Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh tại ...

Tài liệu Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 hà nội (2)

.DOC
40
54601
187

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ tạo đà cho đất nước phát triển bền vững trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới. Nhưng bên cạnh những cơ hội phát triển thì không thoát khỏi những khó khăn, đặc biệt là ngày nay số lượng các doanh nghiệp(DN) càng nhiều, khoa hoc kỹ thuật luôn luôn biến đổi không ngừng, sự hợp tác kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những thế mạnh riêng của mình. Phát triển kinh tế xã hội dựa trên nhiều nguồn lực khác nhau như nhân lực, vật lực và tài lực song chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát triển, các nguồn lực khác phát huy tác dụng chỉ có thể thông qua con người. Con người sẽ biến những máy móc thiểt bị hiện đại phát huy cao nhất hiệu quả hoạt động của nó nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị.Vì vậy đồng nghĩa với việc đó các doanh nghiệp phải tìm bằng mọi cách để khai thác tối đa các nguồn lực mà họ có, đặc biệt là nguồn nhân lực(NNL). Nguồn nhân lực thực sự đã trở thành một tài sản quý giá, là chìa khoá dẫn tới sự thành công của mỗi tổ chức trong nền kinh tế thị truờng, bởi phát triển nguồn nhân lực không chỉ có vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh(HQKD) hay phát triển thị trường trong những mục tiêu trước mắt mà nó bảo đảm các mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững cho doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động của công ty đều có sự tham gia trực tiếp hay gián tiếp của nguồn nhân lực. Một công ty có các giải pháp phát triển nguồn nhân lực tốt thì hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ được nâng cao và có khả năng tạo lợi thế cạnh tranh và vị thế trên thị trường. Do đó phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là một tất yếu của công ty tạo ra đội ngũ nhân lực đủ cả về chuyên môn và số lượng đáp ứng những yêu càu của công ty trong cả hiện tại và tuơng lai giúp cho công ty tạo dựng được hình ảnh và vị Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại thế cho công ty. Song không phải bất kỳ nhà quản trị nào cũng có giải pháp đúng đắn cho việc phát triển nguồn nhân lực. Thực tế cho thấy nhiều công ty mới ra đời đã gặp nhiều khó khăn thậm chí thất bại ngay từ đầu, không phải là do thiếu nguồn vốn mà chính là thiếu nguồn nhân lực đáp ứng đủ yêu càu của công ty Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội( HICC1) qua nghiên cứu tìm hiểu, khoả sát tình hình phát triển nguồn nhân lực và tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty, nhận thấy rằng việc phát triển nguồn nhân lực mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty . Tuy nhiên công ty vẫn chưa đạt được hiệu quả tốt nhất, vì vậy giải pháp phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là việc cần thiết cho các công ty nói chung và công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội nói riêng 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội là công ty mà em đã chọn làm đợn vị thực tập tốt nghiệp. Qua quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy được những tồn tại cũng như vấn đề cấp thiểt về phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Vì vậy em lựa chọn và nghiên cứu về đề tài sau làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình: “Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội” 1.3 Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu lí luận: Đề tài tìm hiểu và làm rõ các lý thuyết cơ bản có liên quan đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, lý thuyết về hiệu quả kinh doanh…làm căn cứ cho luận văn, chỉ ra những quan điểm của các nhà kinh tế vể vấn đề đang nghiên cứu.  Mục tiêu thực tiễn: - Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng về phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty - Đánh giá thưc trạng phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại - Đề xuất những giải pháp phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội 1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài Do điều kiện thời gian, không gian và nhiều yếu tố ảnh hưởng nên đề tài luận văn của em chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm vi sau:  Về không gian: Nghiên cứu phạm vi công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội, chủ yếu là lĩnh vực xây dựng của công ty  Về thời gian: Nghiên cứu dữ liệu trong ba năm từ 2007- 2009 và kế hoạch năm 2010 1.5 Kết cấu luận văn Kết cấu luận văn được chia làm 4 chương như sau:  Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài  Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh  Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội  Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội CHƯƠNG 2 TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VỚI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại 2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản 2.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố dẫn đến sự thành công hay thất bại trong sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Vì vậy bất kỳ quốc gia nào cũng quan tâm tới vấn đề phát triển nguồn nhân lực Vậy nguồn nhân lực là gì? Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nguồn nhân lực nói chung, chẳng hạn như: Nguồn nhân lực là những nguồn lực con người của tổ chức (với quy mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia, khu vực và thế giới. Cách hiểu này xuất phát từ quan niệm coi nguồn nhân lực là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ mục tiêu chung của tổ chức( Henry, 2002) Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng. Theo kinh tế phát triển: Nguồn nhân lực của quốc gia là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của luật pháp, có khả năng tham gia lao động( Phạm Thị Tuệ, 2005) Hiện nay theo quy định của Bộ luật lao động Việt Nam (nam đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết 55 tuổi). Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên ngoài và bên trong của mỗi cá nhân đảm bảo nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho việc đạt được muc tiêu, thành công của tổ chức( Tạ Ngọc Hải, 2007) Nguồn nhân lực trong một công ty, một doanh nghiệp(DN) là tất cả mọi cá nhân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, DN đó. Nó bao gồm các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Hay nói cách khác nguồn nhân lực DN được coi là một nguồn vốn, một nguồn tài nguyên quý báu nhất của DN là điều kiện tiên quyết để DN có thể tồn tại, cạnh tranh và phát triển trên thị trường Như vậy, nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung và trong các DN nói riêng. Nó là nhân tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất, là nguồn lực quyết định đến việc sử dụng hiệu Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại quả các nguồn lực khác, sử dụng một cách triệt để số lượng nguồn nhân lực thì sẽ làm thay đổi quy mô sản lượng của quốc dân và DN. Mặt khác, nguồn nhân lực là nguồn lực đặc biệt, trong quá trình sử dụng cần phải có những bù đắp hao phí thông qua việc tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, đòi hỏi phải có sự phát triển kinh tế tác động tới thu nhập của NNL cũng thay đổi, khi thu nhập tăng lên thì thay đổi cơ cấu tiêu dùng làm cho cơ cấu sản xuất cũng thay đổi 2.1.2 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một tài nguyên, một nguồn lực. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ cho con người là yếu tố đảm bảo chắc chắn cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Như vậy ta có thể hiểu phát triển NNL là gì? Khi xét trong phạm vi tổng thể, phát triển nguồn nhân lực được hiểu như sau: Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực là gia tăng giá trị cho con người, cả giá trị vật chất và giá trị tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế- xã hội, của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động tạo ra nguồn nhân lực có số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển Trong phạm vi doanh nghiệp, phát triển nguồn nhân lực được hiểu là những hoạt động nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực dựa trên những định hướng hay mục tiêu của DN, nó đảm bảo cho sự phát triển lâu dài bền vững của DN không chỉ ở hiện tại mà cả trong tương lai. Phát triển nguồn nhân lực trong DN là quan tâm đến cả số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực là vấn đề không thể thiếu và có ý nghĩa quan trọng. Nó không chỉ giải quyết vấn đề số lượng, nâng cao về mặt Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại chất lượng mà còn là cách thức giúp DN khai thác các khả năng tiềm tàng, nâng cao năng suất lao động và lợi thế DN về mặt nhân lực đồng thời nâng cao hiệu quả của tổ chức, dần dần đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh doanh của DN 2.1.3 Khái niệm hiệu quả kinh doanh Hiệu qủa kinh doanh(HQKD) là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là việc so sánh giữa kết quả đạt được so với chi phí bỏ ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế: sản xuất cái gi? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Hiệu quả kinh doanh, xét trên những khía cạnh khác nhau có thể được hiểu như sau: Thứ nhất, HQKD là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế . Cách hiểu này chỉ đúng trên mức độ biến động theo thời gian Thứ hai, HQKD là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là biểu hiện cho bản chất chứ không phải là khái niệm cho HQKD Tuy nhiên để phản ánh được trình độ và năng lực quản lý của DN thì nó lại là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực( lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà DN đề ra (Phạm Thị Gái, 2000) Hiệu quả kinh doanh phải gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của DN và được thể hiện qua công thức sau: Mục tiêu hoàn thành Hiệu quả kinh doanh= ————————————— Nguồn lực được sử dụng một cách thông minh 2.2 Một số lý thuyết cơ bản về phát triển nguồn nhân lực và hiệu quả kinh doanh 2.2.1 Lý thuyết phát triển nguồn nhân lực Khi xem xét về vấn đề phát triển nguồn nhân lực, để hiểu rõ hơn vai trò của nguồn nhân lực trong nền kinh tế, ta xét tổng thể về vai trò con người nói Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại chung. Nó được các nhà kinh tế học thảo luận từ lâu và đưa ra những quan điểm khác nhau. Khi C.Mac nghiên cứu về con người, ông đã đặt nền tảng cho một nhận thức mới, khoa học về con người, nó làm nổi bật vai trò của con người trong mối quan hệ xã hội và con người Từ năm 1990 Chương trình phát triển Liên hợp quốc(UNDP) bắt đầu có các báo cáo phát triển con người. “ Phát triển con người đã thành tư tưởng của thời đại, thành công cụ cơ bản để hoạch định mọi chính sách, lấy con người là trung tâm, đầu tư vào con người là đầu tư phát triển” Phát triển con người là nâng cao chất lượng của cuộc sống, tạo nên một động lực quyết định nhất trong nội lực của con người, của cộng đồng và dân tộc. Vì vậy, khi chiến lược phát triển con người hiệu quả thì nguồn nhân lực cũng sẽ theo đó được phát triển nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung và các DN nói riêng. Sự phát triển nền kinh tế dựa trên nhiều nguồn lực khác nhau như nhân lực, tài lực và vật lực nhưng trong đó nhân lực đóng một vai trò quan trọng, nó là động lực cho sự tăng trưởng các nguồn lực khác. Trong phạm vi DN, phát triển NNL cả về mặt số lượng và chất lượng không chỉ giúp DN khai thác hết tiềm năng mà còn là cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh và thực hiện các mục tiêu đề ra. Nó được thể hiện qua các vai trò sau: Phát triển NNL về mặt số lượng, thứ nhất giúp cho các DN trẻ hoá lực lượng lao động, bổ sung các “đầu vào” đáp ứng được nhu cầu của DN từ đó mở rộng quy mô hoạt động hay đề ra một kế hoạch sản xuất kinh doanh mới. Thứ hai, con người là chủ thể lao động, tác động lên các yếu tố khác để hoàn thành công việc, khi phát triển NNL sẽ đáp ứng ngày càng cao các hoạt đông sản xuất và duy trì nguồn lao động ổn định cho DN Bên cạnh vai trò phát triển NNL về mặt số lượng là mở rộng theo chiều rộng thì vai trò phát triển NNL về mặt chất lượng là mở rộng theo chiều sâu. Nó nâng cao được năng suất lao động của nguồn lao động, đáp ứng kịp thời những yêu cầu thay đổi của tổ chức và biến động của môi trường kinh doanh. Từ đó quyết định đến hiệu quả kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được duy trì và nâng cao Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Vì vậy cần phải phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo các vai trò của nó trong nền kinh tế xã hội nói chung và DN nói riêng. Từ đó có các quan điểm về phát triển NNL như sau: Tiếp cận theo “kinh tế phát triển” : Nguồn nhân lực tạo ra của cải vật chất cho xã hội, để tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội cần phải có hai yếu tố là số lượng nguồn nhân lực và chất luợng nguồn nhân lực. Số lượng nguồn nhân lực phản ánh sự đóng góp của nhân lực vào phát triển kinh tế còn chất luợng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định nâng cao năng suất lao động. Chất lượng nguồn nhân lực có thể nâng cao bằng giáo dục, đào tạo và rèn luyện sức khoẻ. Nguồn nhân lực có trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, trình độ tay nghề cao vá sức khoẻ tốt sẽ làm việc có năng suất cao mang lại lợi ích kinh tế nhiều cho xã hội, cho doanh nghiệp và cho chính bản thân họ. Vì vậy việc phát triển giáo dục đào tạo về văn hoá, chuyên môn tay nghề và thể dục thể thao, y tế để tạo nguồn nhân lực có số lượng và chất lượng cao là vô cùng quan trọng đối với phát triển kinh tế quốc gia. Tiếp cận theo quản trị học: phát triển NNL là những hoạt động nhằm hỗ trợ giúp cho các thành viên, các bộ phận và toàn bộ tổ chức hoạt động hiệu quả hơn. Đồng thời nó cho phép tổ chức đáp ứng kịp thời những thay đổi của con người, công việc và môi trường. Quá trình phát triển NNL đối với một nhân viên được tiến hành từ khi người đó bắt đầu làm việc trong DN cho tới khi nghỉ việc. Quá trình này thể hiện trong các hoạt động huấn luyện bước đầu giúp nhân viên hội nhập vào DN khi mới được tuyển dụng và các khoá huấn luyện nâng cao tay nghề hay kỹ năng trong suốt cuộc đời làm việc trong tổ chức. 2.2.2 Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh  Quan điếm cơ bản về hiệu quả kinh doanh trong DN Đối với bất kì DN nào, hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của DN. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, DN muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có sự đầu tư vốn, sức lực vào lĩnh vực để đạt HQKD. Hiệu quả kinh doanh thể hiện ở chỗ DN biết tận dụng mọi nguồn lực Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại của mình bao gồm cả nguồn lực hữu hình như lao động, trang thiết bị, vốn.. và nguồn lực vô hình như uy tín, thương hiệu, kinh nghiệm…một cách hợp lí biến những yếu tố “đầu vào” thành “đầu ra” một cách hiệu qủa nhất Hiệu qủa kinh doanh trong DN là vấn đề phức tạp có liên quan đến toàn bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Nó là hệ số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Trong đó kết quả thu về chỉ là kết quả phản ánh những kết quả kinh tế tổng hợp như doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng của DN Trong thực tế, khi kết quả kinh doanh của DN tăng lên theo sự phát triển quy mô sản xuất, mở rộng thị trường hay biết cách tận dụng các nguồn lực hiệu quả.., song song với nó thì chi phí lại giảm hay tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của kết quả thì sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh tốt và ngược lại, nếu kết quả giảm xuống mà chi phí ngày càng tăng lên thì HQKD của DN bị giảm sút. Ở tầm vĩ mô, HQKD các doanh nghiệp phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất tổ chức, sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào…đồng thời nó yêu cầu sự phát triển của DN theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của DN trong thời kì. Sự phát triển tất yếu đòi hỏi các DN nâng cao HQKD, đây là mục tiêu cơ bản của DN  Bản chất của hiệu quả kinh doanh HQKD là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất(nguyên liệu, máy móc, thiết bị, lao động, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Bản chất của HQKD là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết trong HQKD. Nâng cao năng suất lao động xã hội chính là là nâng cao trình độ, kỹ năng, tay nghề, cường độ lao động..còn tiết kiệm lao động xã hội tức là việc DN biết cách quản lý và sử dụng một số lượng lao động làm việc hiệu quả, không cần phải có một số lượng lao động lớn làm việc mà hiệu quả công việc không đạt. Khi số lượng lao động ít mà năng suất lao động cao thì Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại HQKD nâng cao và ngược lại, số lượng lao động nhiều nhưng với năng suất kém thì dẫn đến HQKD cũng bị ảnh hưởng xấu đi. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, do đó đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các DN buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao HQKD là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu có thể. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. 2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu của những công trình năm trước Hiện nay, việc phát triển NNL đã được các DN chú trọng và nâng cao nên đây cũng là một vấn đề hấp dẫn và phong phú được rất nhiều người nghiên cứu. Trường Đại học Thương Mại những khoá trước cũng đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến phát triển nguồn nhân lực: “Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy hiệu quả kinh doanh tạiTổng công ty xây dựng Sông Đà” của sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh Trang, lớp K40F5. Đề tài này chỉ ra sự cần thiết, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NNL của công ty, phân tích thực trạng phát triển của công ty trong phát triển NNL, từ đó đề xuất các giải pháp cho Tông công ty xây dựng Sông Đà thúc đẩy HQKD “Giải pháp phát triển nguòn nhân lực với nâng cao hiệu qủa kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ (T&S)” của sinh viên Phạm Thị Loan, lớp K41F5. Đề tài này nghiên cứu lý thuyết về phát triển NNL với nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực trạng của việc phát triển NNL với nâng cao hiệu quả kinhd oanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ(T&S), cuối cùng là đưa ra các giải pháp phát triển Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Ngoài ra còn có một số đề tài khác liên quan tới nhân lực như: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực với phát triển thị trường tại công ty cổ phần bê tông Readymix Giải pháp phát triển nguồn vốn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng miền Bắc Từ các đề tài đó cho thấy được tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế nói chung và trong DN nói riêng. Mối quan hệ giữa phát triển NNL và nâng cao HQKD vẫn là vấn đề mà nhiều DN quan tâm, đặc biệt tại đơn vị mà em thực tập là công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, đề tài mà em chọn nghiên cứu làm đề tài luận văn không trùng lặp hoàn toàn với các công trình năm trước. 2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài 2.4.1 Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 2.4.1.1 Phát triển nguồn nhân lực về mặt số lượng Phát triển nguồn nhân lực về mặt số lượng là việc tuyển dụng số lao động trong công ty hay là việc bố trí, sắp xếp lại số người trong từng phòng ban khác nhau… cho phù hợp với yêu cầu của công ty. Phát triển NNL tốt sẽ giúp công ty có lực luợng, cơ cấu lao động phù hợp và cần thiết với việc kinh doanh của công ty.  Các nhân tố ảnh hưởng: - Quy mô sản xuất kinh doanh của DN: Trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của DN đều cần có một số lượng lao động thích hợp, khi DN muốn mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh hay đề ra một kế hoạch kinh doanh mới thì nhiệm vụ đầu tiên đó là NNL đáp ứng được hay chưa? Số lượng lao động cần thiết tăng hay giảm cho từng lĩnh vực khác nhau để phù hợp với cơ cấu và bộ máy của DN - Cơ cấu lao động trong DN: Trong bất kỳ một DN nào cũng có cơ cấu lao động được phân chia theo nhiều tiêu chí như tuổi tác, giới tính và trình độ khác nhau… Khi có sự thay đổi trong việc tăng hay giảm tỷ trọng lao động trẻ hay thâm niên của công ty đều ảnh hưởng tới số lượng lao động, hay như việc Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại thay đổi nguồn lao động đầu vào tỷ lệ giữa nam va nữ để phù hợp với ngành nghề kinh doanh đều làm thay đổi số lượng lao động của công ty - Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường đang phát triển manh mẽ cả về chất và lượng thì vấn đề cạnh tranh giữa các DN là không bao giờ tránh khỏi. Không chỉ cạnh tranh về sản phẩm, nguồn cung ứng, khách hàng, thị phần mà ngay cả trên lĩnh vực NNL cũng vậy, các DN cạnh tranh nhau trong việc thu hút các nhà quản lý có trình độ, kinh nghiệm hay các chuyên gia giỏi, kĩ sư, cử nhân…của các đối phương. Đây đựoc coi là “đòn trí mạng’ đối với bất kì DN nào, vì không có gì nguy hiểm hơn khi mà chiến lược kinh doanh, ý tưởng kinh doanh của mình bị đối thủ nắm bắt được. Do vậy việc giữ chân nguồn nhân lực của DN là điều vô cùng quan trọng. - Công tác tuyển dụng: Một DN có công tác tuyển dụng rộng trên nhiều phương tiện và công bằng, phù hợp với những lĩnh vực kinh doanh của mình sẽ thu hút được số lượng lao động đáp ứng được với công việc cần thiết. Nhưng ngược lại với công tác tuyển dụng không được chú trọng và đầu tư thì việc tìm và phát triển số lượng nhân lực phù hợp với yêu cầu của DN sẽ gặp khó khăn. 2.4.1.2 Phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng Phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng là việc nâng cao năng lực chuyên môn của nhân viên đảm bảo cho nhân viên trong DN có các kỹ năng, trình độ lành nghề và phẩm chất nghề nghiệp để hoàn thành tốt công việc được giao. Các DN áp dụng các chương trình hướng nghiệp và đào tạo cho người lao động nhằm xác định năng lực thực tế và giúp cho nhân viên làm quen với công việc hiện tại của mình. Bên cạnh đó DN cũng thiết lập các kế hoạch đào tạo, huấn luyện, đào tạo lại nhân viên mỗi khi có nhu cầu thay đổi hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc quy trình công nghệ kỹ thuật  Các nhân tố ảnh hưởng - Chiến lược phát triển của DN: Như đã nhận định từ ban đầu, NNL là một tài sản quý giá, là chìa khoá dẫn đến sự thành công cho DN. Nó là một nguồn vốn đặc biệt không thể phát triển trong “nháy mắt” mà là một quá trình đầu tư dài hạn. Chính vì vậy, nếu chiến lược của công ty chỉ nhắm vào những Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại mục tiêu trước mắt, ngắn hạn thì rất khó để có thể phát triển nguồn nhân lực cho công ty Tuy nhiên, để phát triển NNL nếu DN chỉ có các chiến lược dài hạn thì chưa đủ mà DN cần phải tích hợp giữa chiến lược phát triển DN với chiến lược phát triển NNL. Biết hy sinh những lợi ích trong ngắn hạn để đạt được lợi ích lớn hơn trong dài hạn. Coi chiến lược phát triển NNL là phần quan trọng trong những chiến lựơc dài hạn của DN - Chế độ đãi ngộ và các chính sách nhân sự của DN: Chính sách nhân sự của DN là một trong các yếu tố ảnh hưởng tới việc tuyển dụng, thu hút nhân lực cho DN. Đó là nguồn vốn tiềm năng của DN, những người trẻ tuổi luôn mang trong mình hoài bão lớn, luôn có sự sáng tạo, sẵn sàng với những khó khăn. Đó là điều mà bất kì DN nào cũng cần thiết khi có một chính sách tuyển dụng hợp lý kết hợp với một chế độ đãi ngộ thích hợp sẽ thu hút được NNL có tài. Chế độ đãi ngộ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất làm việc của nhân viên trong DN. Họ sẽ phát huy hết khả năng của mình khi được DN coi trọng “đúng mức”. Đặc biệt, nó là yếu tố có ảnh hưởng mạnh trong việc giữ chân các nhân tài cho DN. Khi một nhà quản lý giỏi không được đãi ngộ đúng mức sẽ tạo tâm lý bất mãn với DN dẫn đến việc rời khỏi DN. Không chỉ có nhân lực sút giảm về chất và lượng mà nó còn ảnh hưởng đến hình ảnh của DN. - Uy tín, thương hiệu và môi trường làm việc tại DN: Trong DN uy tín, thương hiệu không chỉ tạo lòng tin và sự yêu mến cho khách hàng mà ngay cả với người tham gia tuyển dụng. Với mỗi nhân lực được làm việc trong một DN có thương hiệu, uy tín lớn và môi trường làm việc chuyên nghiệp đều là mơ uớc và luôn cố gắng đạt được hiệu quả làm việc tố nhất. Vì vậy nếu DN có các yếu tố đó mạnh hơn các đối thủ thì sẽ thu hút được các nhân tài vào làm việc tại DN 2.4.2 Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 2.4.2.1 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp - Đối thủ cạnh tranh: bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp( cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp( sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay thế). Nếu DN có đối thủ cạnh tranh Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại mạnh thì việc nâng cao HQKD sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì DN lúc này chỉ nâng cao HQKD bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đảy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng vốn, yêu cầu DN phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp, tối ưu hơn để DN có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng…Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao HQKD của các DN đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển của DN. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao HQKD của DN sẽ càng khó khăn hơn và giảm một cách tương đối - Nhân tố nhân lực: Nhân tố này được đánh giá là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra, dù có hiện đại cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao HQKD. Cũng chính lực lượng lao động tác đông trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến HQKD của DN - Năng lực tài chính của DN: là nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của DN thông qua khối lượng vốn mà DN có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Nó là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của DN, phản ánh sự phát triển của DN, là sự đánh giá về HQKD của DN - Trình độ kỹ thuật công nghệ: Với trình độ kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho phép DN chủ động nâng cao chất lượng hàng hoá, NSLĐ và hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: đặc điểm, giá cả, sức cạnh tranh. Nhờ vậy DN có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của DN. Ngược lại với trình độ kỹ thuật công nghệ thấp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của DN 2.4.2.2 Biểu hiện của hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù được đánh giá trên nhiều khía cạnh khác nhau, có nhiều cách thức để đánh giá HQKD trong DN như lợi Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại nhuận, doanh thu, sự tăng lên của nguồn vốn kinh doanh hay vị thế, vị phần của DN…nhưng trong phạm vi đề tài nghiên cứu về mối quan hệ giữa nguồn nhân lực và HQKD, nó được xem xét đánh giá thông qua chỉ tiêu lợi nhuận của DN để xác định lợi nhuận bình quân tính cho một lao động Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh trong một thời kì nhất định. Một DN muốn tồn tại lâu dài thì phải có khả năng bù đắp chi phí thực hiện hoạt động kinh doanh, đồng thời phải có khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí để thực hiện tái sản xuất kinh doanh trong phạm vi DN, nâng cao phúc lợi xã hội, đời sống CBCNV, đó chính là lợi nhuận: Π = TR - TC Trong đó: Π là lợi nhuận thu được trước thuế TR là tồng doanh thu TC là chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó Từ đó xác đinh được lợi nhuận bình quân(LNBQ) cho 1 lao động: Lợi nhuận trong kỳ LNBQ cho 1 lao động = ————————————— Tổng số lao động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ cho DN.Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả mỗi lao động trong kỳ theo các năm, từ đó xác định HQKD tăng lên hay giảm xuống 2.3 Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh Nguồn nhân lực là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, nó là yếu tố đầu vào sản xuất đặc biệt và cũng là yếu tố quyết định việc sử dụng hiệu qủa các yếu tố đầu vào khác. Thông qua việc sử dụng NNL phù hợp sẽ tác động đến HQKD của DN. Ngày nay các DN đã chú trọng nhiều hơn trong việc phát triển và sử dụng hiệu quả hơn NNL, họ sẵn sàng bỏ ra những chi phí lớn để đào tạo và đãi ngộ cho NNL. Bởi họ nhận thức được rằng nâng cao giá trị NNL chính là nâng cao HQKD và ngược lại nâng cao HQKD góp phần thúc đẩy phát triển NNL Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại 2.5.1 Ảnh hưởng của phát triển nguồn nhân lực tới nâng cao hiệu quả kinh doanh 2.5.1.1Phát triển nguồn nhân lực ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh - Tăng doanh số, lợi nhuận cho DN: Khi DN có chiến lược phát triển NNL phù hợp và hiệu quả thì việc mở rộng kinh doanh về nhiều lĩnh vực khác nhau sẽ được phát triển. Ngược lại phát triển NNL không phù hợp ảnh hưởng lớn đến quy mô: tình trạng thừa hoặc thiếu nhân lực làm có thể làm thay đổi cơ cấu, quy mô của DN. Vì vậy ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu và lợi nhuận - Phát triển thị phần trên thị trường: Thị phần của DN chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau nhưng trong đó có vấn đề phát triển NNL: phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng sẽ tạo điều kiện thu hút được nhiều nhân tài và đào tạo ngày càng tốt hơn nhân viên làm việc hiệu quả, từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận, tất yếu sẽ phát triển thị phần của DN - Năng suất lao động: Chất lượng NNL là nhân tố quyết định việc sử dụng các nguồn lực của DN có hiệu quả không. Phát triển một NNL có chất lượng tốt tức là nâng cao trình độ, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức làm việc tốt, có tinh thần học hỏi và cống hiến hết mình cho DN. Điều này giúp cho DN thực hiện thành công công việc kinh doanh, nắm bắt và áp dụng các kiến thức, công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh từ đó tạo ra năng suất lao động ngày càng cao hơn. Do vậy NSLĐ cao giúp cho DN nâng cao HQKD một cách tốt nhất 2.5.1.2 Phát triển nguồn nhân lực ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả kinh doanh - Lãng phí những chi phí không cần thiết: Đối với bất kỳ một DN nào cũng vậy, việc phát triển một NNL không phù hợp sẽ gây ra những chi phí không cần thiết. Mặt khác, quá trình phát triển NNL là qúa trình lâu dài nên việc giữ chân và duy trì, phát triển NNL ổn định để tránh việc nhân lực rời khỏi DN dẫn đến việc DN phải thực hiện lại từ đầu công tác này làm cho chi phí lãng phí Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại - Số lượng nhân lực không phù hợp với quy mô kinh doanh: Việc phát triển số lượng NNL không phù hợp với nhu cầu của DN sẽ dẫn đến tình trạng vừa thừa vừ thiếu nhân lực, làm cho hoạt động kinh doanh bị gián đoạn. DN có số lượng nhân viên quá nhiều sẽ lãng phí NNL nhưng nếu số lượng nhân viên qúa ít thì công việc sẽ quá tải làm cho HQKD bị ảnh hưởng và không đạt kết quả như mong muốn. - Lao động chuyên môn không phân bổ phù hợp: Trong DN khi có nhiều nhân viên giàu kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn, kỹ năng cao thì HQKD sẽ nâng cao. Nhưng nếu số lượng đó không phân bổ đồng đều giữa các phòng ban, lĩnh vực kinh doanh thường gây ra hiện tượng phát triển tốt các phòng ban hay một lĩnh vực nào đó nhưng xét tổng thể HQKD của cả DN thì không tốt 2.5.2 Ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh tới phát triển nguồn nhân lực 2.5.2.1 Hiệu quả kinh doanh tác động tích cực tới phát triển nguồn nhân lực - Quy mô sản xuất kinh doanh mở rộng: Khi HQKD của DN cao thì họ thường có những chiến lược phát triển kinh doanh cho công ty trên nhiều lĩnh vực khác nhau để mở rộng thị trường kinh doanh. Do vậy việc phát triển NNL lại càng quan trọng hơn vừa để tiếp tục duy trì HQKD, nâng cao vị thế của DN trên thị trường vừa để đáp ứng nhu cầu lao động với quy mô nên NNL sẽ tăng lên cả về chất và lượng - Nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng của nhân lực: Trên thị trường, nhu cầu thoả mãn của khách hàng ngày càng tăng theo tốc độ phát triển của DN, họ luôn mong muốn những sản phẩm có chất lượng tốt, ổn định tại mọi thời điểm nên nhân viên ngay lập tức khó có thể đáp ứng kip thời với yêu cầu đó. Do vậy khi HQKD tốt DN sẽ đầu tư nhiều hơn cho các công tác bồi dưỡng và đào tạo NNL có kỹ năng và chuyên môn cao hơn 2.5.2.2 Hiệu quả kinh doanh tác động tiêu cực tới phát triển nguồn nhân lực - Đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao: Nhu cầu tuyển dụng và lựa chọn NNL có trình độ chuyên môn, kỹ năng cao của các DN luôn tồn tại đặc biệt hơn khi HQKD của DN cao. Do vậy một lượng nhân viên không đáp ứng Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại được công việc có thể bị sa thải và khó thăng chức trong công tác. DN sẽ thu hút nhiều hơn các nhân tài khác về đảm nhận các trách nhiệm đó - Phát triển NNL đáp ứng theo tổ chức và môi trường kinh doanh nhanh chóng: HQKD cao thì DN có khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị trường. Vì vậy NNL phải có khả năng đáp ứng kịp thời nhưng không phải bất kỳ ai cũng nhanh và có thể đáp ứng ngay được nên đòi hỏi DN phải phát triển NNL đó để duy trì được tính ổn định, phát triển, và thu hút được lòng tin từ khách hàng hay đối tác kinh doanh CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VỚI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI 3.1 Phương phápnghiên cứu 3.1.1 Phương pháp phỏng vấn Khi tiến hành phương pháp này có những bước sau: thứ nhất là chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn sâu, sát với nội dung của đề tài luận văn nghiên cứu. Vì công ty có nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, mà chủ yếu là lĩnh vực xây dựng cơ bản(XDCB) nên câu hỏi phỏng vấn chủ yếu xoay quanh việc phát triển NNL trong lĩnh vực này như thế nào cả về số lượng và chất lượng nhằm tìm ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân của nó để đưa ra cá biện pháp giải quyết. Những câu hỏi đó là những câu hỏi mở để khai thác tối đa ý kiến đánh giá nhận xét,quan điểm của mọi người về phát triển NNL với nâng cao HQKD tại công ty. Thứ hai, xác định đối tượng được phỏng vấn bao gồm giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng tổ chức hành chính, trưởng phòng kinh tế- kế hoạch và đầu tư, trưởng phòng tài chính kế toán, phó phòng, giám đốc xí nghiệp và nhân viên trong từng phòng ban, công nhân lao động trực tiếp trong lĩnh vực XDCB. Vì khi phỏng vấn, những người có vị trí Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại cao là những người nắm rõ tình hình nhân lực, tình hình kinh doanh của công ty, những người lập ra kế hoạch phát triển NNL với nâng cao HQKD, nắm được các nguyên nhân và ảnh hưởng của nó đến kết quả thực hiện kế hoạch. Bên cạnh đó thì phỏng vấn nhân viên và công nhân nhằm khai thác những ý kiến, đề nghị trong công việc và đời sống của họ để đưa ra các kiến nghị phù hợp đối với công ty và nhà nước.Từ đó tiến hành phỏng vấn, trong quá trình phỏng vấn đó tuỳ vào từng đối tượng linh hoạt các câu hỏi phỏng vấn khác nhau để có thể khai thác sâu hơn vấn đề nghiên cứu như cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp phù hợp chưa, hạn chế trong chi phí tiền lương, đào tạo lại đã hiệu quả chưa...Trong quá trình vừa phỏng vấn vừa ghi lại các câu trả lời của người được phỏng vấn. Cuối cùng là tổng hợp và xử lý tất cả các câu trả lời đã thu được( Mẫu câu hỏi được đặt ở phần phụ lục) 3.1.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu Nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, tôi tiến hành thu thập các số liệu, thông tin liên quan đến phát triển NNL như số lượng lao động của công ty theo từng phòng ban, theo cơ cấu giới tính hay trình độ lao động, theo lĩnh vực kinh doanh của công ty; các thông tin về chiến lược phát triển công ty và các chính sách tiền lương.. tại phòng tổ chức kinh doanh và các số liệu về HQKD của công ty lấy từ báo cáo tài chính trong 3 năm 2007- 2009 tại phòng kế toán tài chính. Các nguồn số liệu này được công ty cung cấp một cách chính thức, các số liệu liên quan đến NNL là các số liệu gốc được phòng tổ chức hành chính lưu giữ, số liệu liên quan đến HQKD của công ty đã được CBNV phòng kế toán tài chính xử lý từ kết quả hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau của công ty để lập ra các báo cáo tài chính của công ty. Sau khi thu thập các số liệu và thông tin trên, tôi tiến hành xử lý số liệu cụ thể theo các giá trị tương đối để có thể dễ phản ánh rõ hơn HQKD của công ty 3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phát triển nguồn nhân lực với nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội 3.2.1 Khái quát về công ty Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại  Giới thiệu chung -Tên gọi doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội -Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Investment and Construction Joint Stock Company NO 1 - Tên viết tắt: HICC1 - Biểu tượng của công ty: - Địa chỉ trụ sở chính: Số 02 Tôn Thất Tùng, phường Trung Tự, quận Đống Đa, Hà Nội - Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu: + Xây lắp + Đầu tư kinh doanh bất động sản( KDBĐS) + Tư vấn thiết kế xây dựng( TVTKXD) + Kinh doanh khách sạn và dịch vụ du lịch(KDKS $ DVDL)  Chức năng của công ty - Đầu tư, xây dựng các công trình XDCB. - Kinh doanh dịch vụ về khách sạn, nhà hàng, lữ hành, TDTT, vui chơi giải trí. -Tổ chức, nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng công trình phù hợp với thị hiếu của khách hàng, sử dụng các thiết bị máy móc để thi công đúng tiến bộ, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, các công trình nhận thầu đạt hiệu quả kinh tế.  Nhiệm vụ của Công ty: Trong hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã hoàn thành các nhiệm vụ được Sở xây dựng thành phố Hà Nội giao. Nhiệm vụ của công ty trong mỗi thời kỳ có những điểm khác biệt nhưng tựu chung là các nhiệm vụ chủ yếu sau: Trịnh Thị Hồng Nhân Lớp K42F1
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan