Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy trình thủ tục hải quan đối với thiết bị hàng hải nhập khẩu từ thị trường aus...

Tài liệu Quy trình thủ tục hải quan đối với thiết bị hàng hải nhập khẩu từ thị trường australia tại công ty cổ phần việt nam aptes - thực trạng và giải pháp

.DOC
48
650
100

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Việt Nam APTES em đã phần nào vận dụng được những kiến thức đã học tại trường Đại học Thương Mại. Qua đó, em đã học được rất nhiều điều từ những kinh nghiệm thực tế và bài học thực tế từ các anh chị trong Công ty. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể thầy cô giáo đã tận tình chỉ dậy chúng em trong suốt 04 năm học. Em xin phép được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Doãn Kế Bôn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ chúng em trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp để em có thể hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Công ty cổ phần Việt Nam APTES đã tạo điều kiện cho em có môi trường thực tập tốt. Em xin chân thành cảm ơn các anh , chị trong phòng xuất nhập khẩu đã tận tình giúp đỡ để em có thể tiếp cận thực tế, trau dồi thêm kiến thức và hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợị để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. . Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể ban giám hiệu cùng quý thầy cô trường Đại Học Thương Mại, ban giám đốc và các anh chị trong Công ty cổ phần Việt Nam APTES dồi dào sức khỏe, thành công hơn trong công việc và sự nghiệp của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội tháng 5 năm 2012 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... 1 MỤC LỤC................................................................................................................ 2 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ....................................................6 DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT..................................................................................7 Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................1 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài....................................................................1 1.2 . Tổng quan vấn đề nghiên cứu.......................................................................2 1.3 . Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2 1.4 . Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3 1.5 . Phạm vi nghiên cứu........................................................................................3 1.6 . Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3 1.7 . Kết cấu của khóa luận....................................................................................4 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU...........................................................................5 2.1. Khái niệm thủ tục hải quan và các khái niệm liên quan...............................5 2.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan............................................................................5 2.1.2. Khái niệm hải quan điện tử..........................................................................5 2.1.3. Các khái niệm liên quan................................................................................5 2.1.4. Vai trò của hải quan điện tử........................................................................6 2.1.5. Thời hạn và Địa điểm làm thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu.....7 2.1.6. Một số nguyên tắc làm thủ tục hải quan.....................................................8 2.2. Quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo pháp luật hải quan Việt Nam.........................................................................................................8 2.2.1. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.............................................................................................................................. 8 2.2.2. Kiểm tra thực tế hàng hoá...........................................................................9 2.2.3. Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; và trả tờ khai hải quan.........................................................................................................10 2.2.4. Phúc tập hồ sơ..............................................................................................10 2 2.3. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu của các Doanh Nghiệp.................................................................................................................... 10 2.3.1. Chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan........................................................................10 2.3.2 Khai báo và nộp hồ sơ hải quan..................................................................12 2.3.3. Thực hiện quyết định của cơ quan hải quan về kiểm tra chứng từ và hàng hóa.................................................................................................................13 2.3.4.Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí........................................................14 2.3.5. Kiểm tra sau thông quan.............................................................................14 CHƯƠNG 3: THỰC QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU NHÓM THIẾT BỊ HÀNG HẢI TỪ THỊ TRƯỜNG AUSTRALIA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM APTES.....................................................................16 3.1 Giới thiệu về CTCP Việt Nam APTES...........................................................16 3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Việt Nam APTES.17 3.2.1 Hoạt động kinh doanh của công ty..............................................................17 3.2.2 Hoạt động nhập khẩu của công ty...............................................................19 3.3 Thực trạng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu nhóm thiết bị hàng hải nhập khẩu từ thị trường Australia tại công ty cổ phần Việt Nam APTES.......21 3.3.1 Chuẩn bị hồ sơ hải quan..............................................................................21 3.3.2. Khai báo và nộp hồ sơ hải quan.................................................................24 3.3.3. Thực hiện quyết định của cơ quan hải quan.............................................25 3.3.4. Chấp hành các nghĩa vụ về thuế.................................................................28 3.3.5. Thủ tục sau thông quan...............................................................................28 3.4. Đánh giá chung thực trạng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu thiết bị hàng hải từ thị trường Australia tại công ty cổ phần Việt Nam APTES...........29 3.4.1. Thành công trong quy trình hải quan nhập khẩu thiết bị hàng hải từ thị trường Australia....................................................................................................29 3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân....................................................................31 CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU NHÓM THIẾT BỊ HÀNG HẢI TỪ THỊ TRƯỜNG AUSTRALIA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM APTES...............................................................................................33 3 4.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện tử nhập khẩu..............................................................................................................33 4.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu nhóm thiết bị hàng hải từ thị trường Australia tại công ty cổ phần Việt Nam APTES...........33 4.2.1. Nhóm các giải pháp cụ thể trong từng bước của quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu.....................................................................................................34 4.2.2 Nhóm các giải pháp khác.............................................................................36 4.3 Một số kiến nghị với nhà nước.......................................................................38 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ STT 1 2 3 Tên bảng biểu Bảng 3.1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Việt Nam APTES trong 3 năm 2010-2012 Bảng 3.2 Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu chính giai đoạn 2011 – 2012 Bảng 3.3: Tỷ trọng thị trường nhập khẩu giai đoạn 20102012 Trang 18 20 21 Bảng 3.4: Tỉ lệ xuất hiện các giấy tờ trong bộ hồ sơ hải 4 quan của công ty Cổ phần Việt Nam APTES trong 3 năm 22 2010-2012 BẢNG 3.5: Tỉ lệ phân luồng hồ sơ hải quan nhóm thiết bị 5 hàng hải nhập khẩu từ thị trường Australia tại công ty cổ 26 phần Việt Nam APTES Bảng 3.6: Thực hiện phản hồi về phân luồng hồ sơ hải 6 STT 1 quan tại công ty cổ phần Việt Nam APTES Tên sơ đồ, hình vẽ Sơ đồ 3.1: Cấu trúc tổ chức bộ máy quản lý của công ty 5 27 Trang 17 DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT Danh mục từ viết tắt tiếng Việt STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt 1 CN Chi nhánh 2 KV Khu vực Danh mục từ viết tắt tiếng Anh STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng anh The ASEAN –Australia- 1 AANZGTA New Zealand Free Trade Area 2 C/O Certificate of Oringianl 3 Mb Megabyte 6 Nghĩa tiếng Việt Khu vực thương mại tự do ASEAN- Newzeland Giấy chứng nhận xuất xứ Megabyte Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức gia nhập thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới(WTO), đó là ngày đánh dấu mốc quan trọng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước được thể hiện thông qua các hiệp định song phương và đa phương về thương mại quốc tế mà chính phủ Việt Nam đã ký kết với các nước trên thế giới và tổ chức hải quan thế giới(WCO). Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và sự phát triển nhanh của nền kinh tế thì quy trình thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng có là một khâu quan trọng. Luật về hải quan và doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện tại nước sở tại nơi hoạt động. Thực hiện đúng quy trình theo đúng quy định của hải quan là chưa đủ. Doanh nghiệp cần nỗ lực hết mình cho những hiệu quả do thực hiện tốt thủ tục hải quan mang lại. Có làm tốt thủ tục hải quan, càng đơn giản và chính xác hóa quy trình thì hiệu quả hoạt động càng cao. Trong sự tương tác giữa các bên thủ tục hải quan đóng một vị trí rất quan trọng cả đối tác và nội bộ doanh nghiệp. Với đối tác, thủ tục hải quan liên quan đến kế hoạch giao nhận hàng hóa, chi phí, hồ sơ, chứng từ cần chuẩn bị…Với nội bộ doanh nghiệp, giải phóng hàng nhập khẩu ngay sau khi hàng về đến cảng có ảnh hưởng dây chuyền tới rất nhiều bộ phận, từ bộ phận kế hoạch đến sản xuất, tài chính và gián tiếp đến cả bộ phận bán hàng của doanh nghiệp. Quan trọng là hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ bị ảnh hưởng nếu thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa làm không tốt và tạo sự xáo trộn trong kế hoạch hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đều nhìn nhận được tầm quan trọng của thủ tục hải quan đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu nói chung và công ty cổ phần Việt Nam APTES nói riêng, Tuy nhiên từ khâu mở đầu cho đến khâu kết thúc, viêc thực hiện quy trình thủ tục hải quan tại doanh nghiệp vẫn còn tồn tại một số bất cập. Dù đã có những nỗ lực từ phía các cơ quan hữu quan và cả doanh nghiệp, thủ tục hải quan vẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề. Nghiên cứu quy trình hải quan nhập khẩu và hoàn thiện quy trình từ phía doanh nghiệp là một vấn đề cấp thiết đáng được quan tâm nghiên cứu. 1 Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Việt Nam APTES em nhận thức được tầm quan trọng của thủ tục hải quan. Do vậy, em quyết định nghiên cứu đề tài: " Quy trình thủ tục hải quan đối với thiết bị hàng hải nhập khẩu từ thị trường Australia tại công ty cổ phần Việt Nam APTES - Thực trạng và giải pháp”. 1.2 . Tổng quan vấn đề nghiên cứu Nâng cao hiệu quả quy trình thủ tục hải quan là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam hiện nay. Tính cấp thiết của vấn đề này đã được nhìn nhận và đã có nhiều công trình nghiên cứu hướng đến đề tài này. Điển hình như: - Khóa luận tốt nhiệp: “Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu tại công ty TNHH giao nhận TranPo”. Sinh viên thực hiện: Phạm Thanh Hải K44E6 Khoa Thương Mại Quốc Tế năm 2012 - Khóa luận tốt nhiệp: ‘Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với nhóm hàng vật liệu thấm dầu từ thị trường Australia tại công ty Cổ Phần Việt Nam Aptes’. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Thảo K44E4 Khoa Thương Mại Quốc Tế năm 2012 - Khóa luận tốt nhiệp: “Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu của các Doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội”. Sinh viên thực hiện: nguyễn Phương Nga K44E2 khoa Thương Mại Quốc Tế năm 2012 Số lượng các công trình nghiên cứu về đề tài “ Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan” rất nhiều. Mỗi công trình đều dựa trên tình hình thực tế tại mỗi công ty để đưa ra các giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu về mặt hàng thiết bị hàng hải. Do đó đề tài lần này em lựa chọn là “Quy trình thủ tục hải quan đối với nhóm hàng thiết bị hàng hải nhập khẩu từ thị trường Australia tại công ty cổ phần Việt Nam APTES - Thực trạng và giải pháp” 1.3 . Mục đích nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích:  Phân tích tổng quan, đánh giá về thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với thiết bị hàng hải nhập khẩu từ thị trường Australia của công ty cổ phần Việt Nam APTES trên các phương diện để thấy được những ưu điểm, những mặt hạn 2 chế còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan của công ty  Trên cơ sở đó, đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan cho công ty, phần nào giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.4 . Đối tượng nghiên cứu Quy trình thủ tục hải quan đối với nhóm hàng thiết bị hàng hải nhập khẩu từ thị trường Australia tại công ty cổ phần Việt Nam APTES 1.5 . Phạm vi nghiên cứu  Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2012  Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần Việt Nam APTES Địa chỉ: P2008, Toà nhà 137 Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giấy, Hà Nội  Mặt hàng nhập khẩu: mặt hàng thiết bị hàng hải nhập khẩu từ thị trường Australia 1.6 . Phương pháp nghiên cứu Trong thời gian thực tạp tại công ty Cổ Phần Việt Nam APTES, em đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cáp, dữ liệu thứ cấp để nghiên cứu đề tài này  Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Trong thời gian thực tập tại công ty em đã quan sát, trò chuyện trực tiếp với các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên chuyên có nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải quan để biết rõ về thực trạng thực hiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhóm mặt hàng thiết bị hàng hải nhập khẩu từ thị trường Australia của Công ty Cổ phần Việt Nam APTES  Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp em thu được chính là các chứng từ trong bộ hồ sơ khai hải quan của công ty, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, các văn bản chính sách liên quan đến quy định về làm thủ tục hải quan do Nhà nước ban hành, các giáo trình và một số tài liệu có liên quan đến quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu 3 1.7 . Kết cấu của khóa luận Ngoài lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, phụ lục danh mục bảng biểu. khóa luận của em được chia làm 4 chương chính:  Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu  Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu  Chương 3: thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với nhóm thiết bị hàng hải nhập khẩu từ thị trường Australia tại công ty Cổ Phần Việt Nam APTES  Chương 4: Định hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu thiết bị hàng hải từ thị trường Australia tại công ty Cổ Phần Việt Nam APTES 4 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU 2.1. Khái niệm thủ tục hải quan và các khái niệm liên quan 2.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan Theo luật hải quan Việt Nam năm 2001, tại khoản 6 điều 4 và điều 16: Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật hải quan đối với hàng hóa và phương tiện vận tải. 2.1.2. Khái niệm hải quan điện tử Theo quyết định 103/2009/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ, ngành hải quan bắt đầu mở rộng thủ tục hải quan điện tử tại 8 Cục hải quan tỉnh, thành phố. Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan trong đó người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, trong đó việc khai báo và gửi hồ sơ của người khai hải, và việc tiếp nhận, đăng ký hồ sơ hải quan của công chức hải quan được thực hiện thông qua dữ liệu điện tử của hải quan. 2.1.3. Các khái niệm liên quan  Đối tượng làm thủ tục hải quan - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý, văn hoá phẩm, di vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan. - Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. - Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan  Người khai hải quan - Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Tổ chức được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác. - Người được uỷ quyền hợp pháp (áp dụng trong trường hợp hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại). - Người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh. - Đại lý làm thủ tục hải quan. 5 - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế 2.1.4. Vai trò của hải quan điện tử  Đối với doanh nghiệp - Quy trình thủ tục hải quan đơn giản hài hòa và thống nhất phù hợp với các chuẩn mục, thông lệ quốc tế sẽ góp phần làm giảm thời gian thông quan hàng hóa cụ thể hiện nay thời gian chỉ còn 3 đến 5 phút, giảm chi phí và tiết kiệm thời gian và nhân lực cho doanh nghiệp. Đặc biệt doanh nghiệp có thể tự khai hải quan tại bất cứ địa điểm nào có máy tính kết nối mạng . khi đến nộp hồ sơ thì các dữ liệu thông tin về lô hàng đã được xác định trước, vì thế doanh nghiệp sẽ mất ít thời gian chờ đợi để làm thủ tục thông quan lô hàng. Việc này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại làm thủ tục hải quan, thông quan từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và tạo được niềm tin của doanh nghiệp tới các chính sách, giải pháp của ngành hải quan nói riêng và của nhà nước nói chung. - Với hệ thống máy tính được kết nối với hệ thống dữ liệu điện tử cảu hải quan thì doanh nghiệp có thể chủ động được thời gian đăng ký tờ khai trên hệ thống dữ liệu điện tử của hải quan, chủ động trong việc sắp xếp thời gian nhận và xuất hàng hóa vì doanh nghiệp có thể đăng ký tờ khai bất cứ lúc nào chứ không bắt buộc phải đăng ký vào khung giờ hành chính theo phương pháp thủ công truyền thống như trước kia - Nhờ ứng dụng thủ tục hải quan điện tử, nên doanh nghiệp thuận lợi trong việc tiếp cận với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. điều này tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi làm ăn với các đối tác nước ngoài. Bời khi tham gia trên thị trường quốc tế thì doanh nghiệp phải nắm được các Luật lệ, thông tục của các nước trên thế giới, nhờ đó mà có thể đẩy nhanh tiến độ ký kết hợp đồng, hợp tác làm ăn. - với những doanh nghiệp được ưu tiên đặc biệt còn được hưởng những lợi ích như được sử dụng tờ khai hải quan tạm để giải phóng hàng, được hoàn thành thủ tục thông quan trên cơ sở sử dụng tờ khai điện tử một lần một tháng cho tất cả các hàng hóa xuất nhập khẩu thường xuyên với cùng một đối tác và cùng một loại hình xuất nhập khẩu, đã được giải phóng hàng theo các tờ khai tạm và được kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa tại trụ sở của thương nhân ưu tiên đặc biệt hoặc tại địa điểm khác do thương nhân ưu tiên đặc 6 biệt đăng ký và được cơ quan hải quan chấp nhận, được thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. đây là chính sách tích cực của cơ quan Nhà nước động viên và khích lệ doanh nghiệp tham gia ứng dụng thủ tục hải quan điện tử  Đối với nhà nước Việc ban hành quy trình thủ tục hải quan và các văn bản pháp luật liên quan nhằm quy định, hướng dẫn người khai hải quan và công chức hải quan tuân thủ để phục vụ công tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu Quy trình thủ tục hải quan chỉ rõ các bước theo trình tự rõ ràng để tạo điều kiện thuận lợi cho công chức hải quan, người khai hải quan tuân theo. Như vậy, thực hiện thủ tục hải quan là các doanh nghiệp chấp hành pháp luật quản lý của Nhà nước, ngược lại giúp Nhà nước thuận tiện trong việc quản lý, pḥòng chống tiêu cực, gian lận và thông qua quản lý hải quan, Nhà nước nắm bắt được tt ình ht ình để đưa ra biện pháp, chính sách cải tiến kịp thời để điều hành kinh tế vĩ mô hiệu quả hơn thông qua những số liệu thống kê hải quan. Mặt khác, Hải quan c còn đóng vai trọng việc phát triển thương mại, thị trường quốc tế và vấn đề an ninh quốc gia, quốc tế. Do vậy, thực hiện thủ tục hải quan hiệu quả và hiệu lực có ảnh hưởng to lớn đến việc thúc đẩy năng lực cạnh tranh và phát triển xã hội, từ đó thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế nếu môi trường thương mại an toàn. 2.1.5. Thời hạn và Địa điểm làm thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu  Thời hạn làm thủ tục hải quan Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan hàng hóa NK là trước trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu; tờ khai hải quan có giá trị làm TTHQ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ký  Địa điểm làm thủ tục hải quan gồm: - Trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu: cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ; - Trụ sở Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu 7 2.1.6. Một số nguyên tắc làm thủ tục hải quan Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, giám sát hải quan: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật. - Kiểm tra hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để bảo đảm quản lý nhà nước về hải quan và không gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. - Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục hải quan. - Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật. - Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh 2.2. Quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo pháp luật hải quan Việt Nam 2.2.1. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và quyết định hình thức, mức độ kiểm tra Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo quy định tại Điều 11 Thông tu số 79/2009/TT-BTC - Nhập mã số thuế nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra doanh nghiệp có bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan hay không, kiểm tra ân hạn thuế, kiểm tra vi phạm để xác định việc chấp hành luật của chủ hàng. - Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ làm cơ sở để khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu về trị giá, mã số, xuất xứ và thông tin khác. - Nội dung kiểm tra hồ sơ bao gồm: tên, mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai( cưỡng chế, vi phạm, chính sách mặt hàng) - Phân luồng hồ sơ gồm các mức sau:  Luồng xanh: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ , miễn kiểm tra thực tế hàng hóa  Luồng vàng: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa 8  Luông đỏ: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra chi tiết hàng hóa Đối với hồ sơ thuộc Luồng Đỏ doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để cơ quan Hải quan kiểm tra. Hệ thống quản lý rủi ro tự động xác định các hình thức kiểm tra : kiểm tra thực tế đối với hàng hoá thuộc luồng đỏ, cụ thể: + Mức (1): Kiểm tra tỷ lệ (%) kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng nhập khẩu là nguyên liệu xuất khẩu và gia công xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng đóng gói đồng nhất + Mức (2): Kiểm tra toàn bộ lô hàng của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm luật hải quan, lô hàng có dấu hiệu vi phạm luật hải quan. - Kiểm tra hồ sơ hải quan: Kiểm tra chi tiết hồ sơ bao gồm: Kiểm tra nhóm thông số chung cho mỗi lô hàng; kiểm tra tiêu chí thông tin về hàng hóa; kiểm tra tiêu chí chung cho vận tải đơn, cho lô hàng; kiểm tra tờ khai trị giá. - Ghi kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ vào Lệnh. Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau khi được lãnh đạo chi cục duyệt chỉ đạo 2.2.2. Kiểm tra thực tế hàng hoá Kiểm tra thực tế hàng hoá: Kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hoá nhập khẩu với nội dun g khai trên tờ khai hải quan và chứng từ của bộ hồ sơ hải quan về: tên hàng, mã số; lượng hàng, chất lượng, xuất xứ. - Nội dung kiểm tra: kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá; nhãn mác, ký mã hiệu, quy cách đóng gói, các đặc trưng cơ bản của hàng hóa để xác định tên hàng và mã số, xuất xứ hàng hóa; kiểm tra lượng hàng; kiểm tra chất lượng - Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra. - Xử lý kết quả kiểm tra Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai của người khai hải qu an thì cán bộ xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, chuyển hồ sơ cho bộ phận thu phí hải quan và trả tờ khai cho người khai hải quan Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai của người kha i hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý, trình lãnh đạo chi cục xem xét 9 2.2.3. Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; và trả tờ khai hải quan Cán bộ hải quan thực hiện công việc: - Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định; - Đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan” lên mặt trước, phía trên góc trái tờ khai hải quan (đóng trùm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT NAM); Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan) cho người khai hải quan. 2.2.4. Phúc tập hồ sơ Phúc tập hồ sơ được thực hiện sau khi lô hàng xuất nhập khẩu được thông quan (tùy trường hợp cụ thể) nhằm mục đích: Kiểm tra lại các công việc đă làm trong qui trình thông quan xem có thiếu sót, để kịp thời yêu cầu khắc phục; Phát hiện những sai sót, bất hợp lý, vi phạm dễ thấy; Phát hiện sự thất lạc hoặc chậm trễ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu; Bổ sung thông tin vào cơ sở dữ liệu; Sắp xếp, lưu trữ hồ sơ hải quan một cách khoa học, dễ tra cứu. Và phải hoàn thành trong ṿòng sáu mươi ngày kể từ ngày ký thông quan lô hàng. Công chức hải quan thực hiện Phúc tập hồ sơ được theo quy tŕnh 5 bước sau: -Bước 1: Nhận hồ sơ để phúc tập (tiếp nhận; kiểm tra hồ sơ và ký nhận) -Bước 2: Phân loại hồ sơ (xác định: thời gian và mức độ phúc tập với từng hồ sơ) -Bước 3:Phúc tập hồ sơ (Kiểm tra sự đầy đủ và đồng bộ của chứng từ của hồ sơ hải quan; Kiểm tra sự hợp lệ của chứng từ; Kiểm tra kỹ với trường hợp đặc biệt) -Bước 4: Kết thúc phúc tập hồ sơ (Ghi kết quả, phân loại và báo cáo lănh đạo Chi cục; Cập nhật thông tin kết quả phúc tập vào hệ thống cơ sở dữ liệu ) -Bước 5: Lưu trữ hồ sơ (sắp xếp, bảo quản, lưu trữ hồ sơ theo quy định) 2.3. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu của các Doanh Nghiệp 2.3.1. Chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan Khi doanh nghiệp làm thủ tục hải quan nhập khẩu, cần chuẩn bị một hồ sơ hải quan bao gồm: - Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính; 10 - Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản; hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao; Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. - Hóa đơn thương mại : nộp 01 bản chính; - Vận tải đơn nộp 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp từ bản chính có ghi chữ copy, chữ surrendered; Đối với hàng hoá nhập khẩu qua bưu điện quốc tế nếu không có vận tải đơn thì người khai hải quan ghi mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai hải quan hoặc nộp danh mục bưu kiện, bưu phẩm do Bưu điện lập. Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận tải đơn. Đối với hàng hoá nhập khẩu qua bưu điện quốc tế nếu không có vận tải đơn thì người khai hải quan ghi mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai hải quan hoặc nộp danh mục bưu kiện, bưu phẩm do Bưu điện lập. Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận tải đơn. - Tuỳ từng trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:  Chứng thư giám định đối với hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: nộp 01 bản chính;  Nộp 01 bản gốc giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O)  Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật(bản chính); chứng từ khác theo quy định của pháp luật 11 Kiểm tra Bộ chứng từ: Đây là khâu quan trọng vì đây là cơ sở pháp lý trong trường hợp có sai sót sau này. Nếu chứng từ đồng bộ, chính xác, hợp lý sẽ giúp nhân viên giao nhận lấy hàng được nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chi phí như: Phí lưu Container, lưu kho. Lưu bãi… Kiểm tra sự phù hợp giữa những nội dung được khai trên tờ khai Hải quan và Bộ chứng từ kèm theo này. Đặc biệt là việc kiểm tra áp mã tính thuế hàng hóa nhập khẩu, khi phân loại hàng hóa cần căn cứ vào: Tính chất, đặc điểm, cấu tạo, công dụng và phương pháp mô tả của mặt hàng nhập khẩu để xếp vào nhóm hàng phù hợp. Sau khi tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của Bộ chứng từ hàng nhập khẩu, nếu hợp lệ và đầy đủ thì nhân viên giao nhận tiến hành các bước tiếp theo của quá trình nhận hàng, nếu có sai sót thì nhân viên giao nhận sẽ liên hệ nhà cung cấp để bổ sung, sửa chữa cho hoàn chỉnh để thực hiện qui trình làm hàng. Nhân viên giao nhận kiểm tra đối chiếu nếu nội dung các chứng từ phù hợp với nhau và phù hợp với hợp đồng thương mại, do đó đủ điều kiện tiếp nhận lô hàng và tiến hành các thủ tục để nhận hàng về kho cho khách hàng. 2.3.2 Khai báo và nộp hồ sơ hải quan Khai báo và làm thủ tục Hải quan là một phần rất quan trọng trong công tác giao nhận hàng. Thủ tục Hải quan là một thông lệ Quốc tế, là điều kiện bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp xuất nhập khẩu vì nó thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Hải quan, bảo vệ sản xuất trong nước, bảo vệ quyền lợi chủ quyền an ninh Quốc gia. Ngoài ra nó là cơ sở pháp lý để xác định hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Do vậy việc lên tờ khai phải chính xác và cẩn thận. Khi nhận được Fax của khách hàng, bộ phận chứng từ sẽ tiến hành lên tờ khai. Sau khi đã tổng hợp được tất cả những thông tin về lô hàng, nhân viên chứng từ sẽ lên tờ khai cho lô hàng nhập khẩu này Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính quy định. Có 2 hình thức khai hải quan là khai thủ công và khai điện tử Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại thuế suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan; tự tính để 12 xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan điện tử do doanh nghiệp gửi tới. Trên cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, máy tính sẽ tự phân luồng xanh, vàng, đỏ, sau đó cơ quan hải quan duyệt phân luồng, quyết định thông quan dùa trên hồ sơ điện tử do doanh nghiệp khai, thông báo số tờ khai để doanh nghiệp in ra mang đến các cửa khẩu cảng – nơi có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thủ tục thông quan hàng hóa hoặc ra quyết định kiểm tra hải quan dùa trên kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu của hải quan và các nguồn thông tin khác. 2.3.3. Thực hiện quyết định của cơ quan hải quan về kiểm tra chứng từ và hàng hóa Hồ sơ hải quan của doanh nghiệp được cơ quan hải quan phân ra 3 luồng: Luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ. - Luông xanh: Mức kiểm tra luồng xanh đối với những lô hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt luật Hải quan nếu có đủ 2 điều kiện sau:  Hàng hóa không thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc danh mục hàng hóa nhập khẩu phải có giấy phép hay phải có giám định, phân tích, phân loại nhưng chưa nộp văn bản cho phép cho Cơ quan Hải quan.  Hàng hóa không thuộc diện phải đóng thuế ngaydoanh nghiệp chỉ cần mang hai bản chính tờ khai hải quan, hai bản phụ lục( nếu có) đến chi cục hải quan để đóng dấu thông quan hàng hóa. - Luồng vàng: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa. Đối với mức kiểm tra này thì hàng hóa nhập khẩu thuộc các diện sau:  Hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc phải giám định, phân tích, phân loại nhưng chưa nộp văn bản cho phép cho Cơ quan Hải quan.  Hàng hóa thuộc diện phải đóng thuế ngay - Luồng đỏ: Doanh nghiệp cần phải xuất trình hồ sơ hải quan lên chi cục hải quan như luồng vàng. Bên cạnh đó, cần phải xuất trình hàng hóa và có mặt phi hải quan lấy mẫu hàng hóa. Nếu hàng của doanh nghiệp phù hợp với khai báo, hàng sẽ được 13 thông quan. Nếu hàng không phù hợp với khai báo, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau: Trước khi kiểm tra thực tế hàng hóa thì nhân viên xuất nhập khẩu của doanh nghiệp phải làm thủ tục chuyển container từ bãi trung tâm về bãi kiểm hóa. Khi tàu cập cảng thì container sẽ được chuyển từ tàu vào bãi trung tâm. Do đó nhân viên của Doanh nghiệp phải làm thủ tục chuyển container từ bãi trung tâm sang bãi kiểm hóa. Nhân viên của doanh nghiệp cần 01 D/O bản gốc đến khu vực điều độ Cảng, nơi đắng kí kiểm hóa, rút hàng. Tại đây nhân viên điều độ sẽ kí tên, đóng dấu “chuyển bãi kiểm hóa” lên D/O, sau đó trả lại cho nhân viên của doanh nghiệp và thông báo thời gian sớm nhất container được chuyển vào bãi Trước khi giao nhận, nhân viên giao hàng phải cầm 01 bản D/O đến độ Cảng để nhân viên điều độ cắt seal, điều động đội bốc xếp. Nhân viên Giao nhận phải liên lạc với Hải quan kiểm tra được phân công đến vị trí container còn nguyên gốc, đúng số container, đúng số seal. Nhân viên Giao nhận sẽ liên hệ với công nhân cắt seal để cắt seal, mở container trước sự giám sát của Cán bộ Hải quan kiểm tra Khi kiểm tra thực tế hàng hoá nếu Hải quan không xác định được chính xác tên hàng, mã số hàng hoá, phẩm chất của hàng hoá thì chi cục Hải quan cùng chủ hàng lấy mẫu/catalogue gửi đến trung tâm phân tích và yêu cầu chủ hàng giữ nguyên trạng hàng hoá, thống nhất lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành thực hiện giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. 2.3.4. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí Doanh nghiệp cần phải đóng đầy đủ thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng cho lô hàng nhập khẩu của mình trong thời gian quy định. Doanh nghiệp có thể nộp thuế vào chi cục hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục thông quan hàng hóa, hoặc nộp thuế vào kho bạc nhà nước 2.3.5. Kiểm tra sau thông quan  Kiểm tra hồ sơ hải quan: - Kiểm tra tính hợp pháp, chính xác của các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp của các chứng từ kèm theo tờ khai với các nội dung khai trong tờ khai và các quy định của pháp luật về xuất khẩu , nhâp khẩu hàng hóa. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan