chẽ, thường xuyên với các đơn vị kinh doanh vận tải; Nắm chắc tình hình nguồn hàng, thu mua để tiếp nhận… Chính vì vậy mà yêu cầu của công tác nghiệp vụ vận chuyển của doanh nghiệp là phải nâng cao kỹ năng vận chuyển hàng hóa, phục vụ đắc lực cho kế hoạch lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng của kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, bảo đảm hoàn thành vượt mức kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, bảo đảm an toàn cho người và hàng hóa trong quá trình lưu chuyển, hoạt động vận tải góp phần cải thiện hoạt động quản lý kinh doanh và hạ thấp chi phí vận chuyển, tăng cường hợp tác, đôi bên cùng có lợi giữa các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp vận tải.  Giao nhận hàng hóa Giao nhận hàng hoá là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa nguồn hàng và doanh nghiệp. Quá trình giao nhận có thể tại kho của nhà cung ứng hoặc tại cơ sở logistics của bên mua. Trong trường hợp giao nhận tại kho của nhà cung ứng, bên mua phải chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá. Nội dung giao nhận hàng hoá bao gồm tiếp nhận số lượng và chất lượng hàng hoá, làm chứng từ nhập hàng. SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 9 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế Đây là khâu quan trọng trong quá trình vận chuyển hàng hóa của khách hàng tại các công ty vận tải nên cần phải khẩn trương, chính xác để giải phóng nhanh phương tiện vận chuyển. Đối với đường sắt, đường thủy: khi hàng hóa đến ga, cảng phải thông báo cho người nhận hàng đến nhận rồi chuẩn bị ghi nhận hàng hóa. Sau đó bốc dỡ hàng hóa để giao cho bên nhận. Tiến hành chuyển hàng hóa ra khỏi phương tiện. Đối với ô tô và xe thô sơ thì đơn giản hơn. Người lái xe đưa hóa đơn, phiếu vận chuyển cho người nhận. Người nhận sẽ kiểm tra giấy tờ và tiếp nhận hàng hóa. Về mặt tác nghiệp quan hệ kinh tế, sau khi giao nhận là kết thúc một lần mua hàng. Nhưng theo góc độ quản trị, sau khi giao nhận hàng hoá, cần phải tiến hành đánh giá quá trình nghiệp vụ mua nhằm cung cấp thông tin để điều chỉnh chu kỳ mua sau đạt kết quả tốt hơn.  Bảo vệ hàng hóa trên đường vận chuyển Nhà cung ứng thường chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá, bởi nó có thể tiết kiệm được chi phí cho cả người mua và bán. Nhưng trong những trường hợp nhất định, bên mua phải tự mình vận chuyển hàng hoá (do đặc điểm hàng hoá phải có phương tiện vận tải chuyên dụng, hoặc nhà cung ứng không có khả năng tổ chức vận chuyển hàng hoá ). Trong trường hợp này, bên mua phải có phương án vận chuyển hợp lý đảm bảo chi phí thấp nhất. Bảo quản hàng hoá trên đường vận chuyển là một trong những chức năng cơ bản, trọng yếu trong tổ chức hoạt động vận chuyển của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt hoạt động của mình mọi loại hình đều duy trì một hệ thống bảo quản hàng cần thiết phù hợp với yêu cầu của từng đối tượng hàng hóa. 2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động dịch vụ vận tải Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải thì hệ thống các chỉ tiêu đóng vai trò rất quan trọng. Chính nó đưa lại những thông tin cơ bản nhất về hoạt động của công ty. Thông qua các chỉ tiêu doanh nghiệp có thể xác định mình kinh doanh có hiệu quả hay không. Mỗi chỉ tiêu được đưa ra sẽ tương ứng với thực trạng mà doanh nghiệp đạt được. Để có thể đánh giá hoạt động dịch vụ vận tải một cách tổng quát ta có thể sử dụng các nhóm chỉ tiêu: SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 10 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế  Khối lượng hàng hóa luân chuyển (tấn/km): kí hiệu QLC QLC là số tấn hàng hóa vận chuyển cùng với quãng đường vận chuyển. Chỉ tiêu này phản ánh năng lực chuyên chở của doanh nghiệp. Ta có : QLC = Q1S1 + Q2S2 + Q3S3 + … + QnSn = ∑QiSi Trong đó: Si là quãng đường vận chuyển tương ứng với khối lượng hàng hóa thứ i. Qi là khối lượng hàng hóa thứ i cần vận chuyển.  Khối lượng hàng hóa vận tải trong kỳ (tấn): kí hiệu là Q Q là khối lượng hàng hóa vận tải trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh năng lực vận chuyển trong kì của doanh nghiệp. Ta có : Q = Q1 + Q2 + Q3 + … + Qn = ∑Qi Trong đó: Qi là khối lượng hàng hóa thứ i.  Tổng chi phí hàng hóa vận tải: kí hiệu là CF CF là tổng chi phí hàng hóa vận tải trong kỳ,theo nghĩa rộng chỉ tiêu này phản ánh sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Ta có : CF = CFQL + CFTT Trong đó: CFQL là chi phí về quản lý. CFTT là chi phí trực tiếp: chi phí nhiên liệu, bến cảng, bảo dưỡng…  Doanh thu hoạt động dịch vụ vận tải: kí hiệu là DT DT là doanh thu hoạt động dịch vụ vận tải của doanh nghiệp, DT phụ thuộc nhiều vào tuyến vận tải và cước phí. Ta có : DT = Q1P1 + Q2P2 + … + QnPn = ∑QiPi Trong đó: Qi là khối lượng hoặc số km vận chuyển của hàng hóa thứ i. Pi là giá hoặc cước vận chuyển ứng với hàng hóa thứ i.  Lợi nhuận của hoạt động dịch vụ vận tải: kí hiệu là LN LN là lợi nhuận của hoạt động dịch vụ vận tải, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung cho mọi doanh nghiệp. Ta có :LN = TDT – TCF Trong đó: TDT là tổng doanh thu vận tải. TCF là tổng chi phí vận tải. SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 11 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế Lợi nhuận giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tiến hành tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên lợi nhuận không phải lúc nào cũng là mục tiêu số 1 vì ngoài lợi nhuận ra doanh nghiệp còn có mục tiêu an toàn và vị thế. Nếu coi đơn vị vận tải theo cách hiểu đơn vị theo nghĩa rộng thì các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dịch vụ vận tải là: Niềm tin của khách hàng vào dịch vụ của công ty, vị thế của doanh nghiệp trên thương trường nhờ xây dựng dịch vụ vận tải, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường, khả năng xâm nhập thương trường của doanh nghiệp và cuối cùng là thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động dịch vụ vận tải biển của các doanh nghiệp Việt Nam 2.3.1. Nhân tố khách quan 2.3.1.1. Nhân tố thị trường Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Thị trường đầu vào là thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… Do đó, thị trường đầu vào tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình kinh doanh. Thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp. Trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm, từ đó tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3.1.2. Sự đồng bộ của hệ thống giao thông Vì là một lĩnh vực kinh doanh có liên quan mật thiết tới mạng lưới giao thông như đường sá, cầu cống, bến bãi nên sự đồng bộ của hệ thống giao thông ảnh hưởng đến khối lượng, chất lượng, thời gian hoạt động dịch vụ vận tải biển. Sự đồng bộ của hệ thống giao thông bao gồm: Sự thuận tiện của các tuyến đường (mức độ kết hợp của các phương tiện giao thông); Các quy định về phương tiện giao thông tham gia giao thông trên các tuyến đường như quy định về trọng tải kích thước giờ chạy; Các thủ tục mà những phương tiện tham gia giao thông phải tuân thủ như lệ phí qua cầu đường và các luật lệ khác. SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 12 Lớp: GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn Khoa: Thương mại quốc tế 2.3.1.3. Chính sách quản lý của nhà nước Chính sách quản lý của Nhà nước về giá cước vận tải ở mỗi ngành nghề trong một quốc gia đều chịu sự quản lý của Nhà nước và các bộ, ban, ngành liên quan. Đối với hoạt động dịch vụ vận tải cũng vậy, các dịch vụ kinh doanh vận tải không thể căn cứ vào giá thành để xây dựng cước vận tải mà phải chấp nhận giá cước theo thị trường tự do. Vì thế doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả kinh doanh thì phải giảm chi phí và tăng chất lượng dịch vụ lên để thu hút số lượng lớn khách hàng. Đối với việc thuê vận tải theo hợp đồng thì lại phụ thuộc vào sự thỏa mãn của chủ phương tiện với người thuê phương tiện. Lúc này giá cước sẽ tính theo giá thành và thỏa thuận. Chính trị và pháp luật của mỗi một quốc gia cũng có ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh vận tải biển. Nếu hệ thống chính trị của một quôc gia ổn định sẽ tạo điều kiện cho các nhà sản xuất kinh doanh tham gia hoạt động sản xuất và hoạt động đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh. Hệ thống chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện mở rộng quan hệ thương mại với các quốc gia khác và như vậy nhu cầu vận tải hàng hóa sẽ tăng lên, tạo điều kiện cho kinh doanh dịch vụ vận tải biển phát triển. Luật pháp của một quốc gia cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có tác động trực tiếp đến sức mạnh cạnh tranh của ngành dịch vụ vận tải biển. Luật pháp của một quốc gia tác động đến hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển thể hiện trong hiến pháp, Luật Hàng hải, Luật Hàng không, Luật Vận tải đường sắt, Luật Thương mại... Tất cả các văn bản trên tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển hoạt động trên hệ thống pháp luật thống nhất với nhau, phù hợp với các thông lệ, tập quán, các công ước quốc tế thì sẽ tạo cho các doanh nghiệp có cơ sở pháp lý vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong phạm vi quốc gia hay quốc tế. 2.3.1.4. Môi trường tự nhiên Các nhân tố thuộc môi trường tự nhiên bao gồm: thời tiết, khí hậu, mùa vụ, vị trí địa lý…Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển thì thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những diễn biến phức tạp, khó dự báo của thời tiết gây cản trở việc hoạt động của tàu bè, gây ra những thiệt hại lớn về người và của, làm tăng các chi phí, giảm doanh SV: Nguyễn Thị Dinh K45E7 13 Lớp:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan