TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
NHÓM 20
SƯU TẦM BẢN ÁN CÓ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM
THỜI VÀ PHÂN TÍCH VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP
TẠM THỜI TRONG BẢN ÁN
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
SƯU TẦM BẢN ÁN CÓ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM
THỜI VÀ PHÂN TÍCH VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP
TẠM THỜI TRONG BẢN ÁN
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Giảng viên: PHẠM THỊ THÚY
TP. HỒ CHÍ MINH
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM 02
ĐÁNH GIÁ
STT
HỌ VÀ TÊN
MSSV
1
Lê Hoàng Đức
18DH380095
100%
2
Lê Thành Đạt
18DH380448
100%
3
Nguyễn Phú Quý
18DH380439
100%
THAM GIA
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan công trình của từng cá nhân trong nhóm. Các nội dung
nghiên cứu trong quá trình làm bài tiểu luận đều trung thực, chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào. Nếu có sự gian dối trong quá trình cũng như bài tiểu
luận, chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước hội đồng chấm thi.
Nhóm Sinh Viên
Lê Hoàng Đức
Lê Thành Đạt
Nguyễn Phú Quý
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
MỤC LỤC
Lời mở đầu .........................................................................................................1
I. Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời..... Error! Bookmark not defined.
II. Phân loại các biện pháp khẩn cấp tạm thời ………..……..….……...…2
III. Đặc điểm của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời…...…3
IV. Thẩm quyền áp dụng,thay đổi, hủy bỏ việc áp dụng các biện pháp
khẩn cấp tạm thời.……………………………………………………..…..3
V. Ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời………...3
VI. Nội dung qui định pháp luật Việt Nam về các biện pháp khẩn cấp
tạm thời trong tố tụng dân sự……………………………………….3-29
VII. Những bất cập và kiến nghị về áp dụng BPKCTT…………………29-31
VIII. THỰC TIỄN TẠI TÒA …………………………….………..……..….…31
IX. Bản án số 17/2021/DS – ST Ngày: 14/4/2021 Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản………..………………………………………………….....………34
KẾT LUẬN…………………………………………………………….………39
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
CÂU HỎI ĐỀ
CHỦ ĐỀ 3:
Sưu tầm bản án có áp dụng các biện pháp khẩn tạm thời và phân tích việc áp
dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong bản án đó
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
LỜI MỞ ĐẦU
Song song với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam, nhu cầu xác lập giao
dịch dân sự theo đó ngày càng gia tăng. Hệ quả tất yếu là tranh chấp, xung đột lợi ích
giữa các bên trong quan hệ dân sự cũng tăng theo. Nhu cầu giải quyết tranh chấp giữa
các bên ngày 1 lớn, như chúng ta đã biết, tranh chấp có thể được giải quyết thông qua 4
phương thức: Thương lượng, Hòa giải, Trọng tài và Tòa án. Thương lượng và hòa giải
ít phổ biến vì nó phụ thuộc nhiều vào ý chi chú quan của các bên. Khi mâu thẫn gay
gắt, xung đột lợi ích càng lớn thì sẽ càng khó thông nhất ý chí giữa các bên. Do lẽ đó,
các bên thường tìm tới phương thức giải quyết mang tính phán quyết, bắt buộc các bên
thi hành như là Trọng tài và Tòa án. Do học phần này là Tố tụng dân sự, 1 hoạt động
của Tòa án nên sinh viên chúng em sẽ tập trung vào phương thức này. Trong giải quyết
các tranh chấp dân sự tại Tòa án, xuất hiện trường hợp các bên tiêu hủy chứng cứ, cản
trở việc thu thập chứng cứ, tẩu tán tài sản để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ, cố tình gây
ra thiệt hại… Từ tình trạng trên, các biện pháp khẩn cấp tạm thời ra đời. Việc áp dụng
chúng giải quyết tình trạng trên, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án và thi hành án. Bài
tiểu luận này nhằm mục đích, nghiên cứu phân tích những ván đề xoay quanh việc áp
dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
1
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
I. Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời
Là các biện pháp được áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án nhằm mục đích giải
quyết vấn đề cấp thiết của vụ án như yêu cầu của đương sự về bảo vệ tính mạng,
sức khỏe và tài sản; thu thập chứng cứ; bảo vệ chứng cứ; bảo toàn nguyên trạng
hiện có tránh việc bị thiệt hại không thể khắc phục để đảm bảo cho việc giải quyết
vụ án và thi hành án dân sự.
II. Phân loại các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Căn cứ Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, chúng ta có 17 biện pháp khẩn cấp
tạm thời trong tố tụng dân sự:
1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng,
sức khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,
quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước;
phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
2
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
III. Đặc điểm của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Tòa tự mình áp dụng hoặc áp dụng khi có yêu cầu.
Có tính chất lựa chọn.
Có tính chất bảo đảm trong giải quyết và thi hành án dân sự.
Tính khẩn cấp trong giải quyết các vấn đề cấp thiết của vụ án dân sự.
Tính tạm thời trong áp dụng, hủy bỏ, thay thế.
IV. Thẩm quyền áp dụng,thay đổi, hủy bỏ việc áp dụng các biện pháp
khẩn cấp tạm thời
Căn cứ Điều 112 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
-
Trước khi mở phiên tòa, thẩm quyền này thuộc về Thẩm phán được phân công.
Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quyết định trong giai đoạn thụ
lý vụ án sẽ do Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án. Trong trường hợp việc
áp dụng, hủy bỏ, thay thế biện pháp khẩn cấp tạm thời được quyết định trong
giai đoạn giải quyết vụ án thì thẩm quyền sẽ thuộc về Thẩm phán giải quyết vụ
án.
-
Còn tại phiên tòa, thẩm quyền này thuộc về Hội đồng xét xử.
V. Ý nghĩa của việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
-
Bảo vệ sự toàn vẹn của chứng cứ cần thiết cho việc xét xử.
-
Bảo đảm việc thu thập chứng cứ tránh ảnh hưởng đến giải quyết vụ án.
-
Bảo đảm cho việc thi hành án sau xét xử tránh đương sự tẩu tán, hủy hoại tài
sản.
VI. Nội dung qui định của pháp luật Việt Nam về các biện pháp khẩn cấp
tạm thời trong tố tụng dân sự
Các nội dung về các biện pháp khẩn cấp tạm thời được qui định tại Chương VIII Bộ
luật tố tụng dân sự 2015 vả hướng dẫn thi hành tại NQ 02/2020/NQ-HĐTP
3
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
Về quyền yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời được qui định cụ thể
ở Điều 111 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương
sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật
này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải
quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập
chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể
khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn
chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu
cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy
định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án
đó.
3. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này.
Điều này được hướng dẫn tại Điều 2 NQ 02/2020/NQ-HĐTP:
Điều 2. Về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản
1 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây gọi
chung là đương sự) có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự trong những
trường hợp sau đây:
a) Để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến
vụ án đang được Tòa án giải quyết mà cần phải được giải quyết ngay, nếu chậm trễ
sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản
của đương sự;
4
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
Ví dụ: A gây thương tích cho B. Tòa án đang giải quyết vụ án yêu cầu bồi thường
thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm. B cần tiền ngay để điều trị thương tích tại bệnh
viện nên B yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc A thực hiện
trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm.
b) Để thu thập, bảo vệ chứng cứ của vụ án đang do Tòa án thụ lý, giải quyết trong
trường hợp đương sự cản trở việc thu thập chứng cứ hoặc chứng cứ đang bị tiêu
hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;
Ví dụ: A khởi kiện tranh chấp ranh giới bất động sản liền kề với B, A yêu cầu Tòa
án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh
chấp, buộc B giữ nguyên hiện trạng mốc giới ngăn cách đất, không được di dời.
c) Để bảo toàn tình trạng hiện có, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, tức
là bảo toàn mối quan hệ, đối tượng có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Tòa
án giải quyết;
Ví dụ: Trong vụ án ly hôn, người vợ đứng tên sổ tiết kiệm tại ngân hàng, người
chồng yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài khoản
đứng tên người vợ để bảo đảm cho việc giải quyết phân chia tài sản chung của vợ
chồng.
d) Để bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án, tức là làm cho chắc chắn các
căn cứ để giải quyết vụ án, các điều kiện để khi bản án, quyết định của Tòa án được
thi hành thì có đầy đủ điều kiện để thi hành án.
Ví dụ: A là nguyên đơn, yêu cầu Tòa án buộc B phải trả cho A 1.000.000.000 đồng
tiền vay, để bảo đảm cho việc thi hành án nên A yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản thuộc quyền sở hữu của B là ngôi nhà X trị giá
900.000.000 đồng.
2. Đối với vụ án có áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong thời gian tạm đình
chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải theo dõi,
xem xét về việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng khi có
một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 138 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
5
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án mà có yêu cầu Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách
nhiệm xem xét, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Tòa án không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết việc dân sự
quy định tại Phần thứ sáu của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4. Trường hợp xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài mà người yêu cầu có đơn đề nghị áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án nhân dân đang thụ lý giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 438 của Bộ luật Tố tụng dân sự để giải
quyết.
Về thẩm quyền áp dụng,thay đổi, hủy bỏ việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp
tạm thời và tiến hành cụ thể được qui định ở Điều 112, 137,138 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015:
Điều 112. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1. Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội
đồng xét xử xem xét, quyết định.
Điều 137. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp
mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
thì thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực
hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP:
Điều 15. Về thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời quy
định tại Điều 137 của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Trường hợp người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có đơn yêu cầu
Tòa án thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục
thay đổi, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định
6
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng dân sự và hướng dẫn tại các điều 10, 11 và 12 của
Nghị quyết này.
2. Trường hợp thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu không phải
thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc phải thực hiện biện pháp bảo đảm ít hơn biện
pháp bảo đảm mà họ đã thực hiện thì Tòa án xem xét quyết định cho họ được nhận
lại toàn bộ hoặc một phần khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá mà
họ đã gửi trong tài khoản phong tỏa tại ngân hàng theo quyết định của Tòa án, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 138. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
b) Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài
sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với
bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân
sự;
d) Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định
của Bộ luật này;
e) Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
g) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật;
h) Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này.
2. Trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định
để người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh
được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản
tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá quy định tại Điều 136 của Bộ luật này,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này.
7
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
3. Thủ tục ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được
thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Trường hợp đã có bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án của
Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.
Về trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng qui định ở
Điều 113 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
Điều 113. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không
đúng
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
2. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho
người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án
phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm
thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;
c) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định
của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do
chính đáng.
3. Việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy
định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Khoản b,c Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị quyết 02/2020/NQHĐTP:
Điều 6. Về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thuộc trường hợp
tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng dân sự
8
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải ghi rõ trong đơn về
biện pháp khẩn cấp tạm thời cần áp dụng theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Trường hợp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ghi
không cụ thể, không chính xác biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng thì
Tòa án yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu.
2. Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp
khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời đã ghi trong đơn yêu cầu.
Ví dụ: Anh A có đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên
tài sản là ngôi nhà X của ông B nhưng Tòa án lại ra quyết định phong tỏa tài sản Y
của ông B ở nơi gửi giữ.
3. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân là trường hợp áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời vượt quá về phạm vi, quy mô, số lượng biện pháp khẩn cấp tạm
thời đã ghi trong đơn yêu cầu.
Ví dụ: Công ty C có đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
phong tỏa số tiền một tỷ đồng trong tài khoản của công ty D tại ngân hàng Z, nhưng
Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa một tỷ đồng trong tài khoản
của công ty D và áp dụng bổ sung biện pháp phong tỏa tài sản Y của công ty D tại
nơi gửi giữ.
4. Trường hợp đương sự thay đổi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì
Tòa án yêu cầu họ phải làm đơn yêu cầu bổ sung. Thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung
biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Về phân loại các biện pháp khẩn cấp tạm thời và cụ thể từng biện pháp được qui
định tại Điều 114-132 113 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
Điều 114. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
9
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức
khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người
lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,
quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước;
phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
Điều 115. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân
hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng,
10
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
chăm sóc, giáo dục được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến những
người này mà họ chưa có người giám hộ.
Việc giao người chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện
vọng của người đó.
Điều 116. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải
quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ
và nếu không thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến
sức khoẻ, đời sống của người được cấp dưỡng.
Điều 117. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức
khoẻ bị xâm phạm được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu
đòi bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
Điều 118. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai
nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp,
tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động
được áp dụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động về tiền lương,
tiền bảo hiểm, tiền bồi thường, tiền trợ cấp, chăm sóc sức khỏe theo quy định của
pháp luật.
Điều 119. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động, quyết định sa thải người lao động
Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết
định sa thải người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải người lao động thuộc trường hợp
người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp
11
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
đồng lao động hoặc không được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động theo
quy định của pháp luật về lao động.
Điều 120. Kê biên tài sản đang tranh chấp
1. Kê biên tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ
án có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại
tài sản.
2. Tài sản bị kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự
hoặc lập biên bản giao cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến
khi có quyết định của Tòa án.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP:
Điều 7. Về việc kê biên tài sản đang tranh chấp theo quy định tại Điều
120 của Bộ luật Tố tụng dân sự
Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang
tranh chấp khi có đủ các căn cứ sau đây:
1. Tài sản đang tranh chấp là đối tượng của quan hệ tranh chấp mà Tòa án đang thụ
lý giải quyết;
2. Có tài liệu, chứng cứ chứng minh người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi
tẩu tán, hủy hoại tài sản đó.
Ví dụ: Có vi bằng của Thừa phát lại xác định việc người giữ tài sản có hành vi đập
phá tài sản đang tranh chấp.
Điều 121. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh
chấp
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu
trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ
tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang
tranh chấp cho người khác.
Điều 122. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình
giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang
12
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm
thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Điều 123. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa
khác
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác được áp dụng nếu
trong quá trình giải quyết vụ án có tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh
chấp mà có hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không
thể bảo quản được lâu dài.
Điều 124. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác,
kho bạc nhà nước
Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được
áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ
có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp
dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi
hành án.
Điều 125. Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ
Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có
căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện
pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Điều 126. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ
Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải
quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện
pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Điều 127. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải
quyết vụ án có căn cứ cho thấy đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực
hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến
việc giải quyết vụ án, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong
vụ án đang được Tòa án giải quyết.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP:
13
BÀI TIỂU LUẬN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm 20
Điều 8. Về việc cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định quy định tại
Điều 127 của Bộ luật Tố tụng dân sự
Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất
định được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án là trường hợp đương sự hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi cản trở
quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ hoặc có hành vi khác gây khó khăn cho việc
giải quyết vụ án.
Ví dụ: Khi xem xét, thẩm định tại chỗ, bị đơn là ông B khóa cửa không cho vào
thẩm định. Theo yêu cầu của nguyên đơn thì Tòa án có thể áp dụng biện pháp buộc
ông B mở cửa để xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ
án đang được Tòa án giải quyết là trường hợp người bị ảnh hưởng không phải là
đương sự trong vụ án nhưng việc thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số
hành vi của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích của người đó.
Điều 128. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ
Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc
giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án,
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP:
1. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh được áp dụng khi có đủ
hai căn cứ sau đây:
a) Người bị áp dụng biện pháp cấm xuất cảnh là đương sự đang bị đương sự khác
yêu cầu Tòa án buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ;
b) Việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo
đảm việc thi hành án.
14
- Xem thêm -